Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh ở trường THCSTHPT như thanh bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
Stt
1.
2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

Nội dung

Trang

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

2

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


2

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

3

4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2

4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

2

4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3
3

5. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phần 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

3

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

3

1.1. Cơ sở lý luận


3

1.2. Cơ sở thực tiễn
2. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU

4
5

2.1. Thực trạng

5

2.2. Nguyên nhân của thực trạng
3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

5
5

3.1. Giải pháp 1

5

3.2. Giải pháp 2

14

3.3. Giải pháp 3

16


3.4. Giải pháp 4

19

4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

19

Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

20

2. KIẾN NGHỊ
Trang 1


Phần 1: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy bộ môn hóa học tôi thấy:
môn hóa học trong trường phổ thông là môn khó, lượng kiến thức lớn, đa dạng, nếu
không có những bài giảng và phương pháp hợp lí, phù hợp với thế hệ học trò thì dễ
làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận, không phát huy tính tích
cực, chủ động tìm tòi của học sinh, dẫn đến sự nhàm chán đối với môn hóa học.
Thực tế hiện nay số lượng và chất lượng học sinh theo học môn hóa học trong nhà
trường THPT nói chung và trường THCS&THPT Như Thanh nói riêng đang giãm
mạnh. Để môn học không còn mang tính đặc thù khó hiểu trong nhà trường THPT
nói chung và trường THCS&THPT Như Thanh tôi lựa chọn đề tài: “Tạo hứng thú
học tập môn Hóa Học cho học sinh ở trường THCS&THPT Như Thanh, bằng
việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua hoạt

động trải nghiệm kết nối” với mục đích làm cho môn hóa học ngày càng dễ hiểu,
thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Hiện nay đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hóa
học, ngày càng lạnh nhạt với các giá trị thực tiễn của hóa học. Do đó tôi chọn đề tài
trên là nhằm giúp học sinh của mình hiểu được các hiện tượng tự nhiên, tránh việc
mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa học trong các câu
ca dao – tục ngữ mà ông cha ta để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống
hàng ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán, xa lạ
lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học. Đó là
mục đích thôi thúc tôi tìm tòi, nghiên cứu sáng kiến trên.
Tìm tòi các câu hỏi thực tiễn, các câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, các
câu ca dao mang hàm ý khoa học hóa học, các bài tập thực tiễn…Hệ thống lại và
trình bày từng vấn đề cụ thể và áp dụng vào từng bài học cụ thể.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
1. Các phương pháp dạy học tích cực.
2. Các bài dạy trong chương trình THPT theo chuẩn kiến thức kỹ năng do bộ
giáo dục phát hành.
3. Tình hình thực tiễn ở trường THPT nói chung và trường THCS&THPT nói
riêng.
4. Học sinh bậc trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh các lớp B1; C2
trường THCS&THPT Như Thanh.
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Trong quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu đề tài này tôi tập trung giải
quyết các vấn đề sau:
- Một là nghiên cứu kỹ lý thuyết trong sách giáo khoa THPT theo chuẩn kiến
thức kỷ năng.
Trang 2



- Hai là nghiên cứu tình hình thực tiễn ở địa phương để đưa ra những câu hỏi
sát với thực tế giúp học sinh dễ nhận thấy và nắm được vấn đề.
- Ba là nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh các lớp B1; C2 trường
THCS&THPT Như Thanh để có những cách trình bày thật dễ hiểu, phù hợp với
từng đối tượng học sinh.
- Bốn là vận dụng phương pháp giải bài tập vào thực tiễn giảng dạy của
mình, học tập của học sinh, cũng như thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng
nghiệp từ đó rút kinh nghiệm sữa chữa, bổ sung, hoàn thiện hơn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
4.2.1. Nêu hiện tượng thực tiễn thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối thay
cho lời mở bài để kích thích trí tò mò khoa học, giúp học sinh tìm tòi kiến thức
trong bài để giải thích các hiện tượng trên và từ kiến thức của bài học học sinh vận
dụng trở lại vào thực tế cuộc sống.
4.2.2. Nêu hiện tượng thực tiễn thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối thay
cho lời kết bài để củng cố khắc sâu kiến thức, đồng thời hình thành ý thức tích cực,
tính tự giác trong học tập, lĩnh hội kiến thức.
4.2.3. Nêu hiện tượng thực tiễn thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối bằng
các phương trình hoá học cụ thể, làm tăng thêm tính khoa học và thực tiễn cho học
sinh, gây hứng thú học tập tốt hơn và dễ dàng khắc sâu kiến thức cho học sinh.
5. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
STT
Thời gian
1 Tháng 08 năm 2016

Nội dung công việc
Lập đề cương

2


Tháng 09 năm 2016

Xây dựng cơ sở lí thuyết của đề tài

3

Tháng 10/2016 đến 12/2017

Tiến hành thực nghiệm

4

Tháng 01 đến 25/05/2018

Hoàn thành đề tài

Phần 2 : NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.1. Cơ sở lý luận.
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất các các quốc gia trên thế giới đều coi
là chiến lợc của dân tộc mình. Vì thế đại hội lần IX Đảng cộng sản Việt Nam trong
nghị quyết ghi rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, tương lai của một dân tộc,
một quốc gia phải nhìn vào nền giáo dục của quốc gia đó.
Nêu về tầm quan trọng của giáo dục cho thế hệ trẻ nhân ngày khai trường
đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không,
chính là nhờ một phần lớn công học tập của các em”.
Trang 3



Trước khi người ra đi, trong di chúc chủ tịch Hồ Chí Minh có dặn: “ Phải
giáo dục thế hệ trẻ để cho họ trở thành người vừa hồng vừa chuyên”.
Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật của nhân loại phát triển như
vũ bão, nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô
cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải
giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục,
vừa mang tính giáo dưỡng nhưng cao hơn là giáo dưỡng hướng thiện khoa học.
Hoá học là một môn học khó đối với học sinh vì nó là một môn khoa học
tổng hợp kiến thức của các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác, nên sau khi học
xong chương trình lớp 7 các em mới có đủ điều kiện để lĩnh hội kiến thức của môn
học này. Bên cạnh đó một số em học sinh còn cho rằng đây là một môn học phụ
nên các em chưa có ý thức để học tập tốt bộ môn. Do đặc trưng của môn học và
những quan niệm sai lầm về bộ môn cùng với sự cố gắng chưa cao của giáo viên
trực tiếp giảng dạy môn hoá học, dẫn đến kết quả học tập của học sinh về môn hoá
học ở các trường THPT còn thấp. Từ kết quả này lương tâm và trách nhiệm nghề
nghiệp thôi thúc tôi phải làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập, việc làm đầu
tiên là nâng cao chất lượng một giờ dạy trên lớp vì đây là một môn học rất thiết
thực với đời sống và lao động sản xuất. Nó chuyên nghiên cứu về các chất và sự
chuyển hoá của các chất, từ các chất ban đầu chúng ta có thể tạo ra nhiều chất mới,
nhiều sản phẩm mới và quý không thể thiếu được trong cuộc sống, để từng bước
nâng cao mức sống của con người và đáp ứng toàn bộ yêu cầu của xã hội.
Dựa trên nội dung của bộ sách giáo khoa lớp 10; 11; 12 chương trình chuẩn
kiến thức kỷ năng do bộ giáo dục phát hành.
Dựa trên hệ thống bài tập của bộ sách bài tập hóa học theo chương trình
chuẩn kiến thức kỷ năng đang dùng trong trường.
Dựa trên nội dung của các đề thi mẫu và đề thi THPT Quốc gia năm 2017
của bộ giáo dục và đào tạo.
Từ những nội dung trên là cơ sở để tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài này
trong nhà trường THCS&THPT Như Thanh.

1.2. Cơ sở thực tiễn.
Phân môn Hóa học trong trường trung học phổ thông giữ một vai trò quan
trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Mục đích của môn
học là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao những trí thức,
hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học, chủ đề bài học, giờ thực
hành… của hóa học. Học hóa để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông
qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hóa các chất bằng các phương
trình phản ứng hóa học… Đồng thời khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính tư duy sáng
tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hóa học góp phần
giải tỏa, xóa bỏ hiểu biết sai lệch làm ảnh hưởng đến đời sống, tinh thần của con
người… Để đạt mục đích khi học hóa học trong trường THPT nói chung và trường
THCS&THPT Như Thanh nói riêng thì giáo viên dạy hóa học là nhân tố tham gia
Trang 4


quyết định chất lượng. Do vậy ngoài những hiểu biết về hóa học, người giáo viên
dạy hóa học còn phải có phương pháp truyền đạt thu hút gây hứng thú cho học sinh
khi lĩnh hội kiến thức hóa học. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu một cách
nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi có đề cập một khía cạnh “Tạo
hứng thú học tập môn Hóa Học cho học sinh ở trường THCS&THPT Như
Thanh, bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối” với mục đích làm cho môn hóa học
ngày càng dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học, để
hóa học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “ thuật ngữ khoa học”.
2. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU.
2.1. Thực trạng.
Mặc dù bộ môn hoá học ở THPT nói chung và trường THCS&THPT Như
Thanh nói riêng đóng một vai trò rất quan trọng, nhưng ở cấp THPT các em thực sự
không chú ý và xem đó như một môn phụ, đã có rất nhiều em không thích học môn
này (sau đây là số liệu điều tra đầu năm học 2016 – 2017 tại các lớp B1; C2 trường

THCS&THPT Như Thanh, khi chưa áp dụng đề tài này vào giảng dạy).
Không yêu thích
Yêu thích và theo
Lớp
Không yêu thích
nhưng vẫn theo học
học
khảo
sát
Số lượng Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ % Số lượng
Tỷ lệ %
B1
25
71,43
8
22,86
2
5,71
C2
20
51,28
17
43,59
2
5,13
2.2. Nguyên nhân của thực trạng.
Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó có một số nguyên nhân cơ bản là:
- Các em chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình theo học bộ môn hóa học .

- Các em thấy khó, chán nản và có ý thức ỉ lại hoặc để mặc kệ.
- Các em chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn hóa học.
Sở dĩ dẫn tới thực tế trên một phần chủ yếu là do giáo viên chưa tạo được
những tiết học sôi nỗi lôi cuốn học sinh. Nên dẫn đến chất lượng của môn hóa thấp
hơn so với các môn học khác.
3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .
Để tổ chức thực hiện được các hoạt động trãi nghiệm kết nối người giáo viên
có thể dùng nhiều phương tiện, phương pháp, nhiều cách thức như: bằng lời giải
thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát… Có thể tiến hành dạy trong hoàn cảnh
dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu… Điều này còn phụ thuộc vào giáo
viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh dạy cụ thể và phong cách dạy khác
nhau để huy động tối đa hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh
nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng cũng có những phong cách dạy
không thể áp dụng cho giáo viên khác vì phong cách dạy “nó như tính cách mỗi
con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo
Trang 5


yêu cầu của chương trình. Tôi nói vậy không có nghĩa người giáo viên không đổi
mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách đổi mới trong
phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói “người
giáo viên như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”.
Có rất nhiều cách tạo hứng thú cho học sinh học tập môn Hóa học, nhưng
với đề tài này tôi chỉ áp dụng một số tình huống điển hình trong hoạt động trãi
nghiệm kết nối. Dưới đây là những giải pháp được thực hiện trong đề tài:
3.1. Giải pháp 1: Giải thích các hiện tượng thực tiễn thay cho lời giới thiệu bài
giảng mới.
Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi
rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường và hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng
lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.

Tình huống 1:
Với bài 29: Oxi - Ozon (tiết 49, 50 chương trình lớp 10).
Vai trò của ozon trong công nghiệp và đời sống như thế nào?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:

Hình 1: Vai trò của ozzon

Ozon có khả năng cải tạo nước thải, có thể khử được các chất độc như
phenol, hợp chất xianua, nông dược, thuốc trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh…
có trong nước thải. Ozon có thể tác dụng với các ion kim loại nặng như: sắt, thiếc,
chì, mangan… biến nước thải thành nước sạch vô hại. Ở tầng bình lưu cách bề mặt
trái đất khoảng 10 đến 30 km, ozon tồn tại thành một tầng khí quyển có khả năng
hấp thụ tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử ngoại làm cho người và động
vật bị đột biến gen, gây bệnh nang y… Hiện nay với sự phát triển của ngành công
nghiệp nặng, các nhà máy công nghiệp thải vào khí quyển một lượng bụi và khí ô
nhiễm ngày một nhiều, thì nhu cầu ozon cần dùng để oxi hóa các chất gây ô nhiễm
càng nhiều, cũng chính vì vậy tầng ozon bị mỏng dần gây thủng tầng ozon. Trong
Trang 6


vòng 50 năm gần đây, lượng ozon bị mỏng đi 1%, có một số nơi tầng ozon bị thủng
và gây ra không ít hiện tượng như băng tan, bão, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y…
Vận dụng:
Đây là vấn đề có liên quan đến giáo dục môi trường. Qua nội dung truyền tải
học sinh hiểu được tầm quan trọng của ozon, qua đó vừa có ý thức bảo vệ môi
trường và kích thích sự đam mê tìm hiểu về vấn đề này…
Tình huống 2:
Với bài 3: Sự điện li của nước (tiết 5 lớp 11) hoặc bài 25: Kim loại kiềm
và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm (tiết 42 lớp 12).
Vai trò của muối NaCl khi luộc rau muống?

Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:

Hình 2: Vai trò của muối NaCl khi luộc rau muống

Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1 atm là 100 0C, nếu cho thêm NaCl thì
lúc đó nhiệt độ của dung dịch lớn hơn 100 0C. Vì vậy rau mống sẽ mềm hơn và
xanh hơn, thời gian luộc rau không lâu làm rau ít mất vitamin và giữ được nhiều
chất dinh dưỡng.
Vận dụng:
Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh không để ý, nhưng nếu
được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong một buổi nấu ăn,
góp phần tạo nên kinh nghiệm rất thiết thực cho học sinh.
Tình huống 3:
Với bài 40: Ancol (tiết 56 và 57 lớp 11).
Vai trò của ancol etylic trong việc sát khuẩn trong y tế?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Trang 7


Hình 3: Vai trò của ancol etylic trong y tế

Cồn là dung dịch ancol etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có
thể xuyên qua màng tế bào, tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị
chết (do protein là cơ sở sự sống của tế bào). Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là
có khả năng sát trùng tốt nhất vì nếu lớn hơn 75% thì nồng độ cồn quá cao là cho
protein đông tụ nhanh, protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng hình thành một lớp
vỏ cứng ngăn không cho cồn thấm vào nên vi khuẩn không bị chết. Nếu cồn quá
loãng nhỏ hơn 75% thì hiệu quả sát khuẩn kém.
Vận dụng:
Trong y tế cồn được sử dụng đại trà khi tiêm, rửa vết thương… nhưng có ít

người quan tâm tại sao dùng cồn. Trong khi học, nếu học sinh được biết sẽ rất tốt
cho cuộc sống.
Tình huống 4:
Với bài 25: Flo – Brom – Iot (tiết 43 và 44 lớp 10)
Làm thế nào khắc chữ, hình ảnh lên vật bằng thủy tinh?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:

Hình 4: Khắc chữ, hình lên thủy tinh

- Muốn khắc được thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy,
nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ, vạch… vật cần khắc nhờ lớp sáp
Trang 8


(nến) mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào, thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị
cạo đi lớp sáp.
SiO2 + 4HF � SiF4 �+ 2H2O
(dễ bay hơi)
- Nếu không có dung dịch HF thì có thể thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và
bột CaF2 (màu trắng). Nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội,
dùng vật nhọn tạo hình, chữ, vạch… vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi rắc
bột CaF2 vào chỗ cần khắc, cho thêm H 2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa
cứng đặt lên trên khu vực khắc, sau một thời gian thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những
nơi cạo lớp sáp. Do có phản ứng:
CaF2 + H2SO4 � Ca(HSO4)2 + 2HF �
SiO2 + 4HF � SiF4 �+ 2H2O
Vận dụng:
Đây là vấn đề thực tế, không những cung cấp cho học sinh phương pháp
khắc thủy tinh và còn giải thích hiện tượng đó. Giúp học sinh sẽ nhớ đến bài học
khi gặp vấn đề này. Thậm chí là cơ sở cho việc học nghề, khơi dậy niềm đam mê

học tập và khám phá, càng tốt hơn nếu học sinh được tiến hành thí nghiệm.
Tình huống 5:
Với bài 38: Hệ thống hóa về hiđrocac bon (tiết 55 lớp 11)
Vì sao không dùng xăng pha chì?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:

Hình 5: Xả thải khí ra môi trường của động cơ đốt trong

Xăng dùng cho các loại động cơ đốt trong như ôtô, xe máy là hỗn hợp của
các hiđrocacbon no ở thể lỏng ( từ C5H12 đến C12H26). Để tăng khả năng chịu nén
của nhiên liệu người ta thường pha thêm tetraetylchì Pb(C 2H5)4 và nó sẽ tiết kiệm
khoảng 30% lượng xăng sử dụng.
Tuy nhiên việc pha thêm chì vào xăng sẽ gây ô nhiễm đến môi trường không
khí và sức khoẻ của con người.
Trang 9


Đó là do khi cháy, trong động cơ thì chì(II)oxit “PbO” sinh ra sẽ bám vào các
ống xả, thành xilanh, nên thực tế còn trộn vào xăng chất 1,2 – đibrômmetan CH 2BrCH2Br để chì (II) oxit “PbO” chuyển thành muối PbBr 2 dễ bay hơi thoát ra khỏi
xilanh, ống xả và thải vào không khí gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức
khoẻ của con người.
Vận dụng:
Lĩnh vực này giáo viên có thể vận dụng trong tiết dạy về dầu mỏ
Tình huống 6:
Với bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
thổ (tiết 44 và 45 lớp 12)
Hiện tượng tạo thành thạch nhũ trong hang động núi đá vôi?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:

Hình 6: Thạch nhũ trong hang động núi đá vôi


Thành phần chính của núi đá vôi là CaCO 3, khi trời mưa trong không khí có
CO2 tạo môi trường axit làm tan được đá vôi. Nhưng giọt nước mưa rơi xuống như
vô vàn mũi dao nhọn, sắc khắc và đá những đường nét khác nhau:
CaCO3 + CO2 +H2O � Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua các khe đá vào trong hang động. Dần
dần Ca(HCO3)2 lại chuyển hóa thành CaCO3 rắn không tan.
Ca(HCO3)2 � CaCO3 + CO2 +H2O
Quá trình này xảy ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch nhũ với hình thù khác
nhau.
Vận dụng:
Hiện tượng này thường thấy trong các hang động núi đá như động Hương
Tích (chùa Hương), động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ (Vịnh Hạ Long), động Phong
Nha (Quảng Bình)…
Tình huống 7:
Với bài 22: Clo (tiết 38, 39 và 40 lớp 10).
Tại sao nước máy lại có mùi Clo?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Trang 10


Khi sục vào nước một lượng nhỏ Clo thì sẽ có tác dụng sát khuẩn do Clo tan
một phần (gây mùi) và phản ứng một phần với nước:
��
� HCl +HClO
H2O + Cl2 ��

��
� HCl + O.
Hợp chất HClO không bền bị phân hủy theo phản ứng: HClO ��


Chính oxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn.
Vận dụng:
Hiện nay Clo đang được sử dụng để tiệt trùng trong các nhà máy nước để
cung cấp nước trong các thành phố, thị xã, thị trấn… Giúp học sinh hiểu và giải tỏa
thắc mắc, hiểu được vai trò của hóa học và học sinh có thể kiểm nghiệm qua thực
tế.
Tình huống 8 :
Với bài 29: Oxi - Ozon (tiết 49, 50 chương trình lớp 10).
Tại sao sau những cơn mưa rào không khí mát mẻ, trong lành hơn?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:

Do không khí có khoảng 20% oxi nên khi có sấm chớp thì sảy ra phản ứng:
��
� 2O3
3O2 ��

O3 � O2 + O
Oxi nguyên tử có khả năng sát khuẩn. Nên ngoài những hạt mưa cuốn bụi thì
O3 là tác nhân làm môi trường sạch sẽ và cảm giác tươi mát hơn.
Vận dụng:
Vấn đề này nên đề cập trong bài giảng về ozon, giúp học sinh kiểm nghiệm
trong đời sống mà đôi khi có nhiều học sinh không để ý đến. Đây là hiện tượng tự
nhiên không xa lạ với học sinh.
Tình huống 9:
Với bài 10 : Phot pho (tiết 17 lớp 11)
Ma chơi là gì? Ma chơi thường gặp ở đâu?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Trang 11



Trong xương động vật có chứa một hàm lượng photpho, khi bị phân hủy
trong điều kiện thích hợp sinh ra khí PH 3 (photphin) và một ít điphotphin. Khí PH 3
tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường tạo thành khối cầu lửa bay trong không
khí theo phản ứng.
PH
PH3 +
4O2 ���

P2O5 +
3H2O (cháy sáng)
Hiện tượng này thường gặp tại các nghĩa địa nơi có sự phân hủy của xương
người nên dân gian gọi là “ma chơi”.
Vận dụng:
Vấn đề này phải được đề cập trong bài giảng về photpho để giải thích hiện
tượng “ma chơi” trong đời sống tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống
lành mạnh hơn.
Tình huống 10:
Với bài 25: Flo – Brom – Iot (tiết 43 và 44 lớp 10)
Tại sao phải ăn muối có Iot?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
4

Cơ thể một người trưởng thành có chứa 20 – 50 mg iot chủ yếu tập trung
trong tuyến giáp. Thiếu iot trong tuyến này thì cơ thể sẽ bị một số bệnh như bướu
cổ, nặng hơn có thể gây đần độn, phụ nữ thiếu iot có thể dẫn đến vô sinh, có biến
chứng sau sinh. Mỗi ngày phải đảm bảo cho cơ thể tiếp nhận khoảng 150 microgam
iot. Vì muối là loại gia vị không thể thiếu trong bữa ăn của mỗi gia đình vì vậy
người ta trộn iot vào muối.
Vận dụng:

Điều này cần đề cập trong bài giảng về iot giúp học sinh hiểu được tại sao
mọi người phải ăn muối iot. Giúp các em tự nhận thấy tầm quan trọng của muối iot.
Cần lưu ý thêm với các em là hợp chất iot có thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
Vì vậy phải nêm muối iot khi thực phẩm đã được nấu chín.
Tình huống 11:
Với bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
thổ (tiết 44 và 45 lớp 12)
Trang 12


Tại sao khi đun nước lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn
này?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
- Trong nước tự nhiên ở một số vùng là nước cứng tạm thời, tức là nước có
chứa muối Ca(HCO3)2 và Mg(CO3)2. Khi đun sôi thì sảy ra phương trình hóa học:
Ca(HCO3)2 �
CaCO3 � +
CO2 +
H2O
Mg(CO3)2 �
MgCO3 � +
CO2 +
H2O
CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn.
- Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm một lượng giấm (CH 3COOH 15%) và rượu
đun sôi để nguội qua đêm thì tạo thành một lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là
sạch.
Vận dụng:
Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về nước cứng. Mục đích là cung
cấp mẹo vặt trong đời sống cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vấn đề

có trong đời sống hàng ngày. Học sinh có thể ứng dụng trong đời sống gia đình
mình tạo sự hứng thú học tập. Đó là thí nghiệm tự làm được.
Tình huống 12:
Với bài 22: Clo (tiết 38, 39 và 40 lớp 10).
Vì sao nước biển lại mặn.
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Các con sông, suối,…các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển và hòa tan
mọi chất có thể hòa tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố và hợp chất tụ tập
trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian. Vị mặn của nước biển chủ yếu do
NaCl gây nên. Trong nước biển có khoảng hơn 80 nguyên tố. Halogen có nhiều
trong nước biển, nguyên tố brom có trong nước biển chiếm tới 99% tổng lượng tồn
tại và chiếm 0,065% trong nước biển.
Vận dụng:
Điều này là hiển nhiên thấy trong đời sống, bất kể ai cũng có thể biết hiện
tượng này. Vấn đề này có thể đưa vào bài dạy về halogen với mục đích giải thích vì
sao nước biển lại mặn? Giáo viên có thể trình bày vấn đề này khoảng 2-3 phút, có
thể đặt câu hỏi: vì sao nước biển lại mặn? Căn cứ vào câu trả lời của học sinh, giáo
viên sẽ thông báo lại chính xác hơn.
Tình huống 13:
Với bài 14: Vật liệu polime (tiết 22 và 23 lớp 12)
Phân biệt các loại vải sợi như thế nào?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Căn cứ vào bản chất của chất liệu làm nên vải ta có thể nhận biết cách đơn
giản sau:
- Nếu vải làm bằng sợi bông: khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng,
có mùi như đốt giấy và tro có màu xám đậm.
- Nếu sợi vải làm bằng tơ tằm: khi đốt sợi vải cháy chậm hơn vải sợi bông và
có mùi khét như đốt tóc, sợi tơ co cục, màu nâu đen, lấy tay bóp thì tan.
Trang 13



- Nếu vải làm bằng lông cừu (len lông cừu): khi đốt cháy không nhanh, bốc
khói, có mùi khét như đốt tóc và tạo thành những bọt phồng, rồi vón cục có màu
đen hơi óng ánh, giòn, bóp tan ngay.
- Nếu vải làm bằng sợi viscozơ: khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu
vàng, có mùi như đốt giấy và tro có màu xám nhưng rất ít.
- Nếu vải làm bằng sợi axetat: khi đốt sợi vải bắt cháy chậm, thành giọt dẻo
màu nâu đậm, có hoa lửa, không bốc cháy thành ngọn lửa, sau đó kết thành cục
màu đen, dễ bóp nát.
- Nếu vải làm bằng sợi poliamit (nilon): khi đốt sợi vải không cháy ngọn lửa
mà co vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, có mùi của rau cần, khi nguội
thì biến thành cục cứng có màu nâu nhạt, bóp khó nát.
Vận dụng:
Giáo viên có thể đưa vào phần nhận biết của bài vật liệu polime có tác dụng
cung cấp cho học sinh nhận biết các chất liệu vải phục vụ cho mục đích sử dụng
trong thực tiễn.
Tình huống 14:
Với bài 5: Glucozơ (tiết 8 và 9 lớp 12)
Gương soi có lịch sử như thế nào?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Thời xưa khi muốn soi mình phải soi qua mặt nước, khi đến thời đồ đồng
thau thì gương làm bằng đồng nhưng nhanh ố, sau dần chuyển sang thủy ngân tráng
sau tấm kính phẳng, nhưng thủy ngân gây ngộ độc cho người sản xuất, và ngày nay
người ta đã thay thế bằng bạc tráng sau tấm kính nhờ phản ứng của anđehit với
dung dịch AgNO3/NH3 hay của dung dịch glucozơ và AgNO3/NH3.
RCHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O � RCOONH4 + 2Ag �+ 2NH4NO3
Ag tạo ra bám chặt vào gương, người ta quét lên sau mặt gương một lớp sơn
dầu bảo vệ. Phích nước cũng được chế tạo theo kiểu này.
Vận dụng:
Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong các tiết dạy về anđehit, glucozơ để học

sinh hiểu được phần nào về sự tạo ra gương, ruột phích mà hàng ngày ai cũng bắt
gặp.
3.2. Giải pháp 2: Thông qua những câu chuyện ngắn, câu tục ngữ có tính chất
khôi hài, gây cười.
Có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể
góp phần tạo không khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê
học tập môn hóa học.
Tình huống 1:
Với bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
(tiết 42 lớp 12).
Thủ thuật dùng kiếm giết yêu quái ra máu như thế nào?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Trang 14


Câu chuyện kể về một thầy cúng đến nhà có người bệnh, phán rằng: ốm là do
ma quỷ, yêu quái ám phạt, phải trừ ma tà và ông làm như sau: Lấy một hình người
bằng rơm, khoác lên đó áo giấy màu vàng rồi miệng đọc “thần chú”, sau đó rút
kiếm “báu” ra và tưới lên kiếm “nước tiên” rồi đâm vào hình người nộm bằng rơm.
Khi rút kiếm ra khỏi hình người nộm bằng rơm thì ngay lập tức ở chỗ kiếm rút ra
có xuất hiện những vết đỏ tươi… như máu và bảo ma đã bị trừ. Thực chất, nước
tiên là dung dịch Na2CO3, áo giấy màu vàng được nhuộm bằng chất màu thiên
nhiên lấy ra từ củ cây nghệ.
Dung dịch Na2CO3 + chất màu của nghệ � màu đỏ sẫm như máu
Vận dụng:
Trường THCS&THPT Như Thanh có một bộ phận con em dân tộc thiểu số
đang theo học, vì vậy vấn đề chống mê tín dị đoan là vấn đề nóng bỏng, vai trò của
giáo viên cũng rất quan trọng, qua các bài giảng mà hiểu bản chất vấn đề. Vì học để
biết, để vận dụng vào cuộc sống. Giáo viên có thể xen mẫu chuyện này vào trong
bài giảng về Na2CO3 là hợp chất quan trọng trong đời sống và trong công nghiệp

Tình huống 2:
Với bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
thổ (tiết 44 và 45 lớp 12)
Giải thích câu tục ngữ: “Nước chảy đá mòn”.
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Trong đá có chứa CaCO3(rắn). Trong nước có hòa lẫn CO2 nên có phản ứng:
CaCO3(rắn) + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2(tan)
Khi nước chảy cuốn theo các ion Ca 2+ và HCO3- , theo thời gian nước chảy
đá sẽ mòn dần.
Vận dụng:
Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này khi dạy đến phần muối CaCO3
Tình huống 3:
Với bài 12: Phân bón hóa học (tiết 19 lớp 11)
Giải thích câu Ca dao: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ. Hễ nghe tiếng sấm phất cờ
mà lên”.
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Câu ca dao nhắc nhở người làm nông nghiệp: vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng
mà có trận mưa kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao khi thu
hoạch. Vì sao lại như vậy?
Do trong không khí có khoảng 80% khí N2 và khoảng 20% khí O2, khi có
sấm, chớp (có tia lửa điện) tạo điều kiện cho N2 hoạt động theo phản ứng:
��
� 2NO
N2 + O2 ��

2NO +O2 � 2NO2
Khí NO2 tan vào nước mưa theo phản ứng: 4NO2 + O2 +2H2O � 4HNO3
HNO3 � H+ + NO 3 (đạm)
Trang 15



Nhờ hiện tượng này hàng năm làm tăng 6-7kg nitơ cho mỗi mẫu đất. Ngày
nay người ta đã chế ure (NH 2)2CO từ không khí để chủ động bón cho cây trồng và
trong ngành nông nghiệp hiện đại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ của
ngành công nghiệp hóa chất là “hướng về không khí đòi lương thực”.
Vận dụng:
Đây là câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ trong đời sống, tạo cho
học sinh ở nông thôn có thể tự kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan sát.
Tình huống 4:
Với bài 2: Lipit (tiết 4 lớp 12).
Sherlock homes đã phát hiện ra cách lấy vân tay của tội phạm lưu trên
các vật ở hiện trường như thế nào?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Lấy một tờ giấy sạch, ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra, đem phần
giấy có vân tay đặt trên miệng ống nghiệm có đựng cồn iot dùng đèn cồn để đun
nóng phần đáy ống nghiệm. Đợi cho khí màu tím thoát ra (I 2) từ ống nghiệm thì
thấy dấu vân tay dần hiện lên rõ nét (màu nâu) nếu bạn cất tờ giấy có vân tay đi
mấy tháng sau, làm tương tự cũng vẫn có hiện tượng như trên. Do đầu ngón tay có
chất béo, dầu khoáng, mồ hôi, khi ấn tay vào giấy sẽ lưu lại một phần trên giấy mặc
dù mắt thường không nhận ra. Các chất này khi gặp hơi iot cho màu nâu (chú ý hơi
iot rất độc không được ngửi).
Vận dụng:
Đây là câu chuyện nêu nên ứng dụng của hóa học trong đời sống giúp học
sinh hiểu biết nhiều hơn.
Tình huống 5:
Với bài 25: Ankan (tiết 37 và 38 lớp 11)
Cách ghi nhớ tên của 10 ankan đầu dãy đồng đẳng bằng cách đọc theo
vần điệu:
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
Mẹ em phải bón phân hóa học ở ngoài đồng.
Mê em phải bỏ phí
học hành ơi người đẹp
Vận dụng:
Đây là cách giúp học sinh liên hệ được ngay giữa tên gọi với số nguyên
cacbon của từng công thức và áp dụng công thức tổng quát C nH2n+2 để viết công
thức phân tử và ngược lại từ công thức phân tử có thể gọi được tên của chúng. Vì
thực tế học sinh mới được làm quen với ankan nên rất khó khăn trong gọi tên và
viết công thức phân tử.
3.3. Giải pháp 3: Thông qua các bài tập tính toán.
Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại lĩnh
hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì muốn giải được toán hóa đó học sinh
phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Và
giải quyết như thế nào?
Trang 16


Tình huống 1:
Với bài 6: Sacarozo – Tinh bột – Xenlulozo (tiết 9 và 10 lớp 12)
Quá trình tổng hợp tinh bột trong cây xanh sảy ra như thế nào?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:


Phản ứng tổng hợp C6H12O6 trong cây xanh để tạo ra tinh bột được xảy ra như
sau:


6CO2 +
6H2O
C6H12O6
+
6O2 (Q = - 2813KJ)
2
a. Nếu mỗi ngày 1dm lá xanh hấp thụ được 94,8mg CO 2 thì sẽ tạo ra bao
nhiêu gam C6H12O6?
b. Nếu mỗi phút 1cm2 trên bề mặt trái đất nhận được khoảng 2,1J năng lượng
mặt trời thì cần thời gian bao lâu để 10 lá xanh với diện tích trung bình mỗi lá
10cm2 tạo ra được 1,8g C6H12O6? Biết rằng năng lượng mặt trời chỉ sử dụng 10%
vào phản ứng trên.
Giải
a. Theo phương trình:
6CO2 + 6H2O � C6H12O6 + 6O2
6.44g
180g
-3
94,8.10 g
x g
-3
=> x = 64,36.10 g
b. Tổng diện tích của 10 lá xanh là: 10.10 = 100cm2 = 1dm2
Tổng năng lượng mặt trời cung cấp mỗi phút cho 10 lá xanh: 2,1 . 100=210 J
Trong đó chỉ có 210 . 10% = 21 J tạo C6H12O6

Theo phương trình: 6CO2+ 6H2O � C6H12O6 + 6O2
Q = -2813KJ
180g cần
2813KJ
1,8 g cần
y KJ
=> y =28,13 KJ = 28130J
=> Thời gian cần tạo 1,8g C6H12O6 = 28130/21 �1339,5 phút �22,3 giờ
Vận dụng:
Giáo viên đưa bài tập này vào tiết ôn tập chương Cacbohiđrat. Học sinh làm
bài này sẽ hiểu được sự tổng hợp chất cơ bản C 6H12O6 trong cây xanh như thế nào,
đồng thời hiểu được sự tạo ra oxi trong cây xanh như thế nào?
Tình huống 2:
Trang 17


Với bài 6: Sacarozo – Tinh bột – Xenlulozo (tiết 9 và 10 lớp 12)
Quá trình sản xuất đường từ cây mía như thế nào?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:

Một nhà máy đường mỗi ngày xử lí 30 tấn mía. Cứ một tạ mía cho 65 lít
nước mía với nồng độ đường 7,5% và khối lượng riêng 1,103g/ml. Cô cạn dung
dịch đường này thành mật chứa 10% đường, từ đó chế ra đường thô. Để chuyển
đường thô thành đường kính người ta phải dùng vôi với liều lượng 2 kg vôi sống
cho 100kg đường thô. Xác định lượng nước bay hơi trong mỗi ngày sản xuất đường
thô và lượng đá vôi chứa 80% CaCO3 cần nung để có vôi xử lí 1,5 tấn đường thô.
Giải
Khối lượng nước mía:
1,103 . 65 . 300 = 21508,5kg.
Khối lượng đường:

21508,5 . 7,5/100 �1613,1 kg.
Khối lượng nước bay hơi:
21508,5 - 1613,1 . 100/10 �5377kg.
Khối lượng vôi cần dùng:
2.1500 / 100 = 30kg.
Khối lượng đá vôi cần dùng: 30 . 100 . 100 / (56 . 80) = 67kg.
Vận dụng:
Bài toán này có thể đưa vào tiết ôn tập saccarozơ. Mục đích giúp học sinh
hiểu được một cách cơ bản về sản xuất đường từ cây mía như thế nào? Đây là một
bài toán có ý nghĩa thực tế trong công nghiệp. Ngoài ra còn giúp học sinh có thể
ước tính theo khối lượng mía cây ra nước mía nếu dùng kinh doanh nước mía. Có
thể đây là bài toán tạo hứng thú học tập.
3.4. Giải pháp 4: Thông qua các phản ứng hóa học cụ thể trong bài học.
Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và
thấy được ý nghĩa thực tiễn của bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính
tò mò của HS mặc dù vấn đề giải thích có tính chất rất phổ thông.
Tình huống:
Với bài 6: Sacarozo – Tinh bột – Xenlulozo (tiết 9 và 10 lớp 12)
Vì sao khi ăn cơm, nhai kỹ sẽ thấy ngọt?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Trang 18


Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của con
người có các enzim. Khi nhai kỹ trộn đều tuyến nước bọt làm tăng cơ hội chuyển
hóa một lượng tinh bột theo phản ứng thủy phân thành mantozơ, glucozơ gây ngọt
theo sơ đồ:
amilaza , H O
  amilaza , H O
amilaza , H O

Tinh bột �����
� Đetrin �����
� Mantozơ �����
� glucozơ
Vận dụng:
Lĩnh vực này có thể áp dụng đến trong bài dạy về tinh bột, cung cấp cho học
sinh kiến thức cơ bản của sự chuyển hóa tinh bột trong khi ăn. Đó cũng là một hiện
tượng tự nhiên đều cảm nhận được trong các bữa cơm của chúng ta.
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Từ thực trạng của học sinh trường THCS&THPT Như Thanh nơi tôi công tác
và những kinh nghiệm giảng dạy tại trường THPT Quan Sơn 2, huyện Quan Sơn,
cùng với sự tìm tòi và góp ý của đồng nghiệp nên tôi đã viết sáng kiến này. Tôi đã
triển khai nội dung của đề tài như sau:
+ Đầu tiên nêu tên đề tài, nội dung nghiên cứu trước tổ nhận xét và góp ý.
+ Tiếp theo đưa đề tài đến học sinh thông qua các bài giảng, bài tập có liên
quan đến nội dung trong đề tài.
+ Lồng ghép các bài tập trong các bài kiểm tra.
+ Thu nhập tất cả các ý kiến phản hồi tổng hợp rút kinh nghiệm.
KẾT QUẢ:
Sau khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy tôi thấy chất lượng học sinh được
nâng cao rõ rệt. Các em đã rất hứng thú mỗi khi học. Cụ thể là sau khi kết thúc năm
học 2016 – 2017 và học kỳ 1 năm học 2017 – 2018 có kết quả khảo sát như sau:
+ Lớp B1
TT
Không yêu thích
Yêu thích và theo
Không yêu thích
nhưng vẫn theo học
học
2


2

2

Số lượng

11

17

7

Tỷ lệ

31,43%

48,57%

20%

Không yêu thích

Không yêu thích
nhưng vẫn theo học

Yêu thích và theo
học

Số lượng


8

22

9

Tỷ lệ

20,51%

56,41%

23,08%

+ Lớp C2
TT

Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
Trang 19


1. Kết luận:
Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là
mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề
nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải nhận
thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng
học sinh. Trong nội dung đề tài: “Tạo hứng thú học tập môn Hóa Học cho học
sinh ở trường THCS&THPT Như Thanh, bằng việc giải thích các hiện tượng
thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối” tôi

đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm
chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Tôi hi vọng đây là vấn đề gợi mở tạo ra một
quan niệm trong dạy - học hóa học, mặc dù trong đề tài này tôi không thể đề cập
hết những hiện tượng có liên quan từ thực tiễn cuộc sống, rất mong độc giả góp ý
để tôi hoàn thiện hơn trong công tác dạy học tại trường THCS&THPT Như Thanh.
2. Kiến nghị:
Qua nghiên cứu và áp dụng cho học sinh trường THCS&THPT Như Thanh
tôi thu được hiệu quả nhất định, để học tập môn hóa học của các em có kết quả cao
hơn và kiến thức vững hơn. Tôi kiến nghị đồng nghiệp và hội đồng khoa học của
trường THCS&THPT Như Thanh cũng như hội đồng khoa học của ngành Giáo
Dục và Đào Tạo Tỉnh Thanh Hóa góp ý kiến thêm để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Trên đây là toàn bộ những tình huống mà tôi đã sử dụng vào hoạt động trải
nghiệm kết nối đối với học sinh trường THCS&THPT Như Thanh trong năm học
2016 – 2017 và học kỳ I năm học 2017 - 2018, có thể coi đây là một phần đóng góp
vào việc tạo hứng thú học tập về môn Hóa Học trong nhà trường THPT. Mặc dù đã
có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của hội đồng khoa học nhà trường, hội đồng khoa học nghành giáo dục Thanh
Hóa, các bạn đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 04 năm 2018
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
(Hiệu trưởng)
không sao chép nội dung của người khác.
TÁC GIẢ

Lê Ngọc Hải

Nguyễn Văn Nghị


DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO
Trang 20


1. Bộ sách giáo khoa hóa học 10-11-12
2. Sách giáo viên 10-11-12
3. Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 11-12
4. Con người và những phát minh
5. Từ điển hóa học phổ thông

NXB Giáo dục.
NXB Giáo dục.
NXB Giáo dục.
NXB Giáo dục.
NXB Giáo dục.

Trang 21



×