Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

NĂNG lực CÔNG CHỨC cấp xã THUỘC HUYỆN đại lộc, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.24 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU VĨNH

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THUỘC HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU VĨNH

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THUỘC HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
với sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Quốc Sửu,
giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia. Tư liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn
không sao chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017

Học viên
Nguyễn Hữu Vĩnh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Nhà Khoa học,
các Thầy giáo, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và Cơ sở Đào
tạo của Học viện Hành chính Quốc gia tại miền Trung đã cung cấp
cho tôi những tri thức quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Nguyễn Quốc Sửu, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.


Chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Nội vụ,
các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, UBND các xã, thị trấn
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi có được kết quả ngày hôm nay.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; kính mong quý Thầy Cô giáo tiếp tục
chỉ dẫn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý để Luận văn được hoàn thiện hơn.

Học viên
Nguyễn Hữu Vĩnh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ............................................... 8
1.1. Khái niệm, Tổ chức, vai trò và chức năng nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã8

1.1.1. Khái niệm, cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân cấp xã...........8
1.1.2. Vị trí, vai trò của ủy ban nhân dân cấp xã trong bộ máy nhà nước 9
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
......................................................................................................................................................... 10


1.2. Các khái niệm, tiêu chuẩn, vai trò, vị trí của công chức cấp xã:
......................................................................................................................................................... 12

1.2.1. Khái niệm công chức........................................................................................ 12
1.2.2. Khái niệm công chức xã................................................................................. 15
1.2.3. Vai trò của công chức cấp xã...................................................................... 17
1.2.4. Chức trách, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công chức cấp xã 18
1.3. Các quan niệm năng lực công chức cấp xã......................................... 25
1.3.1. Quan niệm về năng lực.................................................................................... 25
1.3.2. Quan niệm về năng lực công chức cấp xã........................................ 33
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức cấp xã.............34
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức xã.........37
Chương 2.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM.................................................................. 41
2.1. Khái quát về huyện Đại Lộc và tình hình công chức cấp xã huyện Đại


Lộc:.............................................................................................................................................. 41


2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội................................. 41
2.1.2. Tình hình chung về đội ngũ công chức cấp xã thuộc huyện Đại Lộc,

tỉnh Quảng Nam:(theo nghị quyết 04-NQ/TU)................................................ 42
2.2. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
......................................................................................................................................................... 44

2.2.1. Thực trạng về bố trí, cơ cấu, giới tính và độ tuổi......................... 44
2.2.2. Thực trạng về trình độ chuyên môn:..................................................... 48
2.2.3. Thực trạng về kỹ năng (hay mức độ thành thạo tối thiểu để làm được


công việc)................................................................................................................................ 51
2.2.4 Thực trạng về thái độ, hành vi của công chức xã trong thực thi công vụ:59

2.2.5.Thực trạng về thực thi công vụ của công chức:............................60
2.3. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ công chức cấp xã.............63
2.3.1. Điểm mạnh trong năng lực của Công chức cấp xã huyện Đại Lộc
......................................................................................................................................................... 63
2.3.2. Hạn chế trong năng lực của Công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc 69

Chương 3. YÊU CẦU, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM.................................................................. 76
3.1. Yêu cầu của việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã trong giai

đoạn hiện nay:...................................................................................................................... 76
3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước:.......................................................................................................................................... 76
3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính.............................. 77
3.1.3. Xuất phát từ yêu cầu phát huy vai trò của chính quyền cơ sở
......................................................................................................................................................... 77

3.1.4. yêu cầu thực tế về năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc trong tình

hình hiện nay......................................................................................................................... 78
3.2. Quan điểm và mục tiêu nâng cao năng lực công chức cấp xã huyện Đại

Lộc tỉnh Quảng Nam........................................................................................................ 78



3.2.1. Quan điểm của Đảng:........................................................................................ 78


3.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nâng cao năng lực của đội

ngũ công chức.................................................................................................................... 80
3.2.2. Mục tiêu để nâng cao năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc tỉnh

Quảng Nam:........................................................................................................................... 81
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp

xã huyện................................................................................................................................... 82
3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế............................................................................ 82
3.3.2. Nhóm giải pháp về tuyển dụng, sử dụng, tạo nguồn công chức
......................................................................................................................................................... 85

3.3.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng............................................... 88
3.3.4. Nhóm giải pháp về tạo động lực cho công chức..........................91
3.3.5. Nhóm giải pháp về nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của công

chức............................................................................................................................................. 97
3.3.6. Nhóm giải pháp quản lý, giám sát công vụ, công chức...........99
Tiểu kết chương 3........................................................................................................... 100
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW
CB, CC

:
:

Ban Chấp hành Trung ương
Cán bộ, công chức

CHDCND

:

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

CHXHCN

:

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

CNH,HĐH

:

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CTQG

:


Chính trị Quốc gia

GS

:

Giáo sư

HCM

:

Hồ Chí Minh

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

Nxb

:

Nhà xuất bản

TS

:


Tiến sỹ

TW

:

Trung ương

UBND

:

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực............................................ 31
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực.......................................................... 29


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số lượng công chức của mỗi chức danh...........................46
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ Nam, nữ.......................................................................................... 47
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ công chức theo độ tuổi....................................................... 47
Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ công chức theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
......................................................................................................................................................... 48


Biểu đồ 2.5. Số lượng công chức theo trình độ lý luận chính trị,. .50
Biểu đồ 2.6: Mức độ đáp ứng kỹ năng soạn thảo văn bản..................51
Biểu đồ 2.7: Mức độ đáp ứng kỹ năng giao tiếp hành chính..............52
Biểu đồ 2.8: Mức độ đáp ứng kỹ năng nhận thức, tư duy...................53
Biểu đồ 2.9. Mức độ đáp ứng kỹ năng phối hợp công tác...................54
Biểu đồ 2.10: Mức độ đáp ứng kỹ năng phân tích và giải quyết công việc
......................................................................................................................................................... 55

Biểu đồ 2.11: Mức độ đáp ứng kỹ năng lập kế hoạch.............................56
Biểu đồ 2.12: Mức độ đáp ứng kỹ năng làm việc nhóm.........................57
Biểu đồ 2.13: Mức độ đáp ứng kỹ năng sử dụng Internet....................58
Biểu đồ 2.14: Mức độ đáp ứng kỹ năng tiếp công dân...........................59
Biểu đồ 2.15. Mức độ đáp ứng về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ
......................................................................................................................................................... 60

Biểu đồ 2.16. Kết quả đánh giá thực thi công vụ........................................ 62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở cấp cơ sở, đội ngũ công chức có một vai trò đặc biệt quan trọng
trong quản lý hành chính nhà nước; họ là những người gần dân nhất, sát
dân nhất, trực tiếp truyền tải và thực thi các chính sách, pháp luật đến
nhân dân. Hiệu quả thực thi công vụ của chính quyền cấp xã phụ thuộc rất
lớn vào đội ngũ công chức. Vì thế, nâng cao năng lực đội ngũ công chức
cấp cơ sở luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm.
Từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp xã chậm được đổi mới. Trong đó, vai trò của đội ngũ cán bộ
công chức cơ sở có những hạn chế, yếu kém. Nghị quyết số 17/ NQ-TW của Hội
nghị lần thứ 5, BCHTW Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống

chính trị ở cấp xã, phường, thị trấn đã chỉ rõ: “Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay
còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực
hiện và vận động quần chúng, …nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi
mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Đội ngũ cán bộ
cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với cán bộ cơ sở còn chắp vá.
Những yếu kém đó có phần trách nhiệm của bản thân hệ thống chính trị ở cơ sở,
có phần thuộc trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị. Một nguyên nhân quan
trọng là từ Trung ương đến các cấp, các ngành chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí
của cơ sở; quan liêu, không sát cơ sở, sát nhân dân, không kịp thời bàn định các
chủ trương, chính sách để củng cố, tăng cường các tổ chức và đội ngũ cán bộ cơ
sở”[10]. Vì vậy, việc tiếp tục đổi mới nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức ở các cấp nói chung, công chức cấp xã nói riêng để từng bước đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước là một yêu cầu tất yếu khách quan và vô cùng bức thiết trong tiến
trình xây dựng nhà nước

1


pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Hội nghị Trung ương 5 khóa IX đã họp
và ra Nghị quyết về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Ðại hội XI của Ðảng khẳng định rõ
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ, xây dựng
được đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực đảm đương nhiệm
vụ, có tính kế thừa, phát triển, khắc phục cho được những hạn chế,
yếu kém của đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ thời gian qua”[12].
Đại Lộc là huyện nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm
Thành phố Đà Nẵng 25km về phía Tây Nam theo trục đường Quốc lộ 14B; gồm
18 xã - thị trấn, trong đó có 9 xã miền núi[1]. Thực hiện chủ trương của Đảng,
những năm qua, huyện có nhiều cố gắn trong việc phát triển kinh tế, tập trung

xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống của nhân dân. An ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hiệu lực quản lý điều hành của chính
quyền các cấp được nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đó là
những điều kiện thuận lợi để chính quyền cơ sở ổn định, đội ngũ công chức
rèn luyện và trưởng thành. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển kinh tế và các
lĩnh vực thì Đại Lộc phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế còn chậm; văn hóa - xã hội còn nhiều phức tạp; hệ thống chính
trị còn nhiều bất cập, cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết,
hiệu quả chưa cao. Trách nhiệm của tập thể, cá nhân cán bộ chưa cao đặc biệt
là công chức cấp xã chưa tích cực, chủ động trong xử lý công việc, còn tình
trạng gây phiền hà cho người dân, quan liêu, hách dịch, nhũng nhiểu trong
thực hiện nhiệm vụ…
Những tồn tại trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ
phía chủ thể quản lý hành chính nhà nước, là do những hạn chế về năng lực
thực thi công vụ của công chức ở cơ sở. Do vậy, việc nâng cao năng lực của
đội ngũ công chức cấp cơ sở ở Đại Lộc theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị

2


Trung ương 5 khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” vừa không phải là mới, nhưng
vẫn luôn cần thiết, cả về lý luận và thực tiễn. Trong bối cảnh đó, tôi
chọn vấn đề: “Năng lực công chức cấp xã thuộc huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề năng lực công chức cấp xã đã được nghiên cứu nhiều với
mức độ, góc độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu gồm:


Nhóm các công trình nghiên cứu lý luận:
- Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên

khảo, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà nội.
- Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận
và thực tiễn Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb CTQG HCM.
- Đào Thanh Hải, Minh Tiến (2005), Xây dựng và phát triển đội

ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước, Nxb. Lao
động xã hội, Hà Nội.
- Lương Thanh Cường (2011), Một số vấn đề lý luận về chế
định pháp luật công vụ, công chức, Sách chuyên khảo, Nxb.
Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
Với nhóm công trình nghiên cứu này, tác giả đã phân tích, luận giải có khoa
học những vấn đề lý luận liên quan đến hoàn thiện pháp luật cũng như thực tiễn
chế định pháp luật công vụ về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã

ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra quan điểm, phương
hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện các
chế định pháp luật công vụ về cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.

3


Nhóm công trình nghiên cứu mang tính ứng dụng:
Ở nhóm này, chủ yếu là các luận án, luận văn khoa học, nghiên cứu về
những khía cạnh khác nhau về vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ công chức

nói chung, công chức cấp xã nói riêng ở những địa phương xác định. Ví dụ:

- Nguyễn Kim Diệu (2007), Nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sỹ kinh
tế - trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
- Nguyễn Thị Hậu: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Hà Nội, 2003;
- Nguyễn Mạnh Cường, Nâng chất lượng thực thi công vụ của
công chức xã, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc
sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, 2013;
- Nguyễn Thị Thu Nhuần, Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên hiện
nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, 2012;
Ngoài ra, còn nhiều bài viết riêng lẻ đăng trên những tạp chí khoa học
chuyên ngành, ví dụ: Ngô Thành Can (2001), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức trước thiên niên kỷ mới”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước; Tô
Tử Hạ (2003), “Một số giải pháp để xây dựng đội ngũ công chức hành chính
hiện nay”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước; Trần Văn Tuấn (2007), Tiếp tục đổi mới
tổ chức bộ máy nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong tình
hình hiện nay, Tạp chí Cộng sản điện tử số 22 (142) năm 2007.
Từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, những công trình nghiên cứu đó đã khái
quát những lý luận cơ bản về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã nói riêng. Nhiều công trình đã giải đáp những đòi hỏi cấp
bách của thực tiễn trong việc xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức nước ta. Nhưng mỗi công trình, mỗi tác giả đề cập đến một khía

4



cạnh của vấn đề và quá trình thực hiện ở mỗi lĩnh vực, ngành, địa
phương cụ thể khác nhau.
Ở huyện Đại Lộc chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống
về thực trạng năng lực đội ngũ công chức cấp xã và tìm ra những giải
pháp cho việc đánh giá thực trạng công chức từ đó để có những quyết
sách đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí…cho phù hợp, đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn đang đặt ra trong tình hình phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương hiện nay. Vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn
đề này với lòng mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào luận giải
những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu dưới góc độ khoa học quản lý công đối với công
chức cấp xã thuộc huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đối tượng: tập trung nghiên cứu công chức hành
chính (các chức danh chuyên trách).
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu những cấu thành năng lực
của công chức cấp xã, ở huyện Đại Lộc.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 tới nay.
- Không gian: huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Trên cơ sở làm rõ những
vấn đề lý luận có liên quan, nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ
công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam những năm qua,
để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công
chức cấp xã của huyện Đại Lộc đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay.


5


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu

sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về công chức cấp
xã, năng lực của công chức cấp xã;
- Khảo sát, phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực của
đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc những năm qua; đánh giá
được thực trạng năng lực công chức cấp xã của huyện, chỉ rõ những
ưu điểm, hạn chế và luận giải được các nguyên nhân của chúng;

- Đề xuất và luận giải tính khả thi của những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc,
tỉnh Quảng Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn
là các phương pháp truyền thống trong khoa học xã hội như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp xã hội học,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, khảo sát, đánh giá.
Bên cạnh đó, luận văn tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả

nghiên cứu của một số công trình liên quan đã được công bố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn
6.1. Ý nghĩa của luận văn:

6


Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu và lãnh, chỉ đạo trong thực tiễn về thực hiện
nâng cao năng lực công chức cấp xã của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.

6.2. Những vấn đề thực tiển của luận văn
Luận văn cung cấp thêm các luận cứ khoa học, làm rõ thêm
quan niệm, quan điểm, nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ
công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, đề ra một số giải pháp chủ yếu
có tính khả thi để UBND huyện, các phòng chức năng thuộc UBND huyện
và UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Đại Lộc nghiên cứu, áp dụng vào
thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã trong
những năm tiếp theo, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ ở cơ sở.

Là nguồn tư liệu cho cán bộ, công chức cấp xã của huyện
tham khảo trong quá trình thực thi công vụ của mình;
Là tài liệu tham khảo cho những công trình khoa học tiếp sau
để tiếp tục hoàn chỉnh lý luận và các chính sách có liên quan đến
đội ngũ công chức cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công chức cấp xã

và năng lực công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực công chức cấp xã ở huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực
công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam hiện nay

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, Tổ chức, vai trò và chức năng nhiệm vụ của Uỷ
ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm, cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm
Khoản 1, Điều 8 Luật Tổ chức Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 06 năm 2015 quy định: “ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội
đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.

1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã
Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
quy định: Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên
phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã
loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Đây là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân

nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ
tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên (thường là chỉ huy trưởng BCH quân sự và
Trưởng công an xã). Thường trực Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân. Về danh nghĩa, người này do Hội đồng nhân dân của xã, thị trấn hay
phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường hay thị trấn sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng ủy
của xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị

8


trấn hoạt động theo hình thức chuyên trách.
Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có 7
chức danh: Công an, quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ
tịch, văn hóa - xã hội, địa chính. Mỗi chức danh tùy vào tình hình
thực tế địa phương mà bố trí số lượng biên chế phù hợp.
1.1.1.3. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động,
sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ
được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
- Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên,
sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp
chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
- Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh
bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và

chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
- Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến
đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước
đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục
tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

1.1.2. Vị trí, vai trò của ủy ban nhân dân cấp xã trong bộ máy nhà nước

Vị trí pháp lý và vai trò của UBND được quy định rõ trong
Hiến pháp và Luật Tổ chức HĐND và UBND.
Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: “UBND ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng

9


nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên”.[17, tr 31].
Đối với UBND cấp xã, xét về vị trí, nó là một bộ phận cấu thành
trong bộ máy nhà nước thống nhất và là cấp hành chính thấp nhất.
Nhìn tổng quát, vai trò của UBND cấp xã thể hiện trên hai mặt: là cơ
quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở

Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND cấp xã
có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa
phương bằng pháp luật, theo pháp lụât. Tổ chức và chỉ đạo việc
thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Còn với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:

UBND cấp xã có nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, quản lý các
lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư trên địa bàn.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã

1.1.3.1. Chức năng của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức triển khai các quy định của nhà nước về giải quyết hồ
sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa:
ban hành các văn bản làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động của bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả; bố trí nguồn lực (con người, cơ sở vật chất,
…); niêm yết công khai TTHC và các quy định liên quan; tạo cơ chế phối
hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban
nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà,
nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã…
- Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân: Hằng tuần,

10


Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp
dân phải được công bố công khai để nhân dân biết; phối hợp với các đòan
thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền. Đối với
những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để
công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Bên cạnh những nội dung cơ bản trên, hoạt động của UBND
cấp xã còn các nội dung quan trọng khác như chế độ thông tin
tuyên truyền và báo cáo; quản lý và ban hành văn bản của UBND;

phối hợp giữa UBND với Ban Thanh tra nhân dân…
1.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã
Hiện nay, cùng với HĐND, UBND được tổ chức ở cả 3 cấp
của chính quyền địa phương: tỉnh, huyện, xã (và các đơn vị hành
chính tương đương) trong đó, UBND cấp xã là cơ quan hành
chính ở cấp cuối cùng (cấp cơ sở). Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003, UBND cấp xã có những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định
trong các lĩnh vực quản lý ở địa phương. Trong đó, đáng lưu ý là:
- Trong lĩnh vực kinh tế: xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm trình HĐND cùng cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện
kế hoạch đó; lập dự toán thu ngân sách nhà nước, thu chi, phân bổ,
điều chỉnh ngân sách địa phương trình các cấp phê duyệt và tổ chức
thực hiện; quản lý và sử dụng đất đai, các công trình công cộng, huy
động sự đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật…
- Trong nông – lâm – ngư nghiệp, thuỷ lợi, tiểu thủ công: tổ chức,
hướng dẫn thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án ; tổ chức
quản lý, khai thác, tu bổ, bảo vệ, ứng dụng khoa học – công nghệ đối
với các công trình, nguồn nước thuộc các lĩnh vực trên…
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải: xây dựng, tu bổ đường giao

11


thông được phân cấp; quản lý việc cấp phép xây dựng và xử lý
các vi phạm trong xây dựng và cơ sở hạ tầng; huy động sự đóng
góp của nhân dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương…
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, xã hội, văn hoá và thể thao theo quy định của pháp luật (Điều 114).

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn

dân; thực hiện nghĩa vụ quan sự; thực hiện các biện pháp đảm
bảo anh ninh trật tự, an toàn xã hội; quản lý hộ khẩu, quản lý sự đi
lại của nguời nước ngoài ở địa phương…
- Tổ chức, hướng dẫn và đảm bảo thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo,
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương theo quy định của pháp luật.

- Tuyên truyền giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp luật và
tranh chấp nhỏ trong dân cư; tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cá,
kiến nghị của công dân; phối hợp với các cơ quan chức năng về thi hành
án, về xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật…

Ngoài các nôi dung nói trên, UBND phường còn thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý đô thị như: quy hoạch
đô thị; xây dựng nếp sống văn minh đô thị; phòng chống các tệ nạn
xã hội; thanh tra và xử lý việc sử dụng đất đai; quản lý và bảo vệ cơ
sở hạ tầng và xây dựng theo quy định của pháp luật về phân cấp…
Nhìn chung, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp cơ sở về cơ
bản cũng tương tự như của UBND các cấp trên nhưng chỉ khác về
phạm vi hoạt động và thẩm quyền do đặc điểm của cấp hành chính.
1.2. Các khái niệm, tiêu chuẩn, vai trò, vị trí của công chức cấp xã:

1.2.1. Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái

12


niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ

giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước.
Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm
những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao
gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng.

Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành
chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước
tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương.
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác
trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức
lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa
hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự
điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền
các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm,
do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ 10 vào Điều lệ
công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách
nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật.
Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức
nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người
được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp,
quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp
quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa
phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương.
Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã
hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng. Ở Việt
Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền với sự hình

13



×