Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NHAN VĂN TRUYỆN

THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT
CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ
XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NHAN VĂN TRUYỆN

THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT
CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ
XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THỦY

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là một phần kết quả của quá trình học tập của học viên tại Học
viện Hành chính Quốc gia. Đây là kết quả của quá trình tìm tòi, nghiên cứu nghiêm
túc của học viên dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thủy và sự giúp đỡ của
Quý cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp tại Ủy ban nhân dân Thị xã Hà Tiên.
Học viên cam đoan công trình này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc, trung
thực, việc sử dụng các thông tin đều có trích dẫn nguồn và tuân thủ nguyên tắc
khoa học trong nghiên cứu.
Học viên hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 7 năm 2017
HỌC VIÊN

Nhan Văn Truyện


LỜI CÁM ƠN
Luận văn này là kết quả của sự nghiên cứu nghiêm túc của học viên dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thủy và sự giúp đỡ của Quý cơ quan, bạn bè, đồng
nghiệp tại Ủy ban nhân dân Thị xã Hà Tiên.
Vì vậy, trước hết, học viên xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến TS.
Nguyễn Thị Thủy – nguyên Phó Trưởng Bộ môn Văn bản và Công nghệ hành
chính (Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở TP. Hồ Chí Minh) đã tận tình quan
tâm, giúp đỡ, hướng dẫn học viên hoàn thành Luận văn này.
Học viên trân trọng cám ơ n Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc

gia; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên học viên hoàn thành
Luận văn này.
Trân trọng cám ơn Quý cơ quan, đơn vị của Thị xã Hà Tiên và các địa
phương khác đã hỗ trợ học viên trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Trân trọng cám ơn các thành viên của Hội đồng khoa học đã nghiên cứu,
đánh giá Luận văn của học viên.
Trân trọng cám ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 7 năm 2017
HỌC VIÊN

Nhan Văn Truyện


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài....................................................................................................... 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài........................................................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................ 8
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................... 8
6. Đóng góp của đề tài................................................................................................................................ 9
7. Bố cục của luận văn............................................................................................................................. 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN................................................................................................................ 11
1.1. Thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông....................................... 11
1.1.1. Thủ tục hành chính................................................................................................................. 11
1.1.2. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông.............................................................................. 15
1.2. Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện.......................................................................................................................... 20
1.2.1. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện...................................................... 20
1.2.2. Nguyên tắc trong thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện...................................................................... 23
1.2.3. Các loại thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện........................................................................................ 24


1.2.4. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện........................................................................................ 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông..................................................................................................................................... 30
1.3.1. Thể chế về cơ chế một cửa, một cửa liên thông...................................................... 30
1.3.2. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả............................................................... 31
1.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.................................................................... 33
1.3.4. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan................................................................................. 34
1.3.5. Chế độ kiểm tra, giám sát.................................................................................................... 35
1.4. Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông................................................................................................................................................................. 35
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương............................................................................ 36
1.4.2. Bài học kinh nghiệm.............................................................................................................. 38
Tiểu kết chương 1....................................................................................................................................... 40
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN

THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG................................................................................ 29
2.1. Sơ lược vài nét về công tác triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
Ủy ban nhân dân Thị xã Hà Tiên....................................................................................................... 41
2.1.1. Tổng quan về Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang...................................................... 41
2.1.2. Xây dựng, ban hành thể chế về cơ chế một cửa, một cửa liên thông...........42
2.1.3. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả............................................................... 45
2.1.4. Bố trí nguồn nhân lực thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.........47
2.1.5. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cơ chế một cửa, một cửa liên thông.............49
2.2. Tình hình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại Ủy ban nhân dân Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.............................................. 53
2.2.1. Tình hình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.......................... 53
2.2.2. Tình hình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông .. 60

2.2.3. Mức độ hài lòng của nhân dân trong thực hiện thủ tục hành chính theo cơ


chế một cửa, một cửa liên thông................................................................................................... 64
2.3. Đánh giá chung.................................................................................................................................. 66
2.3.1. Ưu điểm........................................................................................................................................ 66
2.3.2. Hạn chế......................................................................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................................... 71
Tiểu kết chương 2....................................................................................................................................... 74
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TÌNH KIÊN
GIANG........................................................................................................................................................... 75
3.1. Phương hướng hoàn thiện việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông giai đoạn 2018 - 2020.......................................................................... 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thị xã Hà Tiên, tình Kiên Giang..................76

3.2.1. Hoàn thiện thể chế về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông................................................................................................................................ 76
3.2.2. Xây dựng quy trình thực hiện thủ tục hành chính khoa học.............................79
3.2.3. Kiện toàn về tổ chức bộ máy và nhân sự Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả................................................................................................................................................................. 80
3.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức.................................................................................................................................................. 81
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.................................................................... 83
3.2.6. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện.................................................................................................................................................... 85
3.2.7. Tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của người dân về thực hiện thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông......................................................... 87
3.2.8. Tăng cường công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông................................................. 89


Tiểu kết chương 3....................................................................................................................................... 91
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 94
PHẦN PHỤ LỤC.................................................................................................................................. 101


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ


1.

CBCC

Cán bộ, công chức

2.

HĐND

Hội đồng nhân dân

3.

QLNN

Quản lý nhà nước

4.

TTHC

Thủ tục hành chính

5.

TN&TKQ

Tiếp nhận và Trả kết quả


6.

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
1

2

Số hiệu
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Tiêu đề
Thống kê về số lượng công chức tại Bộ phận
TN&TKQ của UBND Thị xã Hà Tiên
Kết quả khảo sát về thái độ giao tiếp của công
chức tại Bộ phận TN&TKQ của UBND Thị xã
Hà Tiên

3

Bảng 2.3

Kết quả khảo sát về sự hướng dẫn của công

chức tại Bộ phận TN&TKQ của UBND Thị xã
Hà Tiên

4

5

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Kết quả khảo sát về công khai TTHC tại Bộ
phận TN&TKQ của UBND Thị xã Hà Tiên
Thống kê số lượng thiết bị được trang bị theo
Công văn số 5274/BNV-CCHC tại UBND Thị
xã Hà Tiên

6

Bảng 2.6

Thống kê lĩnh vực, số lượng TTHC giải quyết
theo cơ chế một cửa tại UBND Thị xã Hà Tiên

7

Bảng 2.7

Số lượng TTHC không được thực hiện theo cơ
chế một cửa tại UBND Thị xã Hà Tiên


8

Sơ đồ 2.8

Sơ đồ khái quát quy trình thực hiện cơ chế một
cửa

9

Bảng 2.9

Kết quả kháo sát quy trình thực hiện TTHC
theo cơ chế một cửa tại UBND Thị xã Hà Tiên

10

Bảng 2.10

Kết quả thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa
tại UBND Thị xã Hà Tiên

11

Bảng 2.11

Kết quả khảo sát công chức về nguyên nhân
hồ sơ trễ hẹn tại UBND Thị xã Hà Tiên



12 Bảng 2.12

Thống kê lĩnh vực, số lượng TTHC thực hiện
theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND Thị
xã Hà Tiên

13 Sơ đồ 2.13

Sơ đồ khái quát quy trình thực hiện cơ chế một
cửa liên thông

14 Bảng 2.14

Kết quả thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa
liên thông tại UBND Thị xã Hà Tiên

15 Bảng 2.15

Kết quả mức độ đánh giá sự hài lòng của
người dân khi đến thực hiện TTHC tại Bộ
phận TN&TKQ của UBND Thị xã Hà Tiên

16 Bảng 2.16

Kết quả khảo sát về mực độ hài lòng của
người dân khi thực hiện TTHC tại Bộ phận
TN&TKQ của UBND Thị xã Hà Tiên


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình Đổi Mới, phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã rất
quan tâm và chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính nhà nước, coi đó
là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, đủ sức đảm nhiệm công tác
quản lý trong điều kiện mới của đất nước. Chúng ta đã tiến hành cải cách hành
chính từng bước thận trọng và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Cải cách
hành chính ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung bao gồm cải cách thể
chế; cải cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính và cải cách
TTHC, trong đó cải cách TTHC được xem là một nhiệm vụ quan trọng và được đặt
ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách.
Nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách
TTHC, ngay từ năm 1994, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 04
tháng 5 năm 1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng
là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của tổ chức, công dân và doanh
nghiệp. Ngay từ những ngày đầu của quá trình tiến hành cải cách, các địa phương
đã có nhiều giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả việc thực hiện TTHC tại
địa phương mình, trong đó nổi bật là việc thí điểm thực hiện một cơ chế thực hiện
TTHC mới với tên gọi chung là “cơ chế một cửa” 1. Qua quá trình triển khai thực
hiện cơ chế này trong thực tiễn giải quyết TTHC đã đem lại những kết quả đáng
khích lệ. Để khẳng định tính hiệu quả của mô hình này, Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số
136/2001QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn
mạnh việc mở rộng cơ chế một cửa 2 trong việc giải quyết TTHC tại các cơ quan
hành chính nhà nước. Và sau này, Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
1Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tên gọi của cơ chế này là “một cửa, một dấu”
2Từ năm 2007, theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg thì bên cạnh việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa còn tổ chức giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.



2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020 tiếp tục nhấn mạnh và xem cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông như là một bộ phận quan trọng trong việc đơn giản hóa một
cách tối đa quy trình giải quyết TTHC.
Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của cơ chế một cửa, ngày 04 tháng 09
năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg về
việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương và sau một thời gian thực hiện đã được thay thế bằng Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 về việc ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương. Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ra đời đã bổ sung thêm một
cơ chế mới là “một cửa liên thông”, đây là cơ chế nhằm giải quyết các TTHC mang
tính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Đứng trước những đòi hỏi
ngày càng cao của người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết TTHC cũng
như sự thay đổi của các văn bản quy phạm pháp luật, ngày 25 tháng 3 năm 2015,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thay thế cho
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, các địa phương đã có những nỗ lực đáng kể trong việc thực hiện các nội
dung trên, các loại TTHC đã được rà soát và được đưa vào giải quyết theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, từng bước tạo lập lại niềm tin của người dân và doanh
nghiệp vào các cơ quan nhà nước.
Trong thời gian, các huyện, thị xã của tình Kiên Giang đã tích cực triển khai
thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là việc triển khai thực hiện TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đến nay
100% đơn vị hành chính cấp huyện và 1000% đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh
Kiên Giang đã triển khai thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Riêng tại UBND Thị xã Hà Tiên việc thực hiện TTHC từ khi áp dụng cơ chế một
cửa, một cửa liên thông đã mang lại những kết quả đáng khích lệ như: giảm được
tình trạng tổ chức, cá nhân phải đi lại nhiều lần, gặp nhiều cơ quan, nhiểu cấp hành


2


chính để giải quyết công việc; tăng cường năng lực, trách nhiệm, thái độ phục vụ
nhân dân của đội ngũ CBCC; tạo cơ chế giám sát, quản lí của nhân dân đối với
CBCC và các cơ quan hành chính nhà nước, tiến đến xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, việc thực hiện TTHC theo cơ chế này tại UBND Thị xã
Hà Tiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: kết quả giải quyết còn thấp so với yêu
cầu đặt ra, hồ sơ trễ hẹn còn nhiều; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, bộ phận liên
quan trong giải quyết TTHC còn yếu, ý thức trách nhiệm của một bộ phận CBCC
trong việc thực hiện cơ chế này còn thấp, có những công chức chuyên môn thụ lý
hồ sơ còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, quan liêu trong xử lý công việc.vẫn còn hồ sơ
giải quyết trễ hẹn; nhiều TTHC còn rườm rà, phức tạp, khó thực hiện; nhiều TTHC
còn được tiếp nhận và giải quyết tại các phòng, ban chuyên môn; năng lực, tinh
thần, thái độ phục vụ của một bộ phận CBCC còn hạn chế...
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả chọn đề tài “Thực
hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban
nhân dân Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” làm nhiệm vụ nghiên cứu cho đề tài
Luận văn Cao học Quản lý công của mình với mong muốn làm rõ những ưu điểm
để phát huy, đề ra những giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm hoàn
thiện việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND Thị
xã Hà Tiên.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến vấn đề thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông nói chung hiện nay đang được các nhà quản lý, các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Có thể liệt kê những công trình, những ấn phẩm khoa học trên các
phương diện sau đây:
- Các đề tài khoa học, dự án

+ Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước (2009), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế “Một cửa” tại xã, phường,
thị trấn” do TS. Nguyễn Thị Minh Tâm làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã làm sáng

3


rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong thực
hiện TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước cấp xã, đồng thời đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế này. Tuy nhiên đề tài chỉ dừng ở
việc tập trung nghiên cứu và đánh giá hiệu quả việc thực hiện TTHC của mô hình
một cửa áp dụng tại cấp xã mà chưa đề cập đến mô hình một cửa liên thông nói
chung, tại cấp huyện nói riêng.
+ Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
tỉnh “Xây dựng thí điểm mô hình thống nhất tổ chức, tiếp nhận giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế”. Trong công trình nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đưa ra các cơ sở lý luận
và thực tiễn cũng như hệ thống các giải pháp nhằm đưa việc thực hiện TTHC theo
mô hình một cửa vận hành theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 thống
nhất cho cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, công
trình nghiên cứu này chỉ giới hạn nghiên cứu về thực hiện TTHC theo mô hình một
cửa tại cấp huyện và cấp xã, chưa đề cập đến mô hình một cửa liên thông và các
giải pháp đưa ra cũng chỉ dừng ở mức thí điểm tổ chức tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Học viện Hành chính Quốc gia (2013), Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở “Đánh giá mô hình “một cửa, một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà
nước cấp huyện của TP. Hồ Chí Minh” do TS. Hà Quang Thanh làm chủ nhiệm đề
tài. Đề tài đã hệ thống hóa một cách khoa học cơ sở lý luận và pháp lý về cơ chế
một cửa, một cửa liên thông. Đồng thời phân tích làm rõ hiệu quả áp dụng cơ chế
này tại cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, từ
đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện việc áp dụng các cơ chế này. Tuy nhiên, đề

tài chỉ giới hạn ở việc đánh giá quy trình áp dụng và vận hành cơ chế, chưa đi sâu
phân tích việc thực hiện các thủ tục hành chính theo các cơ chế trên, do đó cần có
nhiều vấn đề cần tiếp tục làm rõ.
- Các bài viết trên các Tạp chí khoa học
+ Trương Đắc Linh (2007), Bài viết “Một dấu trong cơ chế một cửa một dấu
của chính quyền quận huyện TP. Hồ Chí Minh: Ý tưởng đột phá nhưng thực hiện

4


nửa vời, trái pháp luật và không khả thi” đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp lý số 6
(12/2007). Trong công trình này tác giả chỉ ra những hạn chế trong việc áp dụng cơ
chế một cửa, một dấu ở TP. Hồ Chí Minh, đưa ra cơ sở khoa học chứng minh tính
trái pháp luật và thiếu tính khả thi của cơ chế này. Đồng thời tác giả đưa ra kiến
nghị trong việc hoàn thiện mô hình “một cửa, một dấu”. Tuy nhiên trong thời điểm
này TP. Hồ Chí Minh chưa triển khai mô hình “một cửa liên thông” nên tác giả
cũng chưa có những luận giải về vấn đề này.
+ Trần Văn Tuấn (2010), Bài viết “Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế
“một cửa, một cửa liên thông” ”đăng trên Tạp chí Cộng sản số 6 (198). Tác giả đã
trình bày một cách khái quát về quá trình cải cách hành chính tại Việt Nam, nêu lên
thực trạng của vấn đề cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”,
đặc biệt là từ khi có Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg; đồng thời bài viết cũng đã
đưa ra những hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong thời
gian sắp tới.
+ Tạ Thị Hải Yến (2012), bài viết “Hoàn thiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân” đăng trên website Cục Kiểm
soát Thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp. Trong bài viết này, tác giả chủ yếu đi
sâu khái quát những tồn tại và hạn chế nói chung của các địa phương trong việc
thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” ; đồng thời tác giả cũng đưa ra một

số giải pháp để nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa
liên thông”. Tuy nhiên, bài viết chỉ mới dừng lại ở nội dung khái quát vấn đề chứ
chưa đi sâu phân tích làm rõ những thành tựu cũng như hạn chế của các mô hình
và các giải pháp còn chưa mang tính cụ thể.
+ Đồng Minh (2015), bài viết “Mô hình một cửa liên thông ở Thái Bình:
Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư” đăng trên Tạp chí Cộng sản số 07/2015. Bài
viết đã khẳng định, để cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Thái Bình cần đẩy mạnh
công tác cải cách TTHC, trong đó thực hiện cơ chế một cửa liên thông là một giải
pháp trọng tâm, có tính đột phá. Đồng thời, bài viết cũng nêu bật những thành tựu

5


mà tỉnh Thái Bình đã đạt được trong giải quyết TTHC về đầu tư theo cơ chế một
cửa liên thông, được cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư đánh giá cao.
+ Hà Quang Thanh (2015), bài viết “Cải cách hành chính theo cơ chế “một
cửa” và “một cửa liên thông” ở các quận, huyện tại TP. Hồ Chí Minh” đăng trên
Tạp chí Quản lý nhà nước - Học viện Hành chính Quốc gia số tháng 8/2015. Bài
viết của tác giả đã trình bày thực trạng cải cách hành chính tại các quận, huyện tại
TP. Hồ Chí Minh với việc áp dụng hai cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”;
đồng thời tác giả đã đề xuất các giải pháp nhẳm nâng cao hiệu quả cải cách hành
chính tại các địa phương này.
- Các Luận án, Luận văn:
+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công (2010) “Nâng cao hiệu quả cơ
chế một cửa trong công tác quản lý hành chính nhà nước tại UBND cấp phường
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Đức Vượng. Công trình nghiên
cứu này của tác giả đã làm rõ thực trạng trong việc giải quyết TTHC tại UBND
phường tại TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để nâng cao
hiệu quả trong việc thực hiện cơ chế một cửa. Tuy nhiên đề tài này chỉ dừng lại ở
việc tập trung nghiên cứu và đánh giá hiệu quả mô hình một cửa tại các phường

của TP. Hồ Chí Minh chưa đề cập đến mô hình một cửa liên thông nói chung, tại
cấp huyện nói riêng.
+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công (2011) “Cơ chế “một cửa, một
cửa liên thông” nghiên cứu từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Trần Văn Tấn.
Trong công trình này tác giả tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản trong việc giải
quyết TTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” tại tỉnh Đồng Tháp. Tuy
nhiên, do phạm vi nghiên cứu của đề tài là rộng, bao gồm 3 cấp tỉnh, huyện, xã của
tỉnh Đồng Tháp, do đó có nhiều vấn đề cần tiếp tục xem xét và nghiên cứu thêm.
+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý công (2014), “Hoàn thiện cơ chế một cửa liên
thông tại Ủy ban nhân dân quận (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh) của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Mỹ. Luận văn này đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế “một cửa liên thông” tại UBND quận của các thành phố trực thuộc trung ương

6


nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng, từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, Luận văn chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu về cơ chế một cửa liên thông tại UBND quận mà bỏ qua cơ chế
một cửa.
Nhìn chung, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung. Các công trình
nghiên cứu này đã đề cập và luận giải nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn của cơ
chế một cửa, cũng như một cửa liên thông trong thực hiện TTHC. Tuy nhiên các
công trình này chỉ tập trung nghiên cứu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại từng địa phương cụ thể hoặc là những đánh giá chưa mang tính cụ thể,
chưa đi vào nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện TTHC theo cơ chế này. Đặc biệt
đối với Thị xã Hà Tiên của tỉnh Kiên Giang nói riêng hiện nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu và đánh giá một cách tổng quát về thực hiện TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông.

Từ những khảo cứu nêu trên về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
cho thấy các kết quả nghiên cứu đã giải quyết thấu đáo cơ sở khoa học về thực hiện
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, phát huy tính hiệu quả của cơ chế
này trong hoạt động thực tiễn. Tuy vậy, việc tiếp tục nghiên cứu, đánh giá những
ưu điểm, hạn chế để hoàn thiện việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông đang được áp dụng tại Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang là cần thiết và đề
tài này không trùng lắp với bất cứ công trình nào đã công bố trước đó. Trong quá
trình nghiên cứu đề tài, tác giả có kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
trước đó nhưng đảm bảo không trùng lắp với các công trình khoa học đã công bố
trước đây.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu cơ sở lý luận và
pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
UBND Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang; đánh giá thực trạng, làm rõ những ưu

7


điểm để phát huy, phân tích những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn
chế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND Thị xã Hà Tiên, tình Kiên
Giang.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện TTHC theo cơ chế

một cửa, một cửa liên thông tại UBND Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết tại UBND Thị xã Hà Tiên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại UBND Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về
nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận.
Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phương pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành đều được sử dụng như:
- Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN về thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, nghiên cứu các báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và các công

8


trình khoa học, đề tài, đề án, bài báo khoa học có liên quan đã công bố; từ đó tác
giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu, phục vụ cho việc giải quyết các
vấn đề mà đề tài đặt ra
- Phương pháp phân tích: phương pháp này được tác giả sử dụng để xem xét,
đánh giá một cách cụ thể việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Theo đó, phương pháp này được
sử dụng để phân tích cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, đánh giá và phân tích làm rõ thực trạng hoạt động thực

hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, xác định rõ được những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.
- Phương pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để khái quát nội
dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra được những nhận xét, kết luận mang
tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND Thị xã Hà Tiên, tỉnh
- Phương pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác
giả đã sử dụng 02 mẫu phiếu điều tra xã hội học để khảo sát ý kiến của 02 nhóm
đối tượng là: tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC và công chức làm việc tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, để biết
được ý kiến, nhận xét của 02 nhóm đối tượng này đối với một số nội dung có liên
quan đến việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh… Các
phương pháp nghiên cứu này được sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích đảm
bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang ý
nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện TTHC theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện, đánh giá thực trạng thực hiện

9


TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND Thị xã Hà Tiên, tỉnh
Kiên Giang, qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện hoạt động này.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những CBCC trực tiếp tham gia
thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện, các
nhà lãnh đạo, quản lý các cấp. Kết quả nghiên cứu đề tài là nguồn tư liệu có thể

tham khảo phục vụ cho sinh viên, học viên, các nhà khoa học quản lý trong quá
trình nghiên cứu về thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
các cấp chính quyền khác nhau.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được bố cục thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thị xã Hà Tiên,
tỉnh Kiên Giang.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1.1.1. Thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm
Trong mỗi tổ chức, để đảm bảo tính thống nhất và đạt được mục tiêu chung
đã đề ra, các thành viên của tổ chức đó trong quá trình giải quyết công việc phải
tuân thủ theo các quy định, các trình tự, thể thức đã được đặt ra, đây chính là thủ
tục. Hiểu theo nghĩa rộng, thủ tục – procédure (tiếng Pháp), procedure (tiếng Anh)
là “toàn bộ những quy tắc và thể thức cần phải tuân thủ để hành động về pháp lý
trước, trong khi tiến hành một việc cần giải quyết và cho tới khi kết thúc, cũng như

để hoàn thành những văn bản thực hiện bắt buộc” [64, tr.824].
Theo Từ điển Tiếng Việt, thủ tục được hiểu là “những việc cụ thể phải làm
theo một trật tự quy định, để tiến hành một công việc có tính chất chính thức” [28,
tr.1486]. Theo nghĩa hẹp hơn, thủ tục được xem là một nguyên tắc trong hoạt động
quản lý; theo đó, “thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một
trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ
với nhau nhằm đạt kết quả mong muốn: [20, tr.9].
Trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, khi giải quyết một
công việc nhất định thì đều cần phải tuân theo những cách thức, trình tự nhất định.
Những cách thức đó phải tuân theo những quy tắc, những nguyên tắc pháp lý được
quy định một cách cụ thể. Những quy định về trình tự, cách thức thực hiện công
việc từ khi bắt đầu tới khi kết thúc, phạm vi quyền hạn của các cơ quan hành chính
nhà nước khi thực thi công việc được gọi là TTHC. TTHC thể hiện được rằng các
văn bản pháp luật được thực hiện như thế nào, ví dụ như cách thức để đăng ký kinh
doanh, cách thức để xin cấp phép xây dựng thì cần phải có những hồ sơ gì, nộp hồ

11


sơ tại đâu, cơ quan nào có thẩm quyền để giải quyết những nhu cầu đó, thì TTHC
sẽ hệ thống và thể hiện được hết những vấn đề đó. Có nhiều quan niệm khác nhau
về TTHC:
- Quan niệm thứ nhất cho rằng “TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công
việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ
của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá
nhân công dân” [36, tr. 11].
- Quan niệm thứ hai cho rằng “TTHC là cách thức tiến hành một công việc
với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của cơ quan nhà nước [64, tr. 56].
- Theo Giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia thì
“TTHC là trình tự giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực

quản lý hành chính nhà nước”. Ví dụ: thủ tục cấp giấy phép xây dựng, thủ tục đăng
ký khai sinh, thủ tục làm chứng minh nhân dân...
- Trong khi đó, tại cuốn sách Thủ tục hành chính – Lý luận và Thực tiễn của
GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS. TS. Võ Kim Sơn lại cho rằng: “TTHC là
một loạt các quy định về trình tự thời gian và không gian các giai đoạn cần phải có
để thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý HCNN, bao gồm
trình tự thành lập các công sở; trình tự bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức,
viên chức; trình tự lập quy; trình tự áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền chủ
thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức – tác nghiệp hành chính”.
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính thì khẳng định “TTHC là trình tự, cách thức thực
hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.” [11].
Như vậy có thể thấy, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về TTHC ở
dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý ở
nước ta, hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện bằng hành
động liên tục theo một trình tự nhất định nhằm đạt mục đích quản lý đã đề ra, được
gọi là TTHC. TTHC có tính bắt buộc các cơ quan hành chính nhà nước cũng như

12


các công chức phải tuân theo trong quá trình giải quyết công việc thuộc chức năng
và thẩm quyền của mình. TTHC được điều chỉnh bởi quy phạm hành chính, nó bảo
đảm cho các quy phạm vật chất của luật hành chính được thực hiện có hiệu quả
trong đời sống xã hội. Tại Luận văn này, khái niệm TTHC được hiểu theo Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, TTHC được điều chỉnh chủ yếu bằng các quy phạm thủ tục.
Trong hoạt động QLNN cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý, quy định

về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền để giải quyết công việc; khoa học
pháp lý gọi đó là quy phạm thủ tục. Quy phạm thủ tục gồm các bộ phận: quy phạm
thủ tục lập pháp (làm Hiến pháp và làm Luật); quy phạm thủ tục tố tụng tư pháp
(giải quyết tranh chấp dân sự, định tội, được thực hiện bởi các hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử); quy phạm TTHC (thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước).
Theo cách hiểu trên, TTHC là một bộ phận trong quy phạm thủ tục, là hoạt
động QLNN tuân theo những quy tắc pháp lý quy định về trình tự, cách thức khi sử
dụng thẩm quyền của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong giải quyết
công việc. Và để đảm bào cho sự tuân thủ TTHC thật chặt chẽ thì mọi TTHC đều
phải được quy định bởi pháp luật; tuy nhiên không phải TTHC nào cũng được điều
chỉnh bởi các quy phạm thủ tục theo quy định pháp luật, cụ thể như hoạt động tác
nghiệp trong môi trường nội bộ tổ chức Nhà nước do các quy định, quy chế nội bộ
điều chỉnh.
Thứ hai, TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành
chính nhà nước.
Mỗi một cơ quan hành chính nhà nước đều được trao một thẩm quyền nhất
định, thẩm quyền này do pháp luật quy định; khi thực hiện thẩm quyền này, cơ
quan hành chính nhà nước phải tuân thủ theo trình tự mà pháp luật quy định, trình
tự này chính là TTHC.
TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước

13


có nghĩa là TTHC được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác với thủ tục tố tụng của
toà án; kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc về khái niệm TTHC.
TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính
nhà nước, do đó nó cũng chính là trình tự, cách thức thực hiện thẩm quyền của cơ
quan hành chính trong việc quản lý hành chính nhà nước nói chung.

Thứ ba, TTHC mang tính đa dạng, phức tạp.
Tính đa dạng và phức tạp của TTHC được quy định bởi hoạt động QLNN là
hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, mỗi lĩnh vực của đời
sống xã hội khi được nhà nước quản lý lại có một đặc thù riêng. Do vậy, khi ban
hành TTHC phải có những quy định sao cho phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực
quản lý.
Thứ tư, TTHC cần liên tục nghiên cứu, sửa đổi để phù hợp với thực tiễn.
TTHC được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực trong quản lý mọi mặt đời
sống xã hội nên khi ban hành các TTHC phải linh hoạt, không thể áp dụng một
cách máy móc được. TTHC phải luôn thay đổi linh hoạt để bắt kịp sự phát triển
của nền hành chính nhà nước.
TTHC trên một chừng mực nào đó lệ thuộc vào nhận thức chủ quan của
người xây dựng nên nó. Nếu nhận thức đó phù hợp với thực tế khách quan thì
TTHC sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực; ngược lại thì sẽ xuất hiện các TTHC lạc hậu
làm cản trở sự phát triển của xã hội.
1.1.1.3. Cải cách thủ tục hành chính
Tại Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04/5/1994 về cải cách một bước TTHC
trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, Chính phủ nhận định:
“TTHC mà trước hết là thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân vừa
thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp; nhiều cơ quan nhà nước đùn đẩy trách
nhiệm giải quyết công việc, cuối cùng công việc không ai giải quyết; thậm chí tự
đặt ra các thủ tục, các khoản phí, lệ phí không đúng thẩm quyền hoặc thu phí, lệ
phí quá mức quy định; không niêm yết công khai TTHC; không bố trí cán bộ đủ
trình độ và phẩm chất làm công việc tiếp nhận và giải quyết công việc; không ít

14


×