Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nghiên cứu bảo quản tre gai (bambusa bambos) bằng thuốc cislin 2 5 EC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN TRE GAI (Bambusa

Bambos) BẰNG THUỐC CISLIN 2.5 EC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nông Lâm Kết Hợp
: Lâm Nghiệp
: 2014 -2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN TRE GAI (Bambusa



Bambos) BẰNG THUỐC CISLIN 2.5 EC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Nông Lâm Kết Hợp
: K46 - NLKH
: Lâm Nghiệp
: 2014 -2018
: ThS. Nguyễn Thi Tuyên

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, khách
quan, chưa công bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm. Tôi tham khảo các tài liệu có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.


Thái Nguyên, ngày
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

tháng năm 2018

Người viết cam đoan

ThS. Nguyễn Thi Tuyên

Nguyễn Thi Hiền

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường và thực hiện phương
châm “ học đi đôi với hành”. Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho
bản thân những kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Đồng thời giúp sinh
viên hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, và tích lũy được những kinh nghiệm
quý báu trong quá trình nghiên cứu để vận dụng vào thực tiễn sản xuất và phục
vụ công việc sau tương lai và giúp ích bé nhỏ cho đất nước.
Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên thời gian từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 05 năm 2018 với đề tài:
“Nghiên cứu bảo quản tre gai (Bambusa Bambos) bằng thuốc Cislin 2.5 EC”
Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi

còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thi Tuyên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ,
hướng dẫn tôi thực hiện tốt công trình nghiên cứu, giúp tôi vượt qua những khó
khăn bỡ ngỡ ban đầu để thực hiện, và hoàn thành được tốt đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung và Khoa Lâm Nghiệp nói
riêng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn
thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy cô và các bạn để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thi Hiền


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1

TB


Trung bình

2

STT

Số thứ tự

3

DDT

Dung dịch thuốc

4

Tv

Số mẫu có vết mối ăn

5

Tvs

Số vết mối ăn sâu

6

Tvr


Số vết mối ăn rộng


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Trung bình lượng thuốc thấm của thuốc bảo quản vào tre tại các
thời gian ngâm khác nhau (mẫu tre có mấu và không có mấu) ................
36
Bảng 4.2. Khả năng phòng chống nấm cho Tre bằng chế phẩm Cislin
2.5EC (nồng độ 2%) với thời gian ngâm là 1 ngày qua 8 tuần............ 38
Bảng 4.3. Khả năng phòng chống nấm cho Tre bằng chế phẩm Cislin
2.5EC (nồng độ 2%) với thời gian ngâm là 3 ngày sau 8 tuần ............ 40
Bảng 4.4. Khả năng phòng chống nấm cho Tre bằng chế phẩm Cislin
2.5EC (nồng độ 2%) với thời gian ngâm là 5 ngày qua 8 tuần............ 41
Bảng 4.5. Khả năng phòng chống nấm cho Tre bằng chế phẩm Cislin
2.5EC (nồng độ 2%) với thời gian ngâm là 7 ngày qua 8 tuần............ 43
Bảng 4.6. Hiệu lực của thuốc chế phẩm Cislin 2.5EC (nồng độ 2%) đối
với mối tại các thời gian ngâm (1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7
ngày) qua các tuần................................................................................ 45


5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. cân khối lượng mẫu. ............................................................................. 28
Hình 3.2. Ghi khối lượng mẫu. ............................................................................ 28
Hình 3.3. Bơm thuốc. ........................................................................................... 28
Hình 3.4. Pha thuốc .............................................................................................. 28

Hình 3.5. Xếp mẫu tre .......................................................................................... 29
Hình 3.6. Ngâm mẫu tre ....................................................................................... 29
Hình 3.7. Các thùng chứa mẫu ngâm ................................................................... 29
Hình 3.8. Vớt mẫu tre........................................................................................... 29
Hình 3.9. Phơi mẫu tre ......................................................................................... 30
Hình 3.10. Phơi tre trên giá .................................................................................. 30
Hình 3.11. cho mẫu tre vào hộp ........................................................................... 32
Hình 3.12. Đặt hộp nhử mối................................................................................. 32
Hình 4.1. Biểu đồ lượng thuốc thấm kg/m3...................................................................................... 36
Hình 4.2. So sánh mẫu ngâm thuốc bảo quản Cislin 2.5EC (nồng độ 2%)
với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của
nấm mẫu ngâm 1 ngày qua các tuần .................................................... 39
Hình 4.3. So sánh mẫu ngâm thuốc bảo quản Cislin 2.5EC (nồng độ 2%)
với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của
nấm mẫu ngâm 3 ngày qua 8 tuần........................................................ 40
Hình 4.4. So sánh mẫu ngâm thuốc bảo quản Cislin 2.5EC (nồng độ 2%)
với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của
nấm mẫu ngâm 5 ngày qua 8 tuần........................................................ 42
Hình 4.5. So sánh mẫu ngâm thuốc bảo quản Cislin 2.5EC (nồng độ 2%)
với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của
nấm mẫu ngâm 7 ngày qua 8 tuần........................................................ 43


6

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................v
MỤC LỤC.............................................................................................................vi
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................1
1.2. Mục đích, mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ....................................................2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................2
1.2.3.Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .......................................................4
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản lâm sản ...........4
2.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản lâm sản....................................4
2.1.3. Phương pháp bảo quản lâm sản .............................................................5
2.1.4. Một số giải pháp kỹ thuật bảo quản tre .................................................9
2.1.5. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu................................10
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới và ở
Việt Nam ...........................................................................................................17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu chế phẩm bảo quản ở trong nước .....................20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.26
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...........................................26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................26


vii
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ..............................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................27
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu................................................................27

3.4.2. Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ đến lượng thuốc thấm27
3.4.2.1. Vật liệu thí nghiệm ...........................................................................27
3.4.3. Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu lực của thuốc Cislin đối với nấm..........30
3.4.4. Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu lực của thuốc Cislin đối với mối ..........31
3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu ..............................33
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................36
4.1. Khả năng thấm thuốc bảo quản Cislin 2.5EC của Tre...............................36
4.2. Khả năng phòng chống nấm cho Tre bằng chế phẩm Cislin 2.5EC ..........38
4.2.1. Khả năng phòng chống nấm cho Tre bằng chế phẩm Cislin 2.5EC
(nồng độ 2%) với thời gian ngâm là 1 ngày qua 8 tuần ................................38
4.2.2. Khả năng phòng chống nấm cho Tre bằng chế phẩm Cislin 2.5EC
(nồng độ 2%) với thời gian ngâm là 3 ngày sau 8 tuần .................................39
4.2.3. Khả năng phòng chống nấm cho Tre bằng chế phẩm Cislin 2.5EC
(nồng độ 2%) với thời gian ngâm là 5 ngày sau 8 tuần .................................41
4.2.4. Khả năng phòng chống nấm cho Tre bằng chế phẩm Cislin 2.5EC
(nồng độ 2%) với thời gian ngâm là 7 ngày sau 8 tuần .................................42
4.3. Hiệu lực của dung dịch thuốc Cislin 2.5EC (nồng độ 2%) đối với mối....45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................47
5.1. Kết luận ......................................................................................................47
5.2. Khuyến nghị...............................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
nước ta, do vậy nhu cầu về sử dụng các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ

ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng. Ngành công nghệ chế biến lâm
sản đứng trước thực trạng bị thiếu nguyên liệu trầm trọng.
Cây tre đã gắn bó với đời sống của người dân và đã trở thành biểu tượng
của làng quê Việt Nam. Tre là biểu tượng cho phẩm chất đặc sắc nhất của con
người Việt Nam ta: Đoàn kết, thủy chung, thanh cao, bất khuất. Là đức tính kiên
cường ẩn tàng trong khả năng thích ứng dẻo bền vô hạn trước mọi tai họa thiên
nhiên cũng như mọi biến thiên bão táp và bi kịch lịch sử, cả do đến từ mọi phía
lẫn do nội sinh, để trường tồn và phát triển. Tre có nhiều công dụng như làm vật
liệu xây dựng, đồ nội thất, công cụ lao động, hàng thủ công mỹ nghệ... Hiện nay,
trong bối cảnh diện tích rừng tự nhiên nước ta giảm nhanh chóng, không đáp ứng
đủ cho nhu cầu sử dụng gỗ của xã hội. Với thế mạnh vê trữ lượng lớn và chu kỳ
khai thác ngắn, tre vẫn là nguồn vật liệu phổ biến phục vụ trong xây dựng nhà
cửa tại các vùng nông thôn và các khu du lịch sinh thái. Nguyên liệu tre để xây
dựng nhà cửa, được sử dụng ở hai dạng chính: Dạng nguyên ống làm các bộ
phận chịu lực như các loại xà, cột; Dạng chẻ thanh để làm giàn mái, vách ngăn
che, sàn nhà và các chi tiết nhỏ khác.
Nhược điểm lớn của tre là rất dễ bị mối, mọt, nấm mục, mốc phá hoại. Do
đó, nếu tre đưa vào sử dụng không qua bảo quản thì tuổi thọ của các ngôi nhà tre
chỉ sau 4-5 năm đã bị sinh vật phá hủy hoàn toàn. Ở nước ta, theo kinh nghiệm
cổ truyền, có nhiều phương pháp xử lý bảo quản nhằm kéo dài thời gian sử dụng
tre như: chọn mùa chặt hạ (chặt hạ tre vào mùa đông), ngâm nước, hun khói,
hong phơi tre, kê xếp ở những nơi thoáng gió... được áp dụng phổ biến. Nhưng
các phương pháp này cũng bộc lộ nhiều hạn chế về hiệu quả bảo quản, thời gian


xử lý kéo dài gây khó khăn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu; gỗ ngâm
nước lâu ngày sẽ bị mất màu, gây ô nhiễm môi trường nước và không khí khu
vực xử lý.
Để khắc phục những nhược điểm của các biện pháp bảo quản truyền
thống các loại thuốc bảo quản lâm sản có hiệu lực tốt phòng chống sinh vật gây

hại lâm sản đã ngày càng phát triển về chủng loại và số lượng theo hướng an
toàn với môi trường. Tại Việt Nam, từ năm 1998 đến nay, có 13 loại thuốc bảo
quản lâm sản do Viện Khoa học Việt Nam nghiên cứu thành công đã chính thức
đăng ký trong “Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt
Nam”. Trong đó gồm các chủng loại: thuốc dùng để xử lý ngâm tẩm gỗ, thuốc
phòng diệt mối gây hại lâm sản, thuốc chống cháy cho gỗ.
Tre là một loại lâm sản ngoài gỗ mà ông cha ta đã sử dụng từ xưa đến
nay. Nhất là những năm gần đây việc sử dụng những sản phẩm từ tre đã trở
nên rất phổ biến trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong những nét văn
hóa của dân tộc.
Để khắc phục được những hạn chế đang còn tồn tại cũng như những khó
khăn trong việc bảo quản sử dụng tre trong thực tiễn, trong phạm vi khuôn khổ
của một đề tài tốt nghiệp đại học chúng tôi chọn tre là nguyên liệu để thực
nghiệm và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo quản tre gai (Bambusa Bambos)
bằng thuốc Cislin 2.5EC tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của nồng độ thuốc cislin đến thời gian tẩm và
lượng thuốc thấm vào tre từ đó làm cơ sở bảo quản cho tre, nâng cao năng suất
và chất lượng tre góp phần đáp ứng mục tiêu kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của nồng độ Cislin đến thời gian tẩm và lượng
thuốc tẩm vào tre.


- Đánh giá được hiệu lực của thuốc Cislin đối với mối sau khi tẩm thuốc.
- Đánh giá được hiệu lực của thuốc Cislin đối với nấm mốc sau khi
tẩm thuốc.
- Lựa chọn được nồng độ thuốc phù hợp trong bảo quản tre.
1.2.3.Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các
phương pháp bảo quản khác.
* Ý nghĩa trong thực tế sản xuất:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được thông qua quá trình thực hiện sử
dụng thuốc Cislin để bảo quản Tre nên sẽ là cơ sở khách quan nhất để biết được
tác dụng của thuốc trong việc bảo quản tre khỏi nấm mốc, mối, mọt....
- Làm cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp bảo quản thích hợp nhất bằng
thuốc Cislin.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản lâm sản
2.1.1.1. Bảo quản lâm sản
Bảo quản lâm sản là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động
không tốt của môi trường. Bao gồm:
1) Bảo quản kĩ thuật: là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho
gỗ kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như: cách li
gỗ với đất, nước, hơi ẩm, hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lí trực tiếp sinh
vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số loài nấm, côn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ [10].
2.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản lâm sản
Gỗ, tre, nứa là nguồn lâm sản được sử dụng phổ biến để làm nguyên liệu
trong xây dựng, làm đồ nội thất và đồ gia dụng thiết yếu khác.

Từ lâu đời nhân dân ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và tìm ra các
biện pháp hạn chế sự tấn công này như: chặt tre, gỗ vào mùa đông để giảm lượng
dinh dưỡng trong cây, ngâm tre gỗ dưới ao hồ để phá hủy một phần lượng dinh
dưỡng đó, để gác bếp, hun khói… Đặc điểm nổi bật là chúng ta sống trong môi
trường nhiệt đới nóng ẩm. Điều kiện này thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật
nói chung song đối sinh vật gây hại cũng hoạt động mạnh quanh năm. Công nghệ
bảo quản bằng các loại chế phẩm tự nhiên ra đời chính là đã kế thừa các thành
tựu của việc nghiên cứu cơ bản về sinh vật học.


Việc áp dụng chế phẩm bảo quản lâm sản nhằm mục tiêu:
Công nghệ bảo quản gỗ nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản
ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên.
Nhằm tăng giá trị sử dụng của các sản phẩm, hạn chế các tổn thất nặng nề do các
sinh vật hại gỗ như mối mọt, nấm mục v.v… gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ
đến suốt quá trình sử dụng.
Bằng các biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản)
phải kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ
không được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và các
công trình sử dụng lâm sản.
Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó không những đã mang lại hiệu quả
kinh tế to lớn, tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý,
chủ động, hiệu quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài
nguyên rừng và trong nền kinh tế quốc dân [10].
2.1.3. Phương pháp bảo quản lâm sản
2.1.3.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào chế phẩm bảo quản trong điều kiện bình
thường là một trong những phương pháp cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc lâm
sản ngoài gỗ trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự dịch chuyển của các

phần tử trong chế phẩm bảo quản vào trong gỗ nhờ hiện tượng thẩm thấu và sự
chuyển động của dung dịch bảo quản vào gỗ nhờ áp dụng lực mao quản. Hiện
tượng thẩm thấu thường xảy ra ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và
ngâm trong dung dịch. Các màng tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự
thấm một chiều của các phần tử thuốc từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình
thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nước từ trong gỗ chuyển động ngược
trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của hai chiều ngược nhau này
phụ thuộc vào độ ẩm gỗ, nồng độ dung dịch, loại gỗ [13].


2.1.3.2. Phương pháp phun, quét
- Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất,
như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn
và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ [13].
- Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí
của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít.
Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, báo quản lớp mặt. Nó cũng có
tầm quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những
vật dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các
chỗ khe ngóc ngách quét [13].
2.1.3.3. Phương pháp hun khói, ngâm.
- Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre,
gỗ, song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được
mốc. Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương
tự như sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre.
- Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6
tháng đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế mốc. Phương pháp này sẽ làm biến đổi
thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có

trong tre, gỗ giảm đi [13].
2.1.3.4. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ cao,
hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế
phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.


Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3
lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác [13].
2.1.3.5. Phương pháp chân không áp lực
Phương pháp này gồm hai quá trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực
thông thường 6 - 12.105pa
Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể
hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không
giữa các quá trình áp lực. Chân không sau quá trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết…
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:
Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn [13].
2.1.3.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ.
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng
hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên
đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy.
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh
vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu

hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm
thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng
cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng
hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván,
kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm [13].


2.1.3.7. Phương pháp nóng – lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng
dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất
trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần hơi nước và không khí sẽ thoát
ra khỏi gỗ.
Khi gỗ bị di chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại
trong gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng
chiếm chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang tế bào gỗ bị giảm,
thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung
dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ [13].
2.1.3.8. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại
vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ ( trừ một số loại gỗ chuyên dùng
cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất
lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập [13].
2.1.3.9. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống ( cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng
đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các
mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây.
Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế
phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây [13].
2.1.3.10. Phương pháp thay thế nhựa

Gỗ sau khi chặt 2 – 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trạng thái lỏng sẽ dịch chuyển
được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một
đầu của khúc gỗ ( phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc
và đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một
phía và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.


Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 – 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy
theo thời gian hong, phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử
dụng. Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 – 500kg/m³ dung
dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc
mà sử dụng [13].
2.1.4. Một số giải pháp kỹ thuật bảo quản tre
Tre là một loại vật liệu gần gũi với người dân ở vùng nhiệt đới, trong đó
có Việt Nam. Do đặc điểm của tre rất dễ bị sinh vật gây hại nên đã có nhiều giải
pháp kỹ thuật xử lý bảo quản tre không sử dụng hóa chất ở các vùng thôn quê, có
thể tóm tắt một số giải pháp chính sau:
- Mùa chặt hạ: Do lượng hydratcacbon trong tre thay đổi theo mùa ,mùa
xuân cao hơn hẳn mùa đông. Vì vậy tre thường được chặt hạ với số lượng lớn
vào mùa đông, từ tháng 8 đến tháng 12, lúc này lượng hydratcacbon là thức ăn
cho nấm mốc và mọt thấp nhất trong năm, nên cũng hạn chế được phần nào sự
phá hoại của sinh vật. Nhân dân ta cũng đúc kết được kinh nghiệm sử dụng tre
theo mùa, đó là ''Mùa đông tre non làm nhà, mùa xuân tre già làm lạt".
- Tuổi chặt hạ tre : Tre thường được chặt hạ ở tuổi thành thục, khi đó tre
có cường độ cơ lý cao và lượng hydratcacbon trong tre thấp. Tre thành thục ở độ
tuổi thứ 3 - 4.
- Dựng tre sau chặt hạ: Người ta giữ tre vừa chặt dựa vào nhau theo
hướng thẳng đứng trong thời gian vài ngày. Các tế bào nhu mô trong tre vừa chặt

tiếp tục sống thêm, một thời gian, thức ăn dự trữ trong tế bào nhu mô được sử
dụng để nuôi cây. Kết quả lượng hydratcacbon trong tre giảm tre.
- Hun tre trên ngọn lửa: Tre tươi còn nguyên ống được hun trên ngọn lửa
sau khi đã được quét một lớp dầu trên bề mặt. Giải pháp này làm cho tre khô rất
nhanh và bị than hóa ở lớp ngoài cùng. Quá trình nhiệt ẩm tạo cho lớp tre phía
ngoài phồng lên và cân bằng với độ co rút của tre do giảm ẩm, điều đó tạo cho


tre ổn định và cứng chắc. Khi hun, yêu cầu tre phải được xoay tròn cẩn thận trên
ngọn lửa nhẹ, đề phòng có có sự co rút không đều gây nứt tre.
- Hun khói: Theo kinh nghiệm, các dụng cụ bằng tre được gác lên mái bếp
để hun khói một thời gian khi sử dụng sẽ tốt hơn. Khói bếp mang nhiệt làm tre
khô nhanh hơn tránh được mốc, đồng thời lớp khói bám vào bề mặt tre tạo thành
lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương tự như sản phẩm dầu nhựa khi nhiệt
phân gỗ có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre.
- Bảo quản tre bằng nước vôi hoặc các loại dầu nhựa: Bề mặt của thanh
tre, phên tre, các mặt cắt, đốt cành và các vị trí thịt tre lộ ra ngoài được quét một
lớp nước vôi có tác dụng bảo vệ tre, chống lại sự xâm nhập của nấm mốc và mọt
tre. Nếu dùng dầu nhựa cây quét lên bề mặt tre sẽ có tác dụng cách ly hạn chế sự
hút ẩm của tre.
- Bảo quản bằng kê xếp cách tẩm: Cũng như đối với gỗ, các cột tre trong
công trình xây dựng được kê trên phiến đá, tấm thép hoặc bệ xi măng, tránh để
tre tiếp xúc trực tiếp với đất, tạo cho tre luôn được khô. Biện pháp này kết hợp khi
xây dựng công trình, thông thường tre dùng đã được ngâm nước kỹ không bị mọt
và nấm mốc phá hoại. Các tấm kê giúp tre không bị nấm mục và mối tấn công.
- Ngâm tre trong ao hồ: Tre sau chặt hạ được ngâm chìm dưới nước hoặc
ngâm trong bùn với thời gian khoảng 6 đến 1 năm hoặc lâu hơn, để cho tre chín
kỹ. Qua trình ngâm tre trong hồ đã làm thay đổi thành phần hóa học tre. Do đó,
tre ngâm kỹ sẽ có hiệu quả tốt chống sự phá hại của mọt, xén tóc và mốc [11].
Với các giải pháp bảo quản theo kinh nghiệm cổ truyền này chỉ phù hợp ở

các vùng nông thôn, đơn giản dễ thực hiện, phụ vụ cho nhu cầu bảo quản tre gỗ
có khối lượng không lớn của hộ gia đình hoặc các cơ sở sản xuất nhỏ.
2.1.5. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu
2.1.5.1. Khái niệm thuốc bảo quản lâm sản
Thuốc bảo quản là những chế phẩm có nguồn gốc từ hóa học, sinh học có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào lâm sản nhằm tiêu diệt, ngăn ngừa, sự phá


hoại của các tác nhân sinh vật gây hại lâm sản như nấm, côn trùng,… hoặc các
tác nhân vô sinh như lửa, nước,…chúng có khả năng khuếch tán và ổn định
trong lâm sản [11].
2.1.5.2. Yêu cầu đối với thuốc bảo quản
- Có hiệu lực cao đối với sinh vật hại lâm sản
- Không độc hại đối với người và gia súc
- Không gây ô nhiễm môi trường
- Dễ thấm vào gỗ và lâm sản
- Có tính ổn định trong vật liệu tẩm
- Không làm giảm tính chất cơ học của vật liệu tẩm
- Không ăn mòn kim loại
- Không làm tăng khả năng bốc cháy của vật liệu tẩm
- Không ảnh hưởng đến trang sức bề mặt
- Dễ sản xuất và sử dụng [11].
Trong thực tế không có một loại hóa chất nào đáp ứng được tất cả các yêu
cầu trên, vì thế các chế phẩm đạt một số yêu cầu quan trọng hoặc bỏ qua một số
yêu cầu không phải là quyết định các chế phẩm đó sẽ được sử dụng để bảo quản
lâm sản
Trải qua quá trình sử dụng lâu dài, một số chế phẩm có chứa thành phần
hóa chất có hiệu lực rất tốt song độc tính cao, khó phân hủy, tác động xấu tới sức
khỏe con người nên nên dần loại bỏ và cấm sử dụng. Xu hướng hiện nay là phát
triển các chế phẩm bảo quản nguồn gốc sinh học có độ an toàn cao với môi

trường [11].
2.1.5.3. Cơ chế tác dụng của thuốc bảo quản lâm sản
Do có nhiều đối tượng sinh vật và phi sinh vật phá hại lâm sản, nhiều loại
thuốc khác nhau nên tác dụng bảo quản của thuốc cũng rất khác nhau. Thuốc
có thể được xử lý lên cơ thể sinh vật (mối) hoặc chủ yếu là bằng cách tẩm sâu


vào gỗ vào lâm sản, hoặc xông hơi nhưng dù cách nào đi nữa cũng đều nhằm
phòng ngừa, tiêu diệt các tác nhân gây hại lâm sản với các cơ chế tác dụng
sau:
- Cơ chế tác dụng của thuốc bảo quản đối với côn trùng
Thuốc bảo quản dùng để phòng trừ côn trùng có thể xử lý diệt trực tiếp
côn trùng hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn không cho côn trùng tiếp cận với
nguồn thức ăn. Cơ chế tác dụng của thuốc bảo quản đối với côn trùng là thuốc có
thể làm tê liệt hệ thần kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với thuốc hoặc khi côn
trùng ăn phải gỗ đã tẩm thuốc. Thuốc có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn và các men
tiêu hóa trong ruột côn trùng làm cho thức ăn không tiêu hóa được.
- Cơ chế tác dụng của thuốc bảo quản lâm sản đối với nấm
Mỗi loài nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho quá trình phát triển,
ngoài ra còn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng
chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng
các loại thuốc bảo quản lâm sản. Thuốc bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi
được tẩm vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một môi trường khác hẳn với gỗ không
tẩm thuốc, nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các bào
tử nấm, hơn thế nữa thuốc bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm, các hoạt
chất của chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các thành phần
chủ yếu của bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Kết quả tổng hợp các
tác động nói trên của thuốc bảo quản là làm cho nấm bị biến dạng về hình thái,
hoặc bị tiêu diệt ngay trên gỗ tẩm thuốc bảo quản.

- Cơ chế thấm của thuốc bảo quản
Quá trình thấm thuốc bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều quá
trình tác động vào đó là các quá trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác
động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:


Quá trình mao dẫn được miêu tả như sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch thấm
được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ có độ ẩm
dưới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể theo quy luật
vật lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và không khí sẽ tạo ra bề mặt cong do
sức căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ướt của vật rắn nơi tiếp giáp
giữa vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai loại áp lực mao
quản thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận sự thấm chế phẩm sẽ
kém và ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm thuốc sẽ tốt hơn.
Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo không đồng nhất, đẳng hướng và một
số loại gỗ còn có dầu nhựa cản trở sự thấm thuốc và việc xác định các thông số
sẽ gặp khó khăn.
+ Thấm do áp lực từ bên ngoài:
Quá trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động lên
bề mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra bằng
những hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch thuốc. Trong
thực tế người ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm độ chênh
lệch áp suất.
Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách
nâng độ cao của bình đựng thuốc lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.
Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so với dung dịch thuốc ở bên ngoài

bằng cách đun nóng gỗ lên cho nước và không khí trong gỗ thoát ra ngoài sau đó
làm lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc.
Vì vậy trong thực tế của công tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại thuốc
bảo quản và dung môi có khối lượng riêng nhỏ để cho quá trình thuốc thấm vào
gỗ được thuận lợi.
+ Thấm do khuếch tán:


Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha
khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch
tán làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do vậy, các
phần tử ion thuốc bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với một động
năng trung bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây
lên. Áp suất này gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có
thể coi là màng bán thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ
thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng
các phép đo chính xác, người ta đo được tốc độ chuyển động tỷ lệ với
nhiệt độ). Áp suất thấm thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng.

(T là

Đối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nước ở trong gỗ có xu
hướng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo quản sẽ
dịch chuyển vào gỗ.
2.1.5.4. Nguyên liệu
- Tre gai (Bambusa Bambos)
- Tuổi tre: 4 tuổi
- Một số đặc điểm và tính chất của tre gai
+ Cấu tạo thô đại: Thân tre rỗng giữa các lóng là đốt, vách tre và mắt tre.
Lớp vách tre gồm vỏ tre, thịt tre, ruột tre, màng tre.

Vỏ tre là lớp ngoài cùng rất rắn và cứng. Bề vỏ tre mặt nhẵn, có một lớp
sáp mỏng. Bên trong tế bào có chất diệp lục màu xanh, đến già chất diệp lục biến
đổi thành màu vàng. Vỏ tre do tế bào dài và tế bào libe và tế bào silic tạo thành.
Tiếp theo vỏ tre là thịt tre nằm giữa ruột và vỏ, cấu thành bởi bó ống sợi
và mô gốc.
Ruột tre nằm bên trong vách tre xốp giòn, màu vàng nhạt. Ruột tre do mô
tế bào đá tổ thành có dạng hình vuông, có kích thước và hình dạng như nhau sắp
xếp sít nhau.


Màng tre nằm bên trong cùng vách, đó là một lớp mỏng sắp xếp đều khi
khô là một tế bào vách mỏng, giòn màu vàng nhạt.
+ Cấu tạo hiển vi:
Thân tre chủ yếu có tế bào nhu mô, tế bào sợi, tế bào đá, ống dẫn, tế bào
biểu bì và tế bào lưới tạo thành
Mô cơ bản của thân tre là tế bào nhu mô, chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng 40 60%. Tế bào nhu mô bao quanh bó sợi. Hình dạng của tế bào nhu mô nếu nhìn
mặt ngang, thường là hình tròn hoặc hình nhiều cạnh, độ rộng khoảng 30-60µm
(1/1000 mm), vách tế bào rất mỏng, nếu nhìn dọc tế bào như mô có độ dài ngắn
khác nhau khoảng 50-300 µm. Trên vách tế bào có nhiều lỗ nhỏ. Trên cùng một
thân cây tre, tỷ lệ tế bào nhu mô phần gốc chiếm khoảng 60%, phần ngọn chiếm
40%. Từ ngoài vào trong số lượng tế bào nhu mô tăng dần. Chức năng chủ yếu
của tế bào nhu mô là tích lũy dinh dưỡng và nước. Do tế bào nhu mô dày lên
theo tuổi, nên xoang tế bào cũng nhỏ dần, tỷ lệ chứa nước cũng giảm bớt, tỷ lệ
chứa nước cũng giảm bớt, cho nên tỷ lệ co dãn của tre già nhỏ dần.
Tế bào sợi và tế bào ống dẫn là thành phần chủ yếu của bó sợi. Độ lớn và
mật độ bó sợi trong thân tre thay đổi theo vị trí, độ lớn thân và loài tre. Cùng một
cây, từ gốc đến ngọn tổng số bó sợi là như nhau, nhưng càng lên cao diện tích
mặt cắt ngang bó sợi giảm dần, mật độ dần dần tăng lên; cùng trên một mặt cắt
ngang, mặt cắt ngang của một bó sợi từ ngoài vào trong tăng lên, mật độ dần dần
giảm xuống, nghĩa là gần vách ngoại bó sợi nhỏ nhất, đường kính ống dẫn và

ống rây lớn; bó sợi ống dẫn và ống rây của cật tre lớn nhất. Cùng một loài tre,
thân tre càng to, mật độ bó sợi càng nhỏ, thân càng nhỏ, mật độ bó sợi càng lớn.
Những loài tre khác nhau, hình dạng, mật độ bó sợi cũng khác nhau.
Bó sợi trong thân tre sắp xếp dọc giữa các đốt, mặt ngang rất đều vân,
không có sự liên hệ ngang. Nhưng qua đến mắt tre, nơi các vòng hoặc nơi uốn
cong có phân hạng uốn cong hướng về đốt, nối ngang dọc, tăng cường tính thẳng
của thân tre và dẫn nước, dẫn dinh dưỡng theo hướng ngang.


Tế bào sợi trong thân tre là một loại tế bào vách dày, tế bào ống dẫn là loại
tế bạo hình ống tròn dài xếp theo hướng thẳng. Tế bào sợi và tế bào ống dẫn là
thành phần chủ yếu của bó sợi, cho nên quy luật phân bố, biến đổi trong gỗ cũng
giống như quy luật biến đổi bó sợi. Nói chung từ gốc đến ngọn mật độ dần dần
tăng lên, độ rộng ống dẫn nhỏ dần, mật độ tăng lên, nhưng độ dài của sợi phần
giữa thân là dài nhất, độ rộng nhỏ nhất; phần gốc lại ngắn nhất rộng nhất, sau đó
là ngọn. Mặt cắt ngang cùng một cây từ ngoài vào trong mật độ nhỏ dần, độ dài
và độ rộng tăng lên, nhưng độ dài của sợi của thịt tre phần giữa dài nhất, độ rộng
lớn nhất; sau đó là cật tre và tinh tre. Trong cùng mắt tre giữa mắt có sợi dài
nhất, càng ra ngoài sợi càng ngắn dần [2].
Trên mặt cắt ngang thân, phần biểu bì cutin hóa dầy 18, từ cật tre vào trong
có các bó mạch dày đặc dần, các bó mạch chứa bó sợi hẹp dần, chiều dài của sợi
2,52mm. Trên mặt cắt xuyên tâm, các mạch với các lỗ thông ngang sắp xếp xen
kẽ nhau, mô mềm bao quanh mạch và bó cương mô chạy dọc thân.
Thân có khối lượng riêng thuộc loại nặng (906 kg/m3) ở độ ẩm 12%.
Hệ số co rút thể tích ở mức trung bình (0,68) . Giới hạn bền khi nén dọc thớ
cao (777 kg/cm 2). Có giới hạn bền khi uốn tĩnh cao (1548 kg/cm 2). Giới hạn
bền khi kéo dọc thớ rất cao (2321 kg/cm 2). Giới hạn bền khi trượt dọc thớ
thấp (75kg/cm2).
Tre được trồng phổ biến ở khắp nơi, từ rất lâu đời đã gắn bó với đời sống
nhân dân nhất là các vùng nông thôn nước ta, tre dễ trồng, sinh trưởng nhanh,

chỉ sau 3- 5 năm có thể khai thác và sử dụng. Nhu cầu về tre làm nhà cửa tại các
vùng nông thôn nước ta rất lớn. Nguyên liệu tre để xây dựng nhà được sử dụng ở
hai dạng chính: Dạng nguyên ống làm các bộ phận chịu lực như các loại xà, cột;
Dạng chẻ thanh để làm giàn mái, vách ngăn che, sàn nhà và các chi tiết nhỏ
khác. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế ở nước ta thì tre rất dễ bị các tác nhân
phá hại như mối mọt và nấm mốc, ảnh hưởng rất lớn tới giá trị và phạm vi sử
dụng của tre. Xuất phát từ lý do và những nghiên cứu trên là cơ sở để tôi lựa
chọn tre làm vật liệu thí nghiệm cho đề tài của mình.


×