1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, đó sự là tăng trưởng kinh tế và
những mục tiêu phát triển xã hội mà chính phủ đặt ra, nhu cầu về giao thông
cũng đang đựơc gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Các loại phương tiện
giao thông ở đường bộ, đường không, đường thuỷ. . . phát triển không ngừng
đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Chính vì vậy mà vào thời điểm này tai nạn
giao thông và những bức xúc về giao thông lại đang gây những sức ép nặng nề
lên xã hội. Thống kê cho thấy hơn 90% số vụ tai nạn có nguyên nhân là người
điều khiển phương tiện vi phạm luật giao thông.
Hằng ngày chúng ta vẫn thường gặp tình trạng vi phạm an toàn giao thông
trên các tuyến đường giao thông của các địa phương trong tỉnh như: học sinh đi
xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm, dùng ô dù khi điều khiển xe đạp, đi xe dàn
hàng ngang,... Bên cạnh đó là tình trạng khi tan trường, học sinh “tụm năm, tụm
ba”, dừng đỗ xe dưới lòng đường; tình trạng học sinh ngang nhiên điều khiển xe
máy đến trường vẫn xảy ra thường xuyên. Một số em còn tụ tập thành nhóm đi
tốc độ cao, đùa nghịch. Việc học sinh sử dụng xe gắn máy khi chưa đủ tuổi là
vấn đề rất đáng lưu tâm, bởi thực tế không ít vụ tai nạn giao thông xảy ra, trong
đó người gây tai nạn và nạn nhân thuộc nhóm đối tượng này.
Để giải quyết vấn đề an toàn giao thông quốc gia thì giáo dục an toàn giao
thông ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường là công tác đang được ngành
giáo dục coi trọng. Từ đó sẽ sớm hình thành cho các em có ý thức hơn khi tham
gia giao thông, góp phần hình thành văn hóa giao thông.
Với mục đích nâng cao hiểu biết về các quy định đảm bảo an toàn giao
thông, hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đều ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo Sở GD&ĐT các địa phương triển khai lồng ghép, tích ứng việc giáo
dục an toàn giao thông trong các môn học, các giờ ngoại khóa. Ngay từ đầu năm
2014, Bộ GD&ĐT đã có Kế hoạch số 19/KH-BGDĐT về việc thực hiện công
tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học, với mục đích nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giáo dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục,
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và giải pháp của ngành giáo dục được giao tại
Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ. Nâng cao nhận thức, ý thức khi tham
gia giao thông trong học sinh, sinh viên.
Cùng với những thông tin về an toàn giao thông thì việc giáo dục an toàn
giao thông cho các em học sinh THPT là một việc thiết thực và có thể thực hiện
được. Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THPT là một nội dung giáo dục
tuy có vẻ đơn giản nhưng lại rất khó vì không chỉ dạy cho học sinh biết, hiểu
những điều luật quy định mà phải làm cho các em hiểu, nhớ và quan trọng hơn
cả là có hành vi đúng khi tham gia giao thông. Xuất phát từ lí do trên tôi đã chọn
đề tài “Tích hợp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 10 thông qua
dạy- học môn Địa lí nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học ở trường
THCS&THPT Như Thanh” với hi vọng giúp cho học sinh tại trường THCS &
1
THPT Như Thanh hiểu biết thêm về Luật an toàn giao thông, có hành vi đúng
khi tham gia giao thông, từ đó góp phần giảm tai nạn giao thông tại địa phương,
trên phạm vi cả nước.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục an toàn giao thông
trong các cơ sở giáo dục, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và giải pháp của ngành
giáo dục.
- Giúp nâng cao nhận thức cho học sinh trong việc chấp hành pháp luật về
an toàn giao thông, hạn chế vi phạm trong đối tượng học sinh - thanh thiếu niên.
Qua đó, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lượng,
hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.
- Ngăn chặn, đẩy lùi các vi phạm an toàn giao thông trong học sinh.
- Thông qua hoạt động giáo dục cũng như các hoạt động khác giúp học sinh
hiểu biết đầy đủ các qui định của pháp luật, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh qui
định về đảm bảo an toàn giao thông. Khi tham gia giao thông phải có trách
nhiệm với bản thân và cộng đồng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi áp dụng
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Pháp luật về an toàn giao thông ở Việt Nam, đặc biệt là luật giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy...
- Thực trạng về vấn đề an toàn giao thông trên phạm vi cả nước, trong lứa
tuổi thanh - thiếu niên, đặc biệt là thực trạng an toàn giao thông trên địa bàn xã
Phượng Nghi - huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa.
- Thực trạng về phát triển ngành giao thông vận tải ở Việt Nam.
- Ý thức về vấn đề an toàn giao thông của đại bộ phận dân cư Việt Nam, độ
tuổi thanh - thiếu niên, ý thức về vấn đề an toàn giao thông của học sinh tại
trường THCS & THPT Như Thanh. Từ đó đề ra một số biện pháp giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh lớp 10 thông qua hoạt động dạy - học môn Địa lí ở
trường THCS&THPT Như Thanh.
1.3.2. Phạm vi áp dụng
Đề tài này đã được áp dụng cho học sinh lớp 10C4 của năm học 20162017 và 10A1 năm học 2017- 2018, Trường THCS&THPT Như Thanh. Và có
thể áp dụng đối với học sinh lớp 10 của các khóa học sau, học các khối khác
trong trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp chính: Quan sát nắm tình hình thực tế ở địa phương;
khảo sát điều tra lấy thông tin cụ thể tại đơn vị; phân tích các giải pháp; tổng
hợp - so sánh đánh giá kết quả để rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra đề xuất
giúp công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
- Nghiên cứu Luật an toàn giao thông Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng,
Luật Giáo dục, Điều lệ trường trung học, Hướng dẫn thực hiện chương trình
giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở GD&ĐT Thanh Hóa, Trường
THCS&THPT Như Thanh.
2
- Nghiên cứu nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2011 của
Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự
an toàn giao thông, triển khai công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm
2016 với chủ đề: “Xây dựng văn hóa giao thông gắn với nâng cao trách nhiệm,
siết chặt kỉ cương của người thi hành công vụ” với mục tiêu “tính mạng con
người là trên hết”; chương trình phối hợp số 235/CTPH/UBATGTQG giữa Ủy
Ban An toàn Giao thông Quốc gia và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng
cường công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học giai đoạn 2013 –
2018; văn bản số 3988/BGDĐT ngày 12/1/2016 triển khai công tác giáo dục an
toàn giao thông trong trường học năm 2016.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học; các văn bản về
đổi mới giáo dục toàn diện theo tinh thần Nghị quyết 29- BCHTW Khóa VIII.
- Kiểm tra nhận thức và các kỹ năng của học sinh thông qua thực hành làm
bài thi, kiểm tra.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận
Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên về giáo dục
an toàn giao thông cho học sinh. Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016 - 2017, năm
học 2017 - 2018.
Nghiên cứu luật giao thông, tài liệu, các văn bản chỉ đạo về giáo dục
an toàn giao thông cho học sinh THPT, như tài liệu “An toàn giao thông cho nụ
cười ngày mai” dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Luật giáo dục nước ta đã xác định rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”- điều 2 Luật giáo dục năm
2005.
Trong quá trình giáo dục, ngoài việc trang bị cho học sinh tri thức thông
qua các giờ học trên lớp, nhà trường còn có nhiệm vụ giúp các em bổ sung và
hoàn thiện những tri thức ấy, tạo điều kiện cho các em làm quen với các lĩnh vực
khác nhau trong đời sống xã hội, giúp các em có cơ hội liên hệ các kiến thức đã
học với thực tế cuộc sống trong cộng đồng cũng như tổ chức các hoạt động
trong nhà trường và ngoài xã hội. Từ đó hình thành cho các em thái độ đúng
đắn, các hành vi và thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các
mối quan hệ xã hội về chính trị, đạo đức, pháp luật…
Tổ chức giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường phổ thông có hiệu
quả sẽ góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu chung đảm bảo trật tự an
toàn giao thông của toàn xã hội.
3
Giáo dục an toàn giao thông là một nội dung giáo dục được thực hiện ở các
nhà trường nói chung và nhà trường phổ thông nói riêng trong thời kì đất nước
mở cửa hội nhập và phát triển. Giáo dục an toàn giao thông nhằm giáo dục cho
học sinh một số nội dung về Luật giao thông đường bộ, giáo dục kĩ năng sống
để học sinh rèn luyện ý thức chấp hành Pháp luật mà cụ thể là Luật giao thông
đường bộ.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
- Đặc điểm chung của địa phương
Trường THCS&THPT Như Thanh đóng trên địa bàn xã Phượng Nghi, một
xã 135 nằm cách xa trung tâm huyện Như Thanh. Vùng tuyển sinh gồm 5 xã
phía Bắc của huyện. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin, văn
hoá, chính trị - xã hội... còn rất nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất thiếu thốn, không
đồng bộ, lạc hậu... so với các khu vực khác trong tỉnh. Đặc biệt là trình độ dân
trí còn thấp, đại đa số làm nghề nông nên có rất nhiều hạn chế trong nhận thức
và phương pháp giáo dục trẻ và sự học.
- Đặc điểm nhà trường
Trường THCS&THPT Như Thanh được thành lập theo Quyết định
2628/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 15 tháng 8 năm
2014. Sau bốn năm thành lập, trường đã đi vào hoạt động ổn định và đạt được
một số thành tích, bước đầu tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của nhà
trường trong những năm học tới.
Tổng số CB- GV- NV của nhà trường là 50 người, đa số tuổi đời, tuổi nghề
còn trẻ, nhiệt huyết và năng động sáng tạo trong tiếp cận cái mới.
Năm học này trường có 21 lớp.
Cơ sở vật chất nhà trường và trang thiết bị dạy học còn rất nhiều thiếu thốn.
Trường THCS & THPT Như Thanh
4
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
* Những hạn chế, tồn tại
- Về phía nhà trường: Ban Giám hiệu nhà trường cùng với Đoàn thanh niên
đã tổ chức một số hoạt động tuyên tuyền về Pháp luật an toàn giao thông như:
phổ biến trong các giờ chào cờ, giờ sinh hoạt, và một số hoạt động khác của
Đoàn trường tuy nhiên chưa thường xuyên, chưa có nhiều hình thức hấp dẫn thu
hút được sự chú ý của đại bộ phận học sinh. Do vậy, chưa đạt được hiệu quả
cao.
- Về phía giáo viên:
Vấn đề an toàn giao thông có thể tích hợp trong một số môn học như Địa lí,
Giáo dục công dân…, một số hoạt động ngoại khóa. Bản thân tôi là giáo viên
dạy môn Địa lí, đã nhiều năm tích hợp nội dung giáo dục an toàn giao vào dạy
học. Tuy nhiên, việc giáo dục chưa sâu sắc, chưa đổi mới về hình thức và
phương pháp giáo dục nên hiệu quả giáo dục chưa cao.
Một số giáo viên khác trong quá trình giảng dạy còn ít lấy ví dụ cụ thể, ít
liên hệ với cuộc sống hàng ngày, việc ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày về
an toàn giao thông chưa cao. Nguyên nhân một phần là do giáo viên chưa nhận
thức đầy đủ về vai trò của việc lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông,
do thời gian một tiết học có hạn, trong khi đó dung lượng kiến thức của một bài
học quá dài nên việc lồng ghép khó khăn, dẫn đến việc lồng ghép vội vàng qua
loa.
- Về phía học sinh:
Chưa ham học môn Địa lí, việc vận dụng hiệu quả kiến thức Địa lí vào
cuộc sống hàng ngày còn nhiều bất cập.
Các em gặp nhiều khó khăn trong việc rèn luyện kĩ năng thực hiện Luật an
toàn giao thông, dẫn đến tình trạng vi phạm các quy định về quy tắc giao thông,
Luật giao thông diễn ra khá phổ biến như: học sinh đi xe đạp điện không đội mũ
bảo hiểm, dùng ô, dù khi điều khiển xe đạp, đi xe dàn hàng ngang,... Bên cạnh
đó là tình trạng khi tan trường, học sinh “tụm năm, tụm ba”; tình trạng học sinh
ngang nhiên điều khiển xe máy đến trường vẫn xảy ra thường xuyên. Một số em
còn tụ tập thành nhóm đi tốc độ cao, đùa nghịch trên đường. Việc học sinh sử
dụng xe gắn máy khi chưa đủ tuổi là vấn đề rất đáng lưu tâm, bởi thực tế không
ít vụ tai nạn giao thông xảy ra, trong đó người gây tai nạn và nạn nhân thuộc
nhóm đối tượng này. Với tình trạng đó, có thể nói, hiện nay, sự hiểu biết Luật an
toàn giao thông còn nhiều hạn chế, nhiều lúc, nhiều nơi còn có hiện tượng thiếu
văn hóa khi tham gia giao thông, bất chấp cả tính mạng, sức khỏe của bản thân
mình và những người xung quanh.
*Yêu cầu đặt ra:
- Để giải quyết tận gốc của vấn đề, cần nhiều giải pháp đồng bộ. Song,
trước hết về mặt chủ quan, việc làm cần thiết là phải thay đổi nhận thức, tâm lý,
hành vi của người tham gia giao thông (học sinh). Đó là chức năng tích cực của
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông.
5
- Tăng cường công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học bằng
nhiều các hoạt động đa dạng: tích hợp trong dạy học, hoạt động ngoại khóa,
trong kiểm tra đánh giá, tổ chức các cuộc thi, trải nghiệm… với nhiều hình thức
hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh trong tìm hiểu về Luật an toàn giao thông.
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện
Qua nhiều năm giảng dạy tích hợp giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh, tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp sau
2.3.1/ Biện pháp thứ nhất: Tích hợp qua các bài dạy trên lớp.
- Lý do đề xuất: Trong chương trình Địa lí THPT nói chung và Địa lí 10 nói
riêng có rất nhiều bài liên quan đến vấn đề giao thông, có thể tích hợp giáo dục
an toàn giao thông. Mặt khác giáo dục an toàn giao thông đối với học sinh
không chỉ giáo dục một tiết, một bài, hay chỉ ở một khối học mà cần được giáo
dục thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của các em, thậm chí việc
giáo dục an toàn giao thông còn có thể tích hợp dạy ở các môn học khác. Như
vậy sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục an toàn giao thông, thực hiện mục tiêu chung
đảm bảo trật tự an toàn giao thông của toàn xã hội.
Dưới đây là một số địa chỉ tích hợp giáo dục an toàn giao thông vào một số
bài dạy môn Địa lí cơ bản lớp 10 THPT mà bản thân tôi đã lồng ghép giảng dạy:
Tên bài
Bài 33: Một số hình thức
chủ yếu của tổ chức lãnh
thổ công nghiệp
Bài 35:Vai trò, các nhân tố
ảnh hưởng và đặc điểm
phân bố các ngành dịch vụ
Bài 36: Vai trò, đặc điểm
và các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển, phân bố
ngành giao thông vận tải.
Bài 37: Địa lí các ngành
giao thông vận tải
Bài 38: Thực hành. Viết
báo cáo ngắn về kênh đào
Xuy ê và kênh đào Pa-nama
Bài 42: Môi trường và sự
phát triển bền vững.
Địa chỉ tích hợp
Mục II: Bài 33: Một số
hình thức chủ yếu của tổ
chức lãnh thổ công nghiệp
Mục I. Cơ cấu, vai trò của
các ngành dịch vụ
Mức độ tích hợp
Cả bài
Liên hệ
Cả bài
Liên hệ
Cả bài
Liên hệ
Mục II. Vấn đề môi trường
và phát triển ở các nước
phát triển
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
- Biện pháp thực hiện: Trong mỗi bài dạy có tích hợp giáo dục an toàn giao
thông, giáo viên sẽ lồng ghép một số câu hỏi liên hệ thực tế về hiện trạng giao
thông tại địa phương học sinh sinh sống, tại địa điểm trường đóng; nhận thức
6
của học sinh về vấn đề an toàn giao thông; hành vi vi phạm luật an toàn giao
thông của người dân địa phương, đặc biệt học sinh trong trường; sự cần thiết
phải giáo dục an toàn giao thông trong học sinh, cũng như toàn dân. Giáo viên
cũng có thể tổ chức trò chơi nhỏ giáo dục an toàn giao thông cho học sinh. Kết
hợp với các câu hỏi liên hệ, tổ chức trò chơi, giáo viên có thể đánh giá cho điểm
để khuyến khích sự hưởng ứng, tham gia của học sinh vào các hoạt động học nói
chung cũng như việc giáo dục an toàn giao thông.
Sau đây là một ví dụ về tích hợp giáo dục an toàn giao thông qua bài dạy,
bài 37: Địa lí các ngành giao thông vận tải (tiết 1), tích hợp ở cả hai mục I và II.
BÀI 37: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI (tiết 1)
I. Tìm hiểu về ngành vận tải đường sắt và đường ôtô.
1. Mục tiêu:
- Trình bày được ưu điểm, nhược điểm, đặc điểm phát triển, phân bố của
ngành vận tải đường sắt và đường ô tô.
- Kĩ năng đọc hiểu, bản đồ giao thông vận tải, thu thập xử lí thông tin.
- Nhận thức được những hành vi vi phạm luật an toàn giao thông, hậu quả, từ
đó nhận thức đúng đắn về việc nghiêm chỉnh chấp hành Luật an toàn giao thông.
Nhận thức được những vấn đề môi trường do hoạt động của các phương tiện vận
tải đường ô tô.
- Năng lực sử dụng bản đồ, năng lực tư duy tổng hợp, năng lực tìm kiếm và
xử lí thông tin, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin.
2. Phương thức hoạt đông: Thảo luận nhóm
3. Hoạt động:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa mục I và II, dựa vào kiến thức hiểu biết
của bản thân, hãy hoàn thành phiếu học tập sau:
Đặc điểm
Đường sắt
Đường ô tô
Ưu điêm
Nhược điểm
Sựphát triển
Phân bố
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm:
+ Nhóm 1,2: Hoàn thiện các nội dung trong phiếu học tập đối với ngành vận
tải đường sắt.
+ Nhóm 3,4: Hoàn thiện các nội dung trong phiếu học tập đối với ngành vận
tải đường ô tô.
Bước 2: Học sinh thảo luận nhóm (10 phút). Trao đổi, so sánh kết quả làm
việc, bổ sung kết quả hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên quan sát, giúp đỡ.
Bước 3: Trao đổi thảo luận:
- Đại diện các nhóm lên trình bày, các nhóm còn lại so sánh đối chiếu, tiếp
tục bổ sung kết quả làm việc cho mỗi nhóm.
7
- Trên cơ sở thảo luận và bổ sung của học sinh, giáo viên chốt nội dung học
tập, học sinh điều chỉnh kết quả cá nhân và ghi bài.
Nội dung chốt:
I. Ngành vận tải đường sắt và đường ô tô.
Đặc điểm
Đường sắt
Đường ô tô
Ưu điêm
Chở được hàng nặng, xa, - Tiện lợi, cơ động, có khả
nhanh, ổn định, giá rẻ.
năng thích nghi cao với các
điều kiện địa hình.
- Hiệu quả cao trên cự li vận
chuyển ngắn và trung bình.
- Đáp ứng yêu cầu vận chuyển
đa dạng.
- Phối hợp được với các
phương tiện vận tải khác
Nhược điểm Chỉ hoạt động trên những Ô nhiễm môi trường, ách tắc
tuyến đường ray cố định.
giao thông, tỉ lệ tai nạn cao.
Sự phát
- Tổng chiều dài 1,2 triệu km.
- Trên thế giới có khoảng 700
triển
- Tốc độ và sức trọng tải tăng. triệu đầu xe ô tô, trong đó 4/5
- Có nhiều đổi mới: đầu máy, là xe du lịch.
đường ray, toa tàu.
- Hệ thống đường và phương
tiện ngày càng hiện đại.
Phân bố
- Sự phân bố thể hiện khá rõ sự Phát triển rộng khắp, phát triển
phân bố công nghiệp của các mạnh ở các nước phát triển
châu lục, các nước.
như Hoa Kì, các nước Tây
- Dày đặc ở châu Âu, Đông Âu….
Bắc Hoa Kì.
Bước 4: GV đánh giá quá trình thực hiện và đánh giá kết quả cuối cùng của
học sinh.
*Câu hỏi mở rộng đối với ngành vận tải đường sắt: Sau chốt về ngành
vận tải đường sắt, giáo viên sẽ đưa ra một số câu hỏi mở rộng và câu hỏi tích hợp
giáo dục an toàn giao thông đối với đường sắt:
- Tại sao mạng lưới đường sắt lại phản ánh khá rõ sự phân bố công nghiệp ở
các châu lục, các nước ? (Giáo viên gợi ý để giúp học sinh trả lời).
- Dựa vào bản đồ giao thông vận tải thế giới, hãy xác định một số tuyến
đường sắt trên thế giới ? (Giáo viên trình chiếu bản đồ, giúp học sinh xác định
trên bản đồ).
- Dựa vào bản đồ giao thông vận tải Việt Nam, hãy xác định một số tuyến
đường sắt ở Việt Nam ? (Giáo viên trình chiếu bản đồ, giúp học sinh xác định trên
bản đồ).
Câu hỏi tích hợp giáo dục an toàn giao thông đường sắt. (Tích hợp vào
phần ưu nhược điểm của ngành vận tải đường sắt).
- Liên hệ thực tế nêu nguyên nhân của các vụ tai nạn ngành vận tải đường
sắt nước ta?(GV sẽ trình chiếu một số hình ảnh như người dân còn bán hàng, sinh
8
hoạt ngay sát đường sắt, và một số hình ảnh khác).
Từ đó sẽ giúp học sinh hiểu được một trong những nguyên nhân quan trọng
của các vụ tai nạn, chết người từ ngành đường sắt là do ý thức của người tham gia
giao thông chưa cao, chưa nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông đường sắt.
Như là còn sinh hoạt, bán hàng ngay sát đường sắt, những nơi giao nhau giữa
đường sắt và đường ô tô mà không có rào chắn còn phóng nhanh vượt ẩu, không
quan sát và nghe rõ còi tàu.
Tai nạn của ngành vận tải đường sắt ở nước ta
Hành vi vi phạm an toàn giao thông đường sắt
9
- Hãy nêu giải pháp để hạn chế tai nạn giao thông đường sắt ở nước ta?
(Giáo viên gợi ý học sinh trả lời).
Trả lời câu hỏi này học sinh sẽ nhận thức được sự cần thiết phải chấp hành
Luật an toàn giao thông.
Giáo viên bổ sung thêm về luật an toàn giao thông như: Tại nơi đường sắt
cắt ngang qua thì quyền ưu tiên thuộc về phương tiện vận tải chạy trên đường sắt;
nơi đường sắt cắt ngang qua có rào chắn thì khi đèn tín hiệu bật màu đỏ hoặc rào
chắn đã đóng thì tất cả các phương tiện phải dừng cách rào chắn tối thiểu 3m; nơi
đường sắt cắt ngang qua đường ô tô không có rào chắn thì người điều khiển các
phương tiện phải tự chịu trách nhiệm quan sát, nếu thấy tàu sắp tới phải dừng về
bên phải đường của mình, cách đường ray tối thiểu là 5m.
*Câu hỏi mở rộng đối với ngành vận tải đường ô tô
- Vì sao ngành vận tải ô tô có thể canh tranh mạnh mẽ với đường sắt? (Giáo
viên gợi ý học sinh trả lời).
- Quan sát bản đồ giao thông vận tải Việt Nam hãy xác định một số tuyến ô
tô quan trọng của nước ta ? (Giáo viên trình chiếu bản đồ giao thông vận tải Việt
Nam, hướng dẫn học sinh xác định trên bản đồ).
Câu hỏi tích hợp giáo dục an toàn giao thông đường ô tô. (Tích hợp vào
phần nhược điểm của ngành vận tải ô tô)
- Dựa vào hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết tỉ lệ tai nạn của ngành
vận tải ô tô nước ta hiện nay như thế nào ? Nguyên nhân ?
Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh:
Tai nạn giao thông đường ô tô của nước ta
-Học sinh biết được tỉ lệ tai nạn giao thông đường bộ của nước ta còn rất
cao. Nguyên nhân quan trọng là người tham gia giao thông chưa chấp hành Luật
an toàn giao thông, coi thường tính mạng của bản thân và người khác.
10
- Dựa vào việc quan sát thực tế của bản thân, hãy nêu những lỗi mà người
tham gia giao thông thường vi phạm, nhất là lứa tuổi học sinh ? (giáo viên trình
chiếu một số hình ảnh vi phạm luật an toàn giao thông của người dân và của lứa
tuổi học sinh).
Hành vi vi phạm an toàn giao thông đường bộ
- Bản thân em đã vi phạm luật giao thông chưa ? Nếu có lỗi, vi phạm của em
là gì?
- Hậu quả của hành vi vi phạm giao thông? Giải pháp giảm tỉ lệ tai nạn giao
thông đường ô tô ở Việt Nam ? (Giáo viên gợi ý học sinh trả lời).
Như vậy từ việc liên hệ thực tế để trả lời câu hỏi trên học sinh sẽ nhận thức
sâu sắc được hậu quả của việc không chấp hành luật an toàn giao thông, sự cần
thiết của việc truyên truyền luật giao thông trong lứa tuổi học sinh, nâng cao ý
thức của người tham gia giao thông để góp phần giảm tỉ lệ tai nạn giao thông
trong lứa tuổi học sinh cũng như toàn xã hội.
- Tác dụng: Nếu trong quá trình giảng dạy giáo viên thường xuyên tích hợp
giáo dục an toàn giao thông thì sẽ góp phần nâng cao ý thức tham gia giao thông
cho học sinh, nâng cao hiểu biết của học sinh về hậu quả của những hành vi vi
phạm giao thông. Từ đó, giúp cho học sinh nghiêm chỉnh chấp hành luật an toàn
giao thông, tuyên truyền cho bạn bè, người thân về vấn đề an toàn giao thông.
Tích hợp trong quá trình dạy học giúp cho quá trình giáo dục an toàn giao thông
được diễn ra thường xuyên, liên tục do đó việc giáo dục đối với học sinh hiệu
quả hơn.
11
2.3.2/ Biện pháp thứ 2: Tích hợp giáo dục an toàn giao thông thông qua kiểm
tra, đánh giá
- Lý do đề xuất: Tích hợp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh không
chỉ tích hợp trong quá trình dạy học mà còn thông qua việc kiểm tra, đánh giá.
Các câu hỏi về an toàn giao thông có thể sử dụng kiểm tra thường xuyên, kiểm
tra định kì. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá sẽ là động lực để học sinh tìm
hiểu về Luật an toàn giao thông, giúp cho giáo viên đánh giá được nhận thức của
học sinh về vấn đề an toàn giao thông, từ đó kịp thời có những biện pháp giáo
dục để góp phần nâng cao ý thức khi tham gia giao thông.
- Biện pháp thực hiện: Các câu hỏi về ngành giao thông vận tải, an toàn
giao thông có thể sử dụng để kiểm tra thường xuyên hay định kì.
+ Sử dụng câu hỏi về an toàn giao thông để kiểm tra thường xuyên:
kiểm tra bài cũ ở các bài như bài 37: Địa lí các ngành giao thông vận tải và bài
38: Thực hành. Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy- ê.
Ví dụ: Hãy liệt kê các lỗi mà học sinh thường vi phạm khi tham gia giao
thông. Nêu hậu quả của hành vi đó?
Hướng dẫn trả lời: Các lỗi học sinh thường vi phạm: đi hàng 3, hàng 4;
không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe đạp điện, xe máy; phóng nhanh vượt
ẩu, chở quá số người quy định…Về hành vi vi phạm đó dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng, học sinh cần trả lời được là: Gây nguy hiểm đến tính mạng và tài
sản của bản thân, gia đình; nguy hiểm cho những người tham gia giao thông
khác; gây rối trật tự an ninh xã hội…
+ Sử dụng câu hỏi về an toàn giao thông để kiểm tra định kì: Trong
chương trình Địa lí lớp 10, phần ngành giao thông vận tải thuộc chương trình kì
II do vậy trong đề kiểm tra học kì II có thể soạn 30 % số điểm là các câu hỏi về
ngành giao thông vận tải và nội dung về luật an toàn giao thông đường bộ. Các
câu hỏi trong đề kiểm tra học kì thuộc phần kiến thức về ngành giao thông vận
tải có thể soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, ở cả bốn mức độ nhận thức: biết,
hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Ví dụ:
.Câu hỏi tự luận:
Câu 1: Nêu ưu điểm và nhược điểm của ngành vận tải đường sắt.
Hướng dẫn trả lời: Ưu điểm là chở được hàng nặng, xa, nhanh, ổn định, giá
rẻ. Nhược điểm là chỉ hoạt động trên những tuyến đường ray cố định.
Câu 2: Hãy kể tên một số nhà ga xe lửa ở nước ta? Ở tỉnh ta có những ga nào?
Hướng dẫn trả lời: ga Hà Nội, ga Sài Gòn, ga Đồng Hới, ga Huế, ga Quảng Bình…
Thanh Hóa có ga Thanh Hóa, ga Minh Khôi, ga Yên Thái, ga Tượng Sơn…
.Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Trên đường đi học, H luôn dừng xe mỗi khi gặp tín hiệu đèn đỏ tại
các ngã ba, ngã tư. Trong trường hợp này, H đã
A. thi hành pháp luật.
B B. áp dụng pháp luật.
12
C. sử dụng pháp luật.
DD. tuân thủ pháp luật.
Câu 2: Em N là học sinh lớp 12 điều khiển xe đạp điện không đội mũ bảo
hiểm sẽ bị cảnh sát giao thông
A. phạt tiền
B. nhắc nhở rồi cho đi.
C. xử lí hành chính (phạt tiền, thông báo về nhà trường).
D. phạt tiền, giữ giấy tờ xe, thông báo về nhà trường.
Câu 3: Hai người K và T lạng lách, đánh võng, đua xe trên đường, đã bị
cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe và xử lí. Theo em, Kvà T sẽ bị
A. cảnh cáo, phạt tiền, giam xe.
B. cảnh cáo, phạt tiền.
C. cảnh cáo, giam xe.
D. phạt tiền, giam xe.
Câu 4: Học sinh đủ 16 tuổi được phép lái xe có dung tích xi lanh là bao nhiêu?
A. Dưới 50cm3 ; B. Từ 70cm3;
C. Trên50 cm3;
D.Trên 90 cm3.
- Tác dụng: Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên sẽ kịp thời nắm bắt
được nhận thức của học sinh về vấn đề an toàn giao thông, đánh giá được ý
thức của học sinh về vấn đề an toàn giao thông, đánh giá được hiệu quả của
việc dạy học Địa lí có tích hợp giáo dục an toàn giao thông qua các bài dạy
trên lớp. Từ đó sẽ kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy đáp ứng được yêu cầu về
giáo dục an toàn giao thông. Kiểm tra, đánh giá nội dung về an toàn giao thông
cũng là động lực thúc đẩy học sinh tìm hiểu về Luật giao thông, từ đó có thể
tuyên truyền tới người khác, chính bản thân học sinh sẽ chấp hành pháp luật về
an toàn giao thông.
2.3.3/ Biện pháp thứ 3: Trải nghiệm giao thông
- Lý do đề xuất: Giao thông vận tải là hoạt động gắn với cuộc sống hàng
ngày của mỗi con người, đây là hoạt động chúng ta có thể quan sát hàng ngày,
quan sát ở bất kì nơi đâu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt, học tập, sản
xuất tất cả mọi người. Giáo dục an toàn giao thông không chỉ được tiến hành
trong các giờ dạy trên lớp mà còn thông qua trải nghiệm thực tế về giao thông.
Việc trải nghiệm thực tế về giao thông tạo hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về
an toàn giao thông, phương pháp giáo dục sinh động, thực tế, hiệu quả cao.
- Biện pháp thực hiện: Hoạt động trải nghiệm giao thông tùy vào điều kiện
học tập và giảng dạy của từng trường mà có thể tiến hành thường xuyên hay
theo định kì, với các hình thức khác nhau. Bản thân tôi đã tổ chức hoạt động trải
nghiệm giao thông mỗi kì học 2 lần đối với học sinh lớp10 C4 (năm học 20162017) và lớp 10 A1 (năm học 2017- 2018).
Chia lớp thành 3 nhóm với các hình thức trải nghiệm khác nhau, nhiệm vụ
khác nhau. Các hình thức trải nghiệm này có thể luân phiên thay đổi cho các
nhóm ở mỗi đợt trải nghiệm.
Nhóm 1: Hình thức trải nghiệm là cổng trường tự quản.
13
Nhóm 2: Văn hóa giao thông (giúp đỡ người khác khi tham gia giao thông:
người già, trẻ nhỏ…).
Nhóm 3: Hình thức trải nghiệm là nhật kí giao thông.
Mỗi một nhóm trải nghiệm giao thông, giáo viên phải giúp học sinh xác
định được:
+ Mục đích của việc trải nghiệm.
+ Chuẩn bị đồ dùng phục vụ cho việc trải nghiệm.
+ Cách thức thực hiện.
+ Bài thu hoạch: Bài học kinh nghiệm cần rút ra sau mỗi hoạt động trải nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm giao thông có thể được tiến hành tại nhiều địa điểm
khác nhau như cổng trường, khu vực gần chợ, tại các ngã ba, ngã tư… Hoạt
động trải nghiệm này có thể tổ chức ở nhiều khối lớp với độ tuổi khác nhau.
- Tác dụng: Trải nghiệm giao thông là hình thức giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh một cách sinh động, hiệu quả. Hoạt động này giúp cho học
sinh học tập một cách tích cực, chủ động, trực tiếp mắt thấy, tai nghe, không gây
nhàm chán. Chính học sinh là người lĩnh hội kiến thức, là những tuyên truyền viên
về vấn đề an toàn giao thông và chính các em đóng góp phần nào vào việc đảm bảo
an toàn giao thông tại khu vực trường đóng, tại địa phương các em sinh sống.
Ví dụ 1: Hình thức trải nghiệm: Cổng trường tự quản
- Lý do đề xuất: Khu vực cổng trường và gần cổng trường mỗi khi tan
trường học sinh thường tụ tập rất đông, đi ra đường dàn hàng ngang, rẽ các
hướng không xi nhan… như vậy có thể gây nguy hiểm cho bản thân học sinh,
cho người khác khi lưu thông trên đường, gây ách tắc giao thông, mất trật tự an
ninh xã hội. Đây là địa điểm trải nghiệm giao thông lí tưởng, dễ thực hiện, mang
lại ý nghĩa sâu sắc.
- Biện pháp thực hiện: Trải nghiệm giao thông ở hình thức này số lượng
học sinh huy động khoảng 12 học sinh, hình thức trải nghiệm cần có sự phối hợp
với Đoàn thanh niên, phối hợp công an xã, công an huyện.
+ Chuẩn bị: Trang phục (trang phục áo đoàn, mũ tai bèo), loa, băng dôn,
còi, cờ, sổ ghi chép.
+ Cách thức thực hiện: Nhóm trải nghiệm với 12 học sinh, cử một đội trưởng,
kết hợp với giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn trường, công an xã, công an huyện.
Nhóm 12 học sinh chia khoảng cách ra đứng ở hai bên cổng trường. Hình thức trải
nghiệm này có thể được tiến hành trước giờ vào học và sau khi tan trường.
Học sinh tham gia trải nghiệm sẽ cùng với Đoàn thành niên có nhiệm vụ
hướng dẫn học sinh rẽ trái, rẽ phải từ cổng trường ra, hướng dẫn học sinh không
đi ra lòng đường, giải tỏa không cho học sinh tụ tập trước cổng trường. Nếu có
học sinh vi phạm an toàn giao thông thì phối hợp với công an xã, công an huyện
giải quyết.
Học sinh cần có sổ ghi chép, phối hợp với nhà trường để thông báo kết quả, đặc
biệt là thông báo những trường hợp vi phạm giao thông vào tiết chào cơ đầu tuần.
14
+ Sau trải nghiệm giáo viên yêu cầu HS viết bài thu hoạch: Thực trạng
giao thông trước cổng trường mỗi giờ tan trường, hậu quả, biện pháp giải
quyết?
Cổng trường tự quản tại trường THCS & THPT Như Thanh
- Tác dụng: Hình thức trải nghiệm này sẽ giúp học sinh lĩnh hội được kiến
thức về an toàn giao thông qua việc quan sát, tạo điều kiện cho học sinh tham
gia, đóng góp vào công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông khu vực trường học
và trên địa bàn xã. Học sinh ý thức sâu sắc được sự cần thiết phải nghiêm chỉnh
chấp hành Luật an toàn giao thông trong học sinh cũng như ở mỗi người dân.
Việc phối hợp với Đoàn thanh niên, nhà trường thông báo kết quả của đội tự
quản thực hiện nhiệm vụ ở cổng trường không những góp phần giáo dục an toàn
giao thông cho bản thân học sinh trải nghiệm, mà còn góp phần giáo dục đối với
học sinh toàn trường.
Ví dụ 2: Hình thức trải nghiệm: Văn hóa giao thông (giúp đỡ người già,
trẻ nhỏ… khi tham gia giao thông)
- Lý do đề xuất: Khi tham gia giao thông, không những yêu cầu người
tham gia thực hiện nghiêm chỉnh về Luật an toàn giao thông mà “văn hóa giao
thông” của người tham gia giao thông còn thể hiện ở cách ứng xử đối với những
người tham gia giao thông khác, đó cũng chính là mục đích của việc giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh hướng tới. Giáo dục cho học sinh biết giúp đỡ,
cách ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông như giúp đỡ người già, trẻ nhỏ
khi sang đường, giúp đỡ người khi gặp nạn…
- Biện pháp thực hiện: Tổ chức một nhóm 12 học sinh, 1 đội trưởng, với
trang phục áo đoàn, mũ tai bèo, chuẩn bị sổ tay ghi chép….Chọn địa điểm trải
nghiệm phù hợp như là cổng trường mầm non, cổng trường tiều học… Học sinh
quan sát tình huống giao thông diễn ra, giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia
giúp đỡ các em nhỏ sang đường. Yêu cầu học sinh ghi chép và viết bài thu
15
hoạch: Cách ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông, ý nghĩa của việc ứng xử
văn hóa khi tham gia giao thông. Giáo viên yêu cầu nhóm nộp bài thu hoạch sau
1 tuần.
Giúp đỡ trẻ em tham gia giao thông
- Tác dụng: Hình thức trải nghiệm thực tế này giúp cho học sinh nhận thức
sâu sắc được sự cần thiết phải ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông, từ đó rút
ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân. Giáo dục cho học sinh cách ứng xử
văn minh khi tham gia giao thông, từ đó sẽ có được những hành vi đúng.
Ví dụ 3: Hình thức trải nghiệm: Nhật kí giao thông
- Lý do đề xuất: Khi thực hiện hình thức trải nghiệm này, học sinh không
những rút ra được bài học kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, mà còn
quan sát, ghi chép được các hành vi, cách tham gia giao thông của người khác.
Từ việc quan sát này, học sinh sẽ thấu hiểu sâu sắc được sự nguy hiểm của các
hành vi vi phạm an toàn giao thông hơn là chỉ được nghe lý thuyết. Cũng từ việc
quan sát, ghi chép những hành động, việc làm tốt của người tham gia giao thông
thì học sinh sẽ thấy được sự cần thiết phải có cách ứng xử “đẹp” khi tham gia
giao thông và trong cuộc sống hàng ngày.
- Biện pháp thực hiện: Hình thức trải nghiệm này giáo viên cho một nhóm
học sinh tham gia 12 học sinh, 1 đội trưởng, chọn địa điểm đông người như khu
vực gần trường học, gần chợ…
+ Học sinh chuẩn bị bút, vở để ghi chép, máy chụp hình (nếu có), trang
phục áo đoàn.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát những người khác khi tham gia
giao thông và ghi chép rõ ràng về những hành vi vi phạm an toàn giao thông mà
16
người dân thường mắc phải, hay ghi chép lại một số hành vi, ứng xử “đẹp” của
người tham gia giao thông.
Quan sát và ghi chép nhật ký tham gia giao thông
+ Sau trải nghiệm học sinh viết bài thu hoạch: Những hành vi vi phạm an
toàn toàn giao thông thường gặp ở người dân, hậu quả, bài học kinh nghiệm
bản thân rút ra là cần thực hiện Luật an toàn giao thông. Giáo viên yêu cầu
nhóm nộp bài thu hoạch sau 1 tuần.
- Tác dụng: Hình thức trải nghiệm này có ý nghĩa sâu sắc trong việc giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh. Từ việc quan sát các hành vi vi phạm giao
thông của người khác thì học sinh sẽ thấy được sự nguy hiểm của các hành vi
đó, sự nguy hiểm đó không chỉ xảy ra đối với người có hành vi vi phạm, mà còn
xảy ra đối với những người khác. Tận mắt nhìn thấy những lỗi mà người tham
gia giao thông gây ra, cũng có thể bản thân học sinh đã từng vi phạm những lỗi
đó. Trong quá trình quan sát, trải nghiệm, cũng có thể học sinh được chứng kiến
hậu quả của việc vi phạm luật an toàn giao thông. Từ đó rút ra được bài học kinh
nghiệm cho bản thân. Đây thực sự là một biện pháp giáo dục hiệu quả, sinh
động.
2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Trong nhiều năm giảng dạy tích hợp giáo dục an toàn giao thông thông
qua môn Địa lý, đặc biệt là việc kết hợp các biện pháp giáo dục như: tích hợp
qua các bài dạy trên lớp, qua kiểm tra đánh giá, qua trải nghiệm giao thông,
được thực hiện ở các lớp 10C4 (năm học 2016- 2017), và 10A1 (năm học 20172018) trường THCS&THPT Như Thanh, kết quả đạt được như sau:
17
- Về kết quả kiểm tra kiến thức: Học sinh hiểu bài, hiểu vấn đề theo tư duy
khoa học và logic, nắm vững được kiến thức về ngành giao thông vận tải, bên
cạnh đó học sinh đã liên hệ được thực tế ngành giao thông vận tải ở nước ta, học
sinh biết thêm một số điều trong Luật giao thông đường bộ Việt Nam.
-Về năng lực chung và năng lực chuyên biệt được hình thành cho học sinh:
Thông qua học bài mới trên lớp, làm bài thi, kiểm tra… các em đã phát huy
được một số năng lực chung và chuyên biệt như: Năng lực tự học, giải quyết vấn
đề, giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, tìm kiếm và
xử lí thông tin. Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, năng
lực khảo sát thực tế, năng lực tham gia giao thông.
- Về phẩm chất được hình thành cho học sinh: Đó là các phẩm chất: biết
yêu quí bản thân và có trách nhiệm với bản thân, yêu gia đình, yêu quê hương
đất nước, nhân ái khoan dung; trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; tự lập, tự tin,
tự chủ; cộng đồng, đất nước, nhân loại; ý thức thực hiện nghĩa vụ công dân, biết
sống và làm việc theo pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành Luật an toàn giao
thông.
- Về tính ứng dụng của đề tài: Đề tài này không chỉ ứng dụng được đối với
khối lớp 10 mà còn có khả năng ứng ở nhiều khối lớp học như khối 11, 12.
Ngoài ra còn có thể tích hợp giáo dục về vấn đề giao thông vận tải cho các khối
lớp khác thuộc cấp THCS tại trường. Giáo dục an toàn giao thông được tiến
hành ở nhiều năm học, có thể thay đổi, bổ sung biện pháp giáo dục cho phù hợp
với hướng phát huy năng lực, phẩm chất của người học.
Từ những kết quả trên cho thấy việc dạy học tích hợp giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh là khả thi và hiệu quả. Nó không chỉ giúp cho học sinh lĩnh
hội được kiến thức cơ bản sách giáo khoa mà còn phát triển tư duy sáng tạo của
học sinh, hình thành kĩ năng sống, phẩm chất đạo đức cho học sinh.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh là cần thiết và cấp thiết trong xu
thế hiện nay. Giáo dục an toàn giao thông gắn quá trình giảng dạy của người
thầy phải hướng cho học sinh đi đến mục tiêu, nội dung của bài học mang tính
thực tế, ứng dụng. Nó kích thích được sự mong muốn học tập và tự tìm hiểu
kiến thức của học sinh, trang bị cho học sinh các kĩ năng cần thiết của thế kỉ 21
như kĩ năng học tập và đổi mới, kĩ năng thông tin - truyền thông - công nghệ, kĩ
năng đời sống và nghề nghiệp, kĩ năng giao tiếp và cộng tác... Đó là những kĩ
năng hết sức cần thiết để học sinh Việt Nam có thể dễ dàng hòa nhập với học
sinh quốc tế khi học tập, sinh hoạt cùng nhau. Giáo dục an toàn giao thông ở các
cấp học nhằm tuyên truyền, giáo dục cho học sinh Luật giao thông đường bộ,
nâng cao ý thức khi tham gia giao thông, góp phần giảm tỉ lệ tai nạn giao thông
tại địa phương và đảm bảo trật tự an toàn giao thông của toàn xã hội.
3.2. Kiến nghị
18
- Đối với nhà trường: Cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh ở cả hai cấp học. Nhà trường phối hợp với Đoàn thanh
niên, các môn học như Đia lí, Giáo dục công dân… để thường xuyên tổ chức
giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tất cả các khối lớp trong trường.
- Đối với cấp trên:
Cần đổi mới mạnh mẽ nội dung sách giáo khoa theo hướng tinh giản nội
dung ghi nhớ, tăng cường tính vận dụng thực tiễn và tính giáo dục phù hợp với
bộ môn Địa lí và phù hợp với học sinh thế kỷ XXI. Linh hoạt cho các nhà
trường chủ động xây dựng phân phối chương trình sao cho thật sự khoa học và
hiện đại.
Trên đây là những kết quả của quá trình nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm đề tài “Tích hợp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh lớp 10
thông qua dạy - học môn Địa lí nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người
học ở trường THCS&THPT Như Thanh”. Rất mong sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo để bản thân tôi tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, nhằm triển khai áp
dụng những biện pháp này hiệu quả nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÔI CAM ĐOAN SKKN KHÔNG SAO CHÉP TỪ CÁC SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM CỦA NGƯỜI KHÁC.
XÁC NHẬN
Như Thanh, ngày 10 tháng 5 năm2018
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Người thực hiện
Quách Thị Khánh
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục – 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo
dục.
2. Địa lí kinh tế - xã hội đại cương – Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết
Thịnh, Lê Thông – NXB ĐHSP HN 2005.
3. Các văn bản chỉ đạo của Sở GDĐT Thanh Hóa về công tác GD ATGT.
4. Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo về công tác GD ATGT.
5. Luật giao thông đường bộ - Nhà xuất bản giao thông vận tải.
6. Sách giáo khoa Địa lí 10 – NXb Giáo dục.
7. Sách giáo viên Địa lí 10 – NXb Giáo dục.
20