Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã đồng xoài, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.26 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
….……/……….

BỘ NỘI VỤ
…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
….……/……….

BỘ NỘI VỤ
…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC


LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết em xin được bày tỏ lòng tri ân
sâu sắc đến Tiến sĩ Đào Đăng Kiên - người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn hết
sức chu đáo và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô đã
trực tiếp giảng dạy truyền đạt kiến thức cho lớp cao học HC20.N8 tại cơ sở
thành phố Hồ Chí Minh. Xin cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại Trường
Chính trị tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình học.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Châu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại
thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước” là công trình nghiên cứu độc lập của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đào Đăng Kiên. Các số liệu, kết luận nghiên
cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chính xác. Những kết quả

của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ngọc Châu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN:

Doanh nghiệp

KCN:

Khu công nghiệp

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NSTW:

Ngân sách trung ương

NSĐP:

Ngân sách địa phương

TNCN:

Thu nhập cá nhân


UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

GTGT:

Giá trị gia tăng

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HTX:

Hợp tác xã

KT - TM:


Kinh tế thương mại

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CTN-NQD: Công thương nghiệp ngoài quốc doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lịch biểu lập Ngân sách Nhà nước Việt Nam theo luật NS năm 2015.......242
Bảng 2.1: Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản thu từ 2012-2016............445
Bảng 2.2: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa các cấp Ngân sách........52
Bảng 2.3: Dự toán và thu NSNN theo nội dung thu thị xã Đồng Xoài 2012-2016.......53
Bảng 2.4: Dự toán và thu NSNN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài 2012- 2016..............59
Bảng 2.5: Thu NSNN và GDP thị xã Đồng Xoài 2012- 2016...................................... 53
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán
bộ, công chức, người lao động Chi cục thuế thị xã Đồng Xoài.............................................. 83

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước...........................................................175
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu của chi cục thuế cấp Huyện....................................................21
Sơ đồ 2.1:................................................................................................................................................... 50


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu...............................................7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.....................................................7
7. Kết cấu của luận văn.........................................................................................8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC.......................................................................................................9
1.1 Những vấn đề chung về thu ngân sách nhà nƣớc.....................................9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước.....................................9
1.1.2. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước.............16
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện..........................................20
1.2.1. Khái niệm.............................................................................................. 20
1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách cấp Huyện..........................................21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN cấp huyện..................31
1.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan....................................................31
1. 3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và con người.................................................31
1. 3.3. Trình độ phát triển KTXH của địa phương..........................................32
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý thu NSNN và bài học

rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc.............................................. 33


1.4.1. Kinh nghiệm của Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh........................ 33
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách của của Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình

Phước.............................................................................................................. 33
1.4.3. Bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.........................36

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................................................. 38
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC............................39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quản lý thu NS tại
thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc................................................................39
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.............................................................39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Đồng Xoài.................................40
2.2. Thực trạng quản lý thu NS nhà nƣớc tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phƣớc....................................................................................................... 42
2.2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 – 2016.......................42
2.2.2. Thực trạng các nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã

Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước...........................................................................46
2.3. Đánh giá chung về quản lý thu NSNN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh

Bình Phƣớc.......................................................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân......................................................................................... 69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2................................................................................. 71
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC.........................72


3.1. Định hƣớng hoàn thiện, quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý
thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc..................................72
3.1.1. Định hướng hoàn thiện................................................................................................... 72
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu......................................................................... 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phƣớc..................................................................................... 77

3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập dự toán thu ngân sách....................................77
3.2.2. Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thực hiện ngân sách.............78
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quyết toán ngân sách..............................................78
3.2.4. Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm tra quản lý thu ngân sách...............81
3.2.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB,CC quản lý thu ngân sách...................83
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................85
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính.............................................................................85
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bình Phước...........................................................88
TIÊU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................. 90
KẾT LUẬN....................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................93


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý thu ngân sách là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của Thuế
trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt
động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội. Do vị trí quan trọng của nguồn thu ngân sách, đòi hỏi
phải thu đúng, thu đủ, chống thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn
phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho Ngân sách
Nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu ngân sách đã
có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho Ngân sách, khuyến khích sản xuất,
kinh doanh đúng hướng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi các thành
phần kinh tế phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận
lợi cho phát triển nền kinh tế, nhưng đồng thời vấn đề quản lý và thu ngân
sách như thế nào đảm bảo tính công bằng giũa các thành phần kinh tế ở các

địa phương khác nhau trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách
Nhà nước là một vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết.
Do vậy, quản lý nguồn thu có một vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của thị xã, xét trên phương diện tài chính cũng như phương
diện tác động của chúng đối với quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng của nhân dân. Nên phải cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác
quản lý thu Thuế nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết hợp lý. Mặt
khác đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách, góp
phần thúc đẩy đất nước ngày càng vững mạnh trên con đường tiến lên xã hội
chủ nghĩa.
1


Thị xã Đồng Xoài là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa,
xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, trung tâm thương mại của
tỉnh Bình Phước, Thị xã đang mở rộng hệ thống giao thông, phát triển các
công trình cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông nội tỉnh và kết nối miền
Đông và Tây Nguyên theo tuyến Quốc lộ 13 và 14 và hình thành hệ thống
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế với Lào và
Camphuchia, đô thị ngày càng phát triển, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bình
Phước quyết tâm phấn đấu xây dựng cơ sở hạ tầng phấn đấu đến năm 2018
Thị xã Đồng Xoài trở thành thành phố loại III.
Trong những năm qua, quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã đã
đạt được những kết quả quan trọng, tuy nhiên, hiện cũng còn những hạn chế,
gặp rất nhiều khó khăn, qui mô sản xuất nhỏ, nguồn lực phát triển kinh tế xã hội chưa được khai thác có hiệu quả, ý thức người dân trong việc đóng
góp nghĩa vụ Thuế cho ngân sách nhà nước chưa cao, hiện tượng trốn thuế,
chây ì và kéo dài thời gian nộp thuế, cũng gây cho công tác quản lý thu ngân
sách gặp nhiều trở ngại, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách và tổ chức
thực hiện thu ngân sách chưa có sựu phối kết hợp đồng bộ của hệ thống
chính trị, cán bộ công chức ngành thuế còn một bộ phận hạn chế về năng

lực, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý thu ngân sách, trong đó có cả nguyên nhân
khách quan và chủ quan, điều đó cho thấy cần có những giải pháp quản lý
phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã
nhằm bổ sung nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Từ những lý do nêu trên học viên chọn đề tài: „„Quản lý thu ngân
sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước‟‟ làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn cao học quản lý công của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ngân sách nhà nước là vấn đề được các nhà quản lý cũng như nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy đã có những công trình nghiên cứu về
ngân sách nhà nước theo nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau,
trong đó có những công trình nghiên cứu với phạm vi quốc gia, có những đề
tài nghiên cứu đối với từng địa phương cụ thể. Có thể nêu lên một số đề tài,
một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam như sau:
Sách và giáo trình:
Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010) với sách chuyên khảo “Thuế thực hành”,
tác giả mô tả các phương pháp tính thuế cơ bản tại Việt Nam và sự đóng góp
của các sắc thuế trong tổng thu ngân sách nhà nước, cuốn sách là tài liệu
tham khảo hữu ích và là khối kiến thức cơ bản trong nghiên cứu quản lý
thuế tại Việt Nam.
Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một
hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung
xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh
giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập
quốc tế.

PGS.TS Trần Văn Giao (2011): “Quản ý tài chính công”, sách chuyên
khảo, NXB Lý luận chính trị, HN. Nội dung chủ yếu của sách chuyên khảo
trình bày và làm rõ các lý luận cơ bản về Tài chính, quản lý tài chính và kinh
nghiệm một số nước trên thế giới quản lý đối với tài chính công. Sách trình
bày có tính hệ thống về qui trình quản lý tài chính ở Việt Nam trong thời
gian qua, những hạn chế bất cập trong thực hiện thực thi tài chính và phân
cấp quản lý tài chính chưa phù hợp đối với một số chính quyền địa phương
và tổ chức.
3


Nội dung khoa học về quản lý tà chính công trong sách chuyên khảo
bổ ích, có tính lý luận và thực tiễn cao, là tài liệu hữu ích cho tác giả luận
văn nghiên cứu quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
TS. Mai Đình Lâm (2014):” Tác động của Phân cấp Tài khóa đến tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam”. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Sách
chuyên khảo có nội dung chủ yếu luận bàn về phân cấp tài khóa, những tác
động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam với các
giải pháp có tính khả thi, trên cơ sở lý luận về phân cấp , về chính sách tài
khóa quốc gia. Sách là tài liệu hữu ích bổ sung luận cứ khoa học về tài khóa
và phân cấp tài khóa gắn liền với nghiên cứu của học viên, giúp học viên có
định hướng nghiên cứu làm rõ quản lý thu ngân sách một phần trong chính
sách tài khóa đang là vấn đề bức xúc hiện nay ở nước ta và tại Thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước.
Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher,
eds (1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có
đánh giá thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển,
từ đó đưa ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình
cải cách, quản lý thuế.
Luận văn, luận án:

Nguyễn Thành Phương (2016) tác giả luận văn cao học với đề tài
“Quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” luận
văn đã nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý thu ngân
sách, trên cơ sở đó phân tích thực trạng và đề xuất được một số giải pháp
nhằm hoàn thiện thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Tuy nhiên, luận văn có không gian khác biệt so với địa bàn của học
viên nghiên cứu, thực trạng của thị xã Bến Cát và Đồng Xoài cũng có tính
khác biệt về vị trí địa lý và vai trò thị xã Đồng Xoài là Trung tâm chính trị,
4


hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, thương mại, tài chính của tỉnh Bình
Phước, còn thị xã Bến Cát là thị xã thuộc tỉnh mới thành lập.
Luận văn thạc sỹ của Tô Minh Huê (2013) “Một số biện pháp nhằm
đổi mới công tác hiệu quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang” đã hệ thống
hóa được khung lý thuyết lý thuyết về thuế và hiệu quả quản lý thuế, từ đó
đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, từ đó có các đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tá quản lý thuế tại địa phương. Kết quả
nghiên cứu của luận văn đã giú cho học viên có cái nhìn tổng thể về hình
thức và nội dung cần có trong luận văn của mình. Tuy nhiên, luận văn
nghiên cứu ở vùng Tây Bắc, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn
qui mô nhỏ, mặc dù trên địa bàn một tỉnh, khác biệt với nghiên cứu của học
viên.
Lê Văn Nghĩa (2012) trong luận văn thạc sỹ với hướng nghiên cứu
“Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn c p hu ện tỉnh Đ ”, luận văn
xây dựng được khung lý thuyết về thu ngân sách và quản lý thu ngân sách
nhà nước, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách cấp
Huyện thuộc tỉnh ĐăkLăk, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thu ngân sách
cấp Huyện trên địa bàn tỉnh. Luận văn có kết quả nghiên cứu có tính lý luận
và thực tiễn cao. Song chưa chỉ ra được những tác động chủ yếu đến quản lý

thu ngân sách cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk, các giải pháp chưa có tính đặc thù
và khả thi cao vì nghiên chung cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về quản
lý thu ngân sách nhà nước, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu dừng ở mức độ
nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước dưới góc độ vĩ mô nền kinh tế, hoặc
ở các địa bàn khác, chứ chưa nghiên cứu việc thu ngân sách nhà nước cụ thể
dưới góc độ từng địa phương, với đặc thù riêng có như tại thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước.
5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý
thu ngân sách trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại
thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thu ngân sách
tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước

Phạm vi không gian: tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Phạm vi thời gian: thời gian từ năm 2012 - 2016, tầm nhìn đến năm
2020.

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
Được thực hiện thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu, công
trình được công bố: như giáo trình Quản lý thuế của Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội, Quản lý tài chính công của Học viện Hành chính Quốc gia, số
liệu của Chi Cục Thuế Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Tác giả phân tích định tính kết hợp phân tích định lượng (chủ yếu
bằng phần mền Excel).
Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp:
Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy luận văn
sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp trên cơ sở đó đánh giá thực
trạng quản lý thu NS trên địa bàn thị xã.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp dự báo, thống kê, báo cáo...

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và pháp lý, luận văn đã làm rõ
được nội hàm các khái niệm chính trong khung lý thuyết về Quản lý thu
ngân sách nhà nước.

- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu,
học tập hoặc những ai quan tâm đến quản lý thu ngân sách nhà nước.
7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết luận, cũng như những giải pháp được đề xuất trong luận văn
là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các nhà quản lý để hoàn thiện quản
lý thu ngân sách nhà nước tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng Quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý thu ngân sách tại thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước

8


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Những vấn đề chung về thu ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế và là phạm trù
lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài

chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
Thuật ngữ "ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh
tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, có
nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN tùy theo các trường phái, các lĩnh vực
nghiên cứu.
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện
tài chính mô tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm.
Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các
khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước
(Keynes, 1936).
Theo luật Ngân sách nhà nước năm 2015 thì: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các hoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một hoảng thời gian nh t định do cơ quan nhà nước có thẩm qu ền qu ết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Từ khái niệm trên, có thể thấy NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng
bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết

9


nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, nên có những đặc điểm chính
sau:
- Thứ nh t, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ
sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ
trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp
luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân
NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm,
mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan
phải tuân thủ.

- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định đến các khoản thu - chi của NSNN và hoạt động thu - chi
này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã
hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư,…
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu,
chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách
nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện.
Chính vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan
trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước.
Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của
Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về
chính trị.

10


- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính
doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc
gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung
một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua
thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động
được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài
trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực

hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ
thống chính quyền nhà nước các cấp, được phân thành NSTW và NSĐP.
NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có HĐND và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách
của hệ thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của trung
ương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân
sách của chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ ngân sách của chính
quyền cấp xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ
để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng
cho phát triển văn hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an
ninh, quốc phòng...
Thực chất, thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, đồng thời thu NSNN cũng là một kênh phân phối thu nhập quốc dân
trong hệ thống tài chính quốc gia. Về phương diện pháp lý, thu NSNN bao
gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu
11


cầu chi tiêu của nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực chính trị
để thực hiện phân phối các nguồn tài chính nhằm hình thành quỹ tiền tệ của
nhà nước.
Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2011) của Học viện Hành
chính Quốc gia thì: Thu NSNN là việc nhà nước hu động một phần nguồn
lực của xã hội hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đảm
bảo các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng

cách phân chia các nguồn lực của xã hội giữa nhà nước với các chủ thể khác
trong nền kinh tế dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước. Sự phân chia đó
là tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy
nhà nước, cũng như việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Theo Luật NSNN năm 2015, tại điều 5 chương 1 quy định: “Thu ngân sách
nhà nước bao gồm các hoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các hoản phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được
hoán chi phí hoạt động thì được h u trừ; toàn bộ các hoản phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước
thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo qu định của pháp luật; các hoản
viện trợ hông hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân
ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính qu ền
địa phương; các hoản thu hác theo qu định của pháp luật.”
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước
Đặc điểm:
Thứ nh t, thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy
động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực
tiếp cho đối tượng nộp.
12


Thứ hai, các khoản thu cho ngân sách gắn liền với chức năng, nhiệm
vụ và quyền lực chính trị của nhà nước, ngược lại đây cũng là tiền đề vật
chất quan trọng không thể thiếu để nhà nước duy trì hoạt động, phát triển bộ
máy, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Thứ ba, mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp
luật và được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
Thứ tư, trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu nội địa phải luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất vì đây là nguồn thu có sự bền vững hơn các nguồn
thu từ nước ngoài (vay nợ, nhận viện trợ…), các nguồn thu có liên quan đến

các yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên…).
Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó được
trích từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và mang tính bắt buộc cao.
Thứ năm, chính sách thu NSNN phải dựa trên các căn cứ cụ thể và
khoa học, đó là căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế, mức độ phát
triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP, các định hướng phát triển kinh tế... Đây
là các yếu tố khách quan hình thành nên các khoản thu và cũng là cơ sở để
nhà nước quyết định mức độ động viên vào NSNN.
Vai trò:
Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà
nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể:
Thứ nh t, Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà
nước và được dùng để giải quyết nhung nhu cầu chung của Nhà nước về
kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, được
xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
13


Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh
doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu
NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát
huy những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả
hơn.
Với công cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của nền
kinh tế nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối

với các ngành nghề cần ưu tiên phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu
đãi, giảm nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng
cho toàn xã hội theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà nước
sẽ giảm thuế hoặc đánh thuế cao đối với loại hàng hóa đó.
Thứ ba, thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết
thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước
đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối
với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng…
1.1.1.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nước
Theo luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định 163/2016/NĐCP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước năm
2015, thì thu ngân sách nhà nước bao gồm:
(1) Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế.
(2) Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
(3) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện;
trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.

14


(4) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp
chi phí theo quy định của pháp luật.
(5) Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước, gồm: Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt
động thăm dò, khai thác dầu, khí; Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu
tư tại các tổ chức kinh tế; Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của
Nhà nước; Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước; Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam; Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi),

trừ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ
(6) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
(7) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của
Nhà nước quản lý.
(8) Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng
khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
(9) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp
quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
(10) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo
quy định của pháp luật.
(11) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.

15


(12) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các
tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ
quan nhà nước ở địa phương.
(13) Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân
sách nhà nước.
(14) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước

1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước
hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính.
Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ

thống hành chính. Ở nước ta với mô hình nhà nước thống nhất nên hệ thống
ngân sách được tổchức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách của
các cấp chính quyền địa phương, trong đó ngân sách địa phương bao gồm
các cấp ngân sách: ngân sách thành phố (hay tỉnh), ngân sách quận (huyện),
ngân sách xã (phường).
Hiện nay theo Điều 6 luật NSNN năm 2015 thì: “Ngân sách nhà nước
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Nhìn một cách tổng
thể, quy định này cho thấy mô hình về tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
gồm hai cấp là ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong hệ
thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ
thể cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối lượng thu, chi
trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương. Luật NSNN năm 2015 đã
trao quyền quyết định cho cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh trong việc
phân phối nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
Các bộ phận cấu thành của ngân sách địa phương theo quy định của Luật
NSNN năm 2015 thì: “Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các
16


×