Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 6 nâng cao kỹ năng sử dụng phép tu từ so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang
1.
Mở
đầu ..........................................................................................
1.1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................

2
2

1.3.
Đối
tượng
nghiên
cứu ..................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................

3

2.
Nội
dung
sáng
kiến
kinh
nghiệm ....................................................
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ....................................

3-15


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .....
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề ...............................................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ...........................................
3. Kết luận, kiến nghị .........................................................................
3.1. Kết luận .......................................................................................
3.2. Kiến nghị ....................................................................................
Tài liệu tham khảo .............................................................................
Danh mục .........................................................................................

3

3

3
4
5-15
15-16
19
19
19
20
21

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

Văn học là một loại hình nghệ thuật lấy ngôn từ làm phương tiện thể hiện.
Có khả năng tác động đến đời sống tâm hồn con người. Trong đó, Tiếng Việt là
phân môn góp một phần không nhỏ làm nên điều này mà biện pháp tu từ so sánh
là nhân tố quan trọng.
So sánh là phép tu từ có khả năng khắc hoạ hình ảnh và gây ấn tượng
mạnh mẽ, có tác dụng làm cho lời nói cụ thể sinh động, diễn đạt được mọi sắc
thái biểu cảm. Biện pháp tu từ so sánh còn là phương thức bộc lộ tâm tư, tình
cảm một cách kín đáo, tế nhị. Như vậy, trong tác phẩm văn học, phép tu từ so
sánh mang chức năng nhận thức và biểu cảm. Nhờ những hình ảnh bóng bẩy,
ước lệ, dùng cái này đối chiếu cái kia nhằm diễn tả những ngụ ý nghệ thuật mà
so sánh tu từ được sử dụng phổ biến trong thơ ca. Phép tu từ so sánh giúp các
em hiểu và cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong văn chương. Từ đó góp phần
mở mang tri thức, làm phong phú về tinh thần, tạo hứng thú trong học văn, làm
văn.
Tuy nhiên, nhiều năm dạy khối 6, khi dạy về phép tu từ so sánh, tôi nhận
thấy nhiều học sinh hiểu khái niệm còn chung chung, chưa đi sâu tìm hiểu giá trị
biểu đạt và vận dụng chưa linh hoạt phép tu từ này vào tìm hiểu, tạo lập văn bản
và trong giao tiếp. Lời văn nghèo nàn, diễn đạt chưa sinh động, bóng bẩy, hình
ảnh, chưa bộc lộ rõ nét.
Để học sinh nhận biết, tìm hiểu đúng giá trị nghệ thuật và vận dụng có
hiệu quả phép từ so sánh, đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn học sinh một cách cụ
thể, gần gũi với tư duy, nhận thức của các em về cách nhận biết, cách tìm hiểu
giá trị nghệ thuật nói chung và so sánh nói riêng, cách vận dụng các phép tu từ
vào nói, viết. Nghĩa là, phải gắn với những hiểu biết từ thực tế cuộc sống và
những hiểu biết cơ bản mà các em đã phân tích tìm hiểu ở phần văn bản. Như
vậy quá trình dạy học phân môn Tiếng Việt sẽ thu hút được sự chú ý của học
sinh, các em sẽ nhận biết chắc hơn, hiểu sâu hơn về giá trị nghệ thuật của phép
tu từ này. Đồng thời, một lần nữa nâng cao kĩ năng sử dụng phép tu rừ so sánh
cho học sinh, luyện cho các em cách viết lời văn trau chuốt, có hình ảnh, hàm
súc, có tính biểu cảm cao. Từ đó, rèn luyện ý thức yêu quí tiếng Việt, giữ gìn sự

trong sáng của tiếng Việt.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình giảng
dạy, bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm khi dạy học phép tu từ so sánh.
Đó là đưa ra được những cách hiểu đúng về phép tu từ so sánh như: So sánh là
gì ? Cấu trúc của so sánh ? Yêu cầu của so sánh ? Các yếu tố của so sánh ? Các
kiểu so sánh... Đặc biệt, là chỉ rõ các đơn vị kiến thức cần dạy của bài so sánh,
và cách dạy các đơn vị kiến thức này để giúp học sinh có kĩ năng sử dụng phép
tu từ so sánh một cách chuẩn xác và hay hơn.
2


Phép tu từ so sánh chỉ là một đơn vị kiến thức nhỏ, một phép tu từ trong
rất nhiều phép tu từ của tiếng Việt, nhưng đây cũng là vấn đề khiến tôi trăn trở
và tập trung nghiên cứu, sưu tầm và thử nghiệm nhiều năm qua. Hy vọng cùng
được trao đổi với các bạn đồng nghiệp cách dạy phép tu từ so sánh qua đề tài
này. Vì vậy, tôi xin được trình bày vấn đề ''Một số biện pháp hướng dẫn học
sinh lớp 6 nâng cao kĩ năng sử dụng phép tu từ so sánh''
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tôi nghiên cứu đề tài này để áp dụng vào giảng dạy môn Ngữ văn nói
chung và phân môn Tiếng Việt nói riêng, đặc biệt rèn cho học sinh nâng cao kĩ
năng sử dụng phép tu từ so sánh, giúp các em cảm thụ tốt tác phẩm văn chương,
nhất là thơ trữ tình.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 6 nâng cao kĩ năng sử dụng
phép tu từ so sánh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về đề tài ''Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 6
nâng cao kĩ năng sử dụng phép tu từ so sánh'' tôi sử dụng các phương pháp
sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: khảo sát chất lượng về năng lực nhận

biết, thông hiểu, vận dụng của học sinh để tìm ra điểm yếu kém của học sinh
trong môn học (khảo sát từ kết quả thi khảo sát chất lượng)
- Phương pháp thực nghiệm: đưa ra các phương pháp, các cách thức
hướng dẫn học sinh thực hiện thông qua các bài tập. Từ kết quả nhận thức của
học sinh để phân tích, khẳng định khả năng thực thi của đề tài, đánh giá các
phương pháp phù hợp với trình độ của học sinh và ở mức độ nào
- Phương pháp nghiệm thu và đối chiếu, so sánh: nghiệm thu kết quả sau
khi vận dụng đề tài; so sánh, đối chiếu kết quả giảng dạy đạt được với trước khi
vận dụng đề tài
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, đánh giá kết quả đạt được sau khi áp
dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn học qua phân tích cái hay cái đẹp của
phép tu từ so sánh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm về biện pháp tu từ so sánh có rất nhiều tài liệu nghiên cứu đưa
ra. Tuy nhiên khái niệm chính thống được sử dụng hiện nay là: So sánh là đối
chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt (1). So sánh có thể coi là phép tu từ phổ
3


biến, là phương thức quan trọng trong việc làm tăng giá trị biểu cảm của ngôn
ngữ. Dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 6, ngoài việc giúp các em hiểu bản
chất, cấu trúc, tác dụng của nó còn là bước đầu giúp các em nâng cao năng lực
cảm thụ văn chương, luyện cho các em cách diễn đạt lời văn trau chuốt, có hình
ảnh, hàm súc, có tính biểu cảm cao và năng lực sử dụng ngôn ngữ một cách sinh
động, giàu hình ảnh trong giao tiếp. Vì thế, muốn dạy tốt kiến thức về so sánh,
người thầy phải luôn chịu khó tìm tòi, học hỏi, tích luỹ kiến thức để tìm phương

pháp và bước đi thích hợp thì mới mong đạt được mục tiêu của bài dạy.
Trong chương trình Ngữ văn THCS, phân môn Tiếng Việt có các bài học
về các biện pháp tu từ. Nội dung đề tài này, tôi chỉ đề cập đến bài 19, 21: So
sánh - Ngữ văn 6, tập 2.
Trong quá trình giảng dạy, vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tôi thấy
học sinh dễ tiếp thu kiến thức hơn, nâng cao kĩ năng nhận diện, phân tích, sử
dụng phép tu từ so sánh, năng lực cảm thụ văn chương sâu sắc hơn.
2.2. THỰC TRẠNG
Dạy học văn chương nói chung là vừa dạy môn khoa học vừa dạy môn
nghệ thuật. Bởi văn học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Đối với phân môn
Tiếng Việt nói riêng đặc biệt khi dạy các biện pháp tu từ, người thầy phải hướng
dẫn học sinh phát hiện được: Cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật,
cách vận dụng các phép tu từ trong khi nói và viết... Từ đó giúp các em cảm
nhận được giá trị và ý nghĩa của tiếng Việt. Song thực tế giảng dạy cho thấy,
phân môn Tiếng Việt từng được coi là đơn giản nhất so với hai phân môn còn lại
là Văn học và Tập làm văn. Vì thế, không ít đơn vị kiến thức tiếng Việt, đặc biệt
là phép tu từ so sánh chưa được giáo viên đặc biệt coi trọng để nghiên cứu kĩ
càng nên nhiều tiết dạy chưa đạt hiệu quả cao như: Dạy chưa hết bài, hướng dẫn
học sinh một cách chung chung, chưa tỉ mỉ, cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị
nghệ thuật, cách vận dụng tu từ vào bài viết chưa cao, dẫn chứng trong bài dạy
còn nghèo nàn ....Kết quả là nhiều học sinh không hiểu bản chất của so sánh,
không sử dụng được so sánh trong nói và viết, không cảm nhận được nội dung
tư tưởng câu văn, câu thơ có hình ảnh so sánh. Cơ bản các em mới nhận biết
được hình ảnh so sánh. Còn kĩ năng phân tích hiệu quả thẩm mỹ thì gần như đa
số không vận dụng được.
Qua đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II - Môn Ngữ văn - Năm học
2016-2017 (Ngân hàng đề thi của trường):
Đề bài: Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nghệ thuật so
sánh trong câu ca dao:
''Công cha như núi Thái Sơn,

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra''.
Tôi khảo sát thực tế bài làm của học sinh ở trường thấy rằng : trên 70% số
học sinh chưa biết viết đoạn văn cảm thụ, chưa phân tích được giá trị biểu đạt
của phép tu từ so sánh.
4


Số học sinh có khả năng cảm thụ, xử lí yêu cầu của đề bài trên 21%, số
học sinh đạt giỏi là 0% - một con số đáng báo động trong việc học phân môn
Tiếng Việt hiện nay trong nhà trường THCS.
Bảng khảo sát chất lượng năm học 2016- 2017
(Năm học chưa áp dụng SKKN)
Loại
Lớp, (sĩ số)

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu, Kém

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

6A, (35)

0

0

0

0

6

17%

29

83%

6B, (35)

0


0

2

6%

5

14%

28

80%

6C, (36)

0

0

3

8,3%

5

14%

28


77,7%

Cộng: (106)

0

0

5

6%

16

15%

85

80%

2.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Từ thực trạng trên, để hoàn thành đề tài nghiên cứu ''Một số biện pháp
hướng dẫn học sinh lớp 6 nâng cao kĩ năng sử dụng phép tu từ so sánh'', tôi
đã sử dụng hệ thống các giải pháp sau:
2.3.1. Hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm so sánh từ những ví dụ
cụ thể.
Từ việc học trong sách giáo khoa theo phân phối chương trình giảng dạy
trên, từ các tài liệu tham khảo, nâng cao... khai thác, học hỏi trên mạng internet,
tôi hướng dẫn học sinh phân tích ví dụ, hình thành khái niệm về pháp tu từ so

sánh.
Ví dụ:
a)
Trẻ em như búp trên cành.
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
(Hồ Chí Minh).
b) [...] trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy
trường thành vô tận ...
(Đoàn Giỏi)
Khi hình thành khái niệm so sánh, tôi đặt câu hỏi dẫn dắt học sinh từng
bước :
? Các em hãy tìm ở các ví dụ trên, những sự vật được so sánh với nhau?
Câu a): ''Trẻ em'' được so sánh với ''búp trên cành''
Câu b): ''Rừng đước'' được so sánh với "hai dãy trường thành vô tận''.
? Em hãy chỉ ra cơ sở để có thể so sánh như vậy?
5


Học sinh chỉ ra được điểm giống nhau nhất định, những nét tương đồng
nhất định (ít nhất theo quan sát của tác giả) giữa các sự vật được đem ra so sánh
với nhau.
? Em hãy cho biết sánh như thế nhằm mục đích gì?
- Mục đích của các cách nói bằng so sánh trên là để làm nổi bật được cảm
nhận của người viết, người nói về những sự vật được nói đến (''Trẻ em'', ''rừng
đước''), làm cho câu văn câu thơ có hình ảnh và gợi cảm.
- Từ đó học sinh hiểu được so sánh là gì?
*Để khắc sâu kiến thức, tôi cho học sinh tìm một số câu thơ, câu văn, tục
ngữ, ca dao có hình ảnh so sánh bằng cách thi nhanh giữa các tổ:
Ví dụ:
- Mẹ già như chuối chín cây.

- Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà.
* Sau khi hình thành xong khái niệm so sánh là gì? Giáo viên cần lưu ý
học sinh phân biệt so sánh tu từ với so sánh logic.
- Giống nhau: Đều là thao tác đối chiếu giữa hai hay nhiều đối tượng với
nhau
- Khác nhau:
+ So sánh logic: là một hoạt động nhận thức phổ biến của tư duy con
người nhằm nhận dạng và chiếm lĩnh bản chất của các sự kiện, hiện tượng được
so sán; là việc đặt hai hay nhiều sự vật, hiện tượng cạnh nhau nhằm tìm ra các sự
giống nhau và khác nhau giữa chúng.
+ So sánh tu từ (còn gọi là so sánh hình ảnh) là một biện pháp tu từ trong
đó người ta đối chiếu các sự vật với nhau miễn là giữa các sự vật có một nét
tương đồng nào đó để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mỹ trong
nhận thức người đọc, người nghe. (2)
(Lê A, Phương pháp dạy học Tiếng Việt)
Ví dụ:
So sánh tu từ
So sánh logic
Mặt tươi như hoa
Mặt con cũng tròn như mặt mẹ
2.3.2. Tìm hiểu cấu tạo phép so sánh:
- Hướng dẫn học sinh phân tích cấu tạo của phép so sánh, tôi tiếp tục sử
dụng 2 ví dụ a, b ở phần hình thành khái niệm, đồng thời đưa thêm 2 ví dụ. Giới
thiệu cho học sinh mô hình cấu tạo so sánh, sau đó cho học sinh điền tập hợp
chứa hình ảnh so sánh vào mô hình so sánh.
Ví dụ:
a)
“Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”.

(Hồ Chí Minh).
6


b) [...] trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy
trường thành vô tận ...
(Đoàn Giỏi)
c)
Đắt như tôm tươi (thành ngữ).
d)
Tim tôi chiếc lá dâu xanh
Tằm đời ăn rỗi trơ cành còn chi!
(Trần Huyền Trân)
Mô hình cấu tạo phép so sánh
Ví dụ

Vế A
(Sự vật được
so sánh)

a

Trẻ em

b

Rừng đước

c
d


Từ
Phương diện
so sánh
so sánh

Vế B
(sự vật dùng để so sánh)

như

búp trên cành

dựng lên cao
ngất

như

hai dãy trường thành
vô tận

đắt

như

tôm tươi

Tim tôi

chiếc lá dâu xanh


- Cho học sinh tự nhận xét về các yếu tố của phép so sánh có đối chiếu
giữa các ví dụ từ đó rút ra kết luận:
Một so sánh có cấu trúc so sánh hoàn chỉnh gồm bốn yếu tố sau:
- Yếu tố 1: Yếu tố được hoặc bị so sánh (sự vật được so sánh - vế A)
- Yếu tố 2: Nêu thuộc tính của sự vật (phương diện so sánh)
- Yếu tố 3: Thể hiện quan hệ so sánh (từ chỉ quan hệ so sánh)
- Yếu tố 4: Yếu tố được dùng làm chuẩn để so sánh (sự vật dùng để so
sánh - vế B)
Giáo viên lưu ý học sinh:
* Trong bốn yếu tố trên đây, yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu
vắng yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có điểm tương đồng quen
thuộc. Đó là so sánh ngầm (ẩn dụ)
* Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi
là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do
đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều
hơn.
Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành
Vế A Từ so sánh Vế B
(Hồ Chí Minh)
7


So sánh thiếu vắng yếu tố nêu thuộc tính so sánh (phương diện so sánh).
Ở trường hợp này, người đọc có thể liên tưởng hình ảnh trẻ em tươi non, đầy
sức sống, chứa chan hi vọng như búp trên cành.
* Yếu tố (3) có thể là các từ như: giống, tựa, khác nào, tựa như, giống
như, là, bao nhiêu...bấy nhiêu, hơn, kém... Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái
khác nhau:
- Như có sắc thái giả định

- Là có sắc thái khẳng định
- Tựa thể hiện mức độ chưa hoàn hảo.
* Trường hợp thay đổi trật tự các yếu tố trong so sánh: Vế B đứng trước
vế A.
Ví dụ: Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất
Từ so sánh Vế B

Vế A

Trường Sơn: Chí lớn công cha
Vế B

Vế A

Sau khi tìm hiểu, giáo viên cho học sinh rút ra mô hình của phép so sánh
rất đa dạng để học sinh, đặc biệt là học sinh yếu, trung bình để nhận biết. Mỗi
dạng, giáo viên lấy thêm hoặc cho học sinh lấy nhanh một ví dụ minh họa để
củng cố kiến thức.
2.3.3. Phân tích làm rõ các kiểu so sánh
So sánh vô cùng phong phú. Có so sánh đồng loại, có so sánh khác loại.
- So sánh đồng loại:
+ So sánh người với người:
Ví dụ: Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo
Khi tới trường cô giáo như mẹ hiền (Lời bài hát)
+ So sánh vật với vật:
Ví dụ: … trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy
trường thành vô tận. (Sông nước Cà Mau)
- So sánh khác loại:
+ So sánh vật với người:
Ví dụ:

Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh
(Đồng Xuân Lan)
Có trường hợp, người viết lấy nhỏ để so sánh với to: ''Con lợn béo
như một quả sim chín'', ''Trái đất đi như một giọt nước mắt giữa không trung''...
hoặc ngược lại dùng to để so sánh với nhỏ: ''Con rệp to kềnh như một chiếc xe
tăng''...
8


+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: ''Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng
chiêng''
* Nhưng nhìn chung, dù phong phú đến bao nhiêu ta vẫn tìm ra sự trùng
khớp giữa các loại so sánh trên ở hai điểm tạo nên sự phân biệt cơ bản của 2
kiểu so sánh. Đó là so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
+ So sánh ngang bằng có mô hình: A là B
Ví dụ:
" Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em liếc như là hoa cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen".
(Ca dao)
Các so sánh ngang bằng thường sử dụng các từ chỉ quan hệ so sánh như:
như, như là, như thế, giống như, y như...
+ So sánh không ngang bằng có mô hình: A không bằng B. Từ chỉ quan
hệ so sánh trong các so sánh không ngang bằng là: khác, kém hơn, chẳng bằng,
chưa bằng, hơn ...
Trong phép so sánh không ngang bằng, vế A và vế B chỉ những sự vật, sự
việc tuy hơn kém nhau một phương diện nào đó nhưng vẫn có nét tương đồng
với nhau. Chính nét tương đồng này cho phép so sánh các sự vật, sự việc với

nhau.
Từ việc tham khảo ở các tài liệu nâng cao, hiểu rõ về vấn đề, tôi hướng
dẫn học sinh khai thác dễ dàng ví dụ sách giáo khoa tìm ra các kiểu so sánh.
''Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đó thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời''
(''Mẹ'' - Trần Quốc Minh)
? Em hãy tìm các phép so sánh trong khổ thơ trên?
- Học sinh tìm ra hai phép so sánh:
+ Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con (1)
+ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
(2)
- GV cho học sinh so sánh các từ ngữ chỉ ý so sánh ở hai ví dụ này (chẳng
bằng/ là) để tìm ra sự khác nhau giữa chúng, sự khác nhau giữa 2 kiểu so sánh.
- Từ đó có thể rút ra mô hình của hai kiểu so sánh
So sánh ngang bằng :
A là B
So sánh hơn kém :
A chẳng bằng B
9


- Học sinh có thể tìm thêm những từ ngữ chỉ ý so sánh ngang bằng hoặc
so sánh không ngang bằng.
2.3.4. Cách tìm, phân tích giá trị nghệ thuật (hiệu quả thẩm mỹ)
- Cách thức tôi hướng dẫn học sinh tìm và phân tích giá trị nghệ thuật của
phép tu từ so sánh. Trước hết, tôi yêu cầu các em phải nắm vững tác dụng của
phép tu từ so sánh là tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Cụ thể: gợi

hình là gợi lên hình ảnh của sự vật, hiện tượng được so sánh; gợi cảm là gợi cảm
xúc về sự vật, hiện tượng.
- Nắm vững tác dụng của phép tu từ so sánh, học sinh sẽ hiểu được mục
đích, ý nghĩa so sánh giữa vế A và vế B là gì? Để từ đó các em xác định cấu trúc
của phép so sánh cụ thể, tìm, phân tích hiệu quả thẩm mỹ của hình ảnh so sánh
đó.
- Sau khi học sinh đã tìm được phép so sánh trong các mẫu ví dụ, tôi
hướng dẫn các em phân tích nội dung, ý nghĩa của vế B để làm rõ nội dung của
vế A và toàn câu thơ/văn. Muốn hiểu được vế B một cách chuẩn xác buộc
chúng ta phải sử dụng vốn hiểu biết từ thực tế, vốn kiến thức văn học đã có. Khi
các em làm tốt khâu này các em đã tìm được giá trị nghệ thuật đích thực của
phép tu từ này.
Cụ thể khi phân tích ví dụ:
Ví dụ 1:
''Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan''
(Hồ Chí Minh)
Giáo viên cho học sinh xác định cấu trúc. Từ đó, học sinh sẽ hiểu được tại
sao tác giả lại so sánh ''Trẻ em'' với ''Búp trên cành''?
Trẻ em và búp trên cành cũng là các sự vật đang ở giai đoạn đầu tiên của
quá trình phát triển.
- Từ những đặc điểm về màu sắc, về trạng thái non tơ của “Búp trên cành”
đã giúp người đọc liên tưởng tới đặc điểm tươi trẻ, tràn trề sức sống của trẻ em.
Ví dụ 2:
''Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện
thuốc phiện''.
(Trích: Dế Mèn phiêu lưu kí- Tô Hoài)
- Giáo viên cho học sinh xác định cấu trúc của ví dụ. Giúp học sinh hình
dung hình ảnh người nghiện thuốc phiện: Dáng người gầy gò, ốm yếu, da vàng
tái, đi liêu xiêu…

Thông qua hình ảnh dùng để so sánh đó, học sinh hiểu được tác giả có
dụng ý làm rõ hơn cái ốm yếu, quoặt quẹo, yểu tướng của anh chàng Dế Choắt.
2.3.5. Sử dụng lời văn phân tích giá trị biểu đạt, hiệu quả thẩm mỹ của
phép tu từ so sánh.

10


Dùng lời bình để làm rõ ý nghĩa của biện pháp tu từ đó trong một đoạn
thơ, đoạn văn là hạn chế lớn đối với học sinh, phần lớn các em chỉ nêu được
phép tu từ và nêu tác dụng của vế A và vế B mà thôi. Vì vậy, các em chưa cảm
nhận được nghệ thuật đặc sắc cũng như ý đồ của tác giả. Để giúp các em nâng
cao kĩ năng dùng lời bình trong phép tu từ so sánh tôi có thể đưa ra ví dụ như
sau:
Ví dụ 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn,
hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào
giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ
Thông qua hình ảnh so sánh, dượng Hương Thư hiện lên thật đẹp.Để
người đọc hình dung được một dượng Hương Thư mạnh mẽ, can đảm và dũng
mãnh, ta có thể dùng lời bình như sau:
Hình ảnh dùng để so sánh này gợi cho người đọc liên tưởng đến vẻ đẹp
thể chất và sự dũng mãnh của dượng Hương Thư như một người anh hùng khi
vượt thác, và thông qua hình ảnh dùng để so sánh này ta cũng thấy được dụng ý
của nhà văn: Ở ngoài đời dượng Hương Thư nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì,
ai cũng gọi vâng vâng, dạ dạ nhưng khi vượt thác, dượng trở thành người hoàn
toàn khác. Phải chăng, khi cần vượt qua thử thách, con người Việt Nam vốn bình
thường trong cuộc sống bỗng lớn dậy với vẻ đẹp phi thường.
Ví dụ 2:
''Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đó thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời''.
(''Mẹ'' - Trần Quốc Minh)
Ở ví dụ này giáo viên cho học sinh phát hiện hai phép tu rừ so sánh: so
sánh ngang bằng, so sánh không ngang bằng và hướng dẫn học sinh dùng lời
bình như sau:
Trong khổ thơ trên, nhà thơ đã sử dụng phép so sánh không ngang bằng:
Sao thức không bằng mẹ thức- Sao sáng suốt đêm cũng không bằng mẹ thức cả
một đời lo lắng cho con. Khổ thơ còn xuất hiện hình ảnh so sánh ngang bằng:
''Mẹ là ngọn gió", đã gợi ra nhiều điều mát lành, bình yên, hạnh phúc mẹ mang
đến cho đời con. Công ơn mẹ thật lớn lao. Qua phép so sánh này, ta càng thấy
được lòng biết ơn sâu sắc của người con dành cho mẹ. Cảm ơn nhà thơ đã nói hộ
tấm lòng của bao người con.
- Khi học sinh đã nhuần nhuyễn trong cách tìm giá trị nghệ thuật của phép
tu từ so sánh, tôi tiếp tục hướng dẫn các em cách viết đoạn văn, bài văn cảm thụ
ngắn, phân tích cái hay, cái đẹp của phép tu từ so sánh. Cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, tôi hướng dẫn học sinh các bước viết đoạn văn, bài văn cảm
thụ thông qua phép so sánh:
11


Bước 1: Đọc kĩ đoạn văn, đoạn thơ cần tìm hiểu.
Bước 2: Xác định đối tượng so sánh và sự vật, sự việc dùng để so sánh,
phương diện so sánh, kiểu so sánh.
Bước 3: Cảm nhận giá trị gợi hình, gợi cảm của phép so sánh. Đánh giá
thành công trong nghệ thuật biểu đạt của tác giả.
Bước 4: Viết đoạn văn hoặc bài văn.
+ Thứ hai, tôi hướng dẫn học sinh cách trình bày đoạn văn:
A. Phần mở đoạn

Giới thiệu văn bản và biện pháp tu từ đã sử dụng (so sánh)
B. Phần phát triển đoạn
Phân tích giá trị tu từ:
1.Chỉ ra tên của phép tu từ so sánh
2. Tìm ra những từ ngữ thể hiện phép tu từ đó; cấu trúc, cấu tạo của phép
tu từ (kiểu, cách, công thức, ý nghĩa biểu thị, mối liên hệ cụ thể của nó).
3. Nêu tác dụng, hiệu quả sử dụng của phép tu từ so sánh trong văn bản
đó:
- Nêu những giá trị biểu cảm mà phép tu từ mang lại thể hiện trong văn
bản.
-Vận dụng vốn sống, cảm thụ của bản thân về Ngữ văn liên quan đến nội
dung văn bản và kiến thức về biện pháp tu từ so sánh để phân tích, trình bày
những suy nghĩ liên tưởng cảm nhận của riêng mình về giá trị biểu cảm, hiệu
quả việc sử dụng của phép tu từ so sánh của tác giả làm nên sự thành công về
mặt nghệ thuật nhằm diễn đạt thành công một nội dung nào đó cụ thể trong văn
bản.
C. Phần kết đoạn
Khẳng định lại giá trị tu từ được dùng trong văn bản.
Nếu được thì có thể so sánh, liên tưởng thêm với những trường hợp tương
tự khác để thấy được nét riêng độc đáo, sáng tạo của tác giả trong văn bản đó thì
càng tốt.
Sau đây tôi hướng dẫn các em cách viết một đoạn văn, bài văn cảm
thụ thông qua phép tu từ so sánh, cụ thể như sau:
* Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
Bước 1: Đọc kĩ đoạn văn, đoạn thơ.
Bước 2: Xác định đối tượng so sánh và sự vật, sự việc dùng để so sánh,
phương diện so sánh, kiểu so sánh.
Bước 3: Nhận thấy được giá trị, ý nghĩa, hiệu quả, dụng ý diễn đạt thông
qua phép tu từ mà tác giả sử dụng ở trong văn bản đó.
Bước 4: Viết đoạn hoặc bài văn.

12


* Hướng dẫn học sinh cách trình bày:
A. Phần mở đoạn: Giới thiệu văn bản và biện pháp tu từ so sánh đã sử
dụng
B. Thân đoạn: Phân tích giá trị tu từ:
1. Chỉ ra phép so sánh, kiểu so sánh
2. Tìm ra những từ ngữ thể hiện phép tu từ đó.
3. Nêu tác dụng, hiệu quả sử dụng của phép tu từ so sánh trong văn bản
- Nêu những giá trị biểu cảm mà phép tu từ mang lại thể hiện trong văn
bản.
- Vận dụng vốn sống, cảm thụ của bản thân về tác phẩm văn học liên quan
đến nội dung và kiến thức về biện pháp tu từ để phân tích, trình bày những suy
nghĩ liên tưởng cảm nhận của riêng mình về giá trị biểu cảm, hiệu quả việc sử
dụng phép tu từ của tác giả làm nên sự thành công về mặt nghệ thuật nhằm diễn
đạt thành công một nội dung nào đó cụ thể trong văn bản.
C. Kết đoạn: Khẳng định lại giá trị tu từ được dùng trong văn bản.
Ví dụ 1: Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nghệ thuật so
sánh trong câu ca dao:
''Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.''
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo từng bước:
Bước 1: Đọc kĩ đề, tìm hiểu nội dung.
Cảm nhận công ơn của cha mẹ qua phép tu từ so sánh.
Bước 2: Xác định đối tượng so sánh:
- Công cha được so sánh với núi Thái Sơn.
- Nghĩa mẹ được so sánh với nước trong nguồn.
Bước 3: Cảm nhận giá trị gợi hình, gợi cảm của phép so sánh.
- Núi Thái Sơn là một ngọn núi cao, sừng sững, vững chãi và hùng vĩ.

- Nước trong nguồn là nơi dòng nước bắt đầu, dòng nước ấy chảy mãi
không bao giờ vơi cạn.
- Hình ảnh so sánh thật phù hợp và chính xác. Công cha được ví như núi,
nghĩa mẹ được ví như nước cũng giống như sự uy nghiêm và lớn lao của người
cha, sự mềm mại, ngọt ngào của người mẹ trong mỗi gia đình.
Bước 4: Viết đoạn văn:
Bài ca dao ''Công cha như núi Thái Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong nguồn
chảy ra'' đã sử dụng thành công nghệ thuật so sánh. Nó như một lời nhắc nhở
tha thiết mỗi chúng ta cần phải biết kính yêu và trân trọng cha mẹ của mình
hơn. Công cha được ví như núi Thái Sơn. Núi Thái Sơn là một ngọn núi cao,
13


sừng sững, vững chãi và hùng vĩ. Công cha cũng như ngọn núi ấy thật to lớn, vĩ
đại. Còn nghĩa mẹ được so sánh như ''nước trong nguồn chảy ra''. Nước trong
nguồn là nơi dòng nước bắt đầu, dòng nước ấy cứ chảy mãi, chảy mãi không
bao giờ vơi cạn. Và tình mẹ dành cho con cũng vậy, giống như dòng nước ấy lúc
nào cũng bao la, mênh mông và dạt dào không thể nào đong đếm được. Hình
ảnh so sánh thật phù hợp và chính xác. Công cha được ví như núi, nghĩa mẹ
được ví như nước cũng giống như sự uy nghiêm và lớn lao của người cha, sự
mềm mại, ngọt ngào của người mẹ trong mỗi gia đình. Từ hình ảnh so sánh
trong bài ca dao, chắc rằng mỗi chúng ta đều cảm nhận được công lao như trời
biển của cha mẹ. Tình cảm cha con, mẹ con là thứ tình cảm vô cùng cao cả và
thiêng liêng mà chúng ta cần gìn giữ.
Ví dụ 2: Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ so sánh được sử dụng
trong bài thơ ''Quê hương'' của nhà thơ Đỗ Trung Quân. (Viết bài văn ngắn)
Bài thơ Quê hương của Đỗ Trung Quân là một bài thơ hay. Điều làm nên
thành công của bài thơ này là một phần ở nghệ thuật so sánh.
Ở đây, nhà thơ đã đem so sánh: Quê hương so sánh với rất nhiều hình
ảnh quen thuộc. Quê hương là: Chùm khế ngọt, con diều biếc, cầu tre nhỏ, con

đò nhỏ, là đường đi học, như là chỉ một mẹ thôi!...
Vế A: ''Quê hương'' là một khái niệm trừu tượng, chỉ có một và lặp lại
nhiều lần được đem so sánh với rất nhiều hình ảnh ở vế B. Đó là những hình
ảnh, sự vật cụ thể rất đổi thân quen, gần gũi, gợi nhớ, chất chứa bao kỉ niệm,
tình cảm thiêng liêng.... Có thể nói nhà thơ Đỗ Trung Quân đã định nghĩa quê
hương bằng một điệp ngữ kết hợp với nghệ thuật so sánh ngang bằng làm hiện
lên hình ảnh quê hương là tất cả, là một không gian rộng lớn.
Có thể nói nhà thơ đã cụ thể hoá, vật chất hoá khái niệm quê hương.
Hình ảnh quê hương trở nên sinh động, gợi cảm, càng khơi gợi thêm cho mỗi
người sự tự do liên tưởng, cảm nhận theo những cảm xúc, nỗi niềm, kí ức riêng
vô cùng phong phú. Chính sự so sánh độc đáo đó đã làm cho bài thơ gần gũi,
hàm súc, gây được sự chú ý của nhiều người.
Nhờ thế mà bài thơ đã nhanh chóng đi vào lòng người, được mọi người
đón nhận, yêu thích.
2.3.6 Hướng dẫn học sinh vận dụng giải một số dạng bài tập về sử dụng
phép tu từ so sánh.
Sách giáo khoa có ít bài tập sáng tạo và còn đơn điệu, kiến thức còn mang
tính trừu tượng nên tôi sưu tầm thêm nhiều dạng bài tập, đặc biệt là dạng bài tập
sáng tạo để bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh.
Trước hết, tôi chia đối tượng học sinh và hướng dẫn các em làm các dạng
bài tập từ thấp đến cao trong sách giáo khoa, sách Bài tập nâng cao: phát hiện so
14


sánh, tìm ví dụ về so sánh, thêm vào mẫu để tạo phép so sánh, phân loại so sánh,
sử dụng phép so sánh khi nói, viết, cảm nhận tác dụng nghệ thuật của phép so
sánh.
+ Đối với học sinh trung bình, tôi đưa ra dạng bài tập nhận diện cho các
em vận dụng:
- Bài tập 1 (SGK – trang 25): Dạng bài tập nhận diện và liên hệ. Ngoài

việc củng cố khái niệm còn có ý nghĩa mở rộng hiểu biết về sự phong phú của so
sánh (các loại).
- Bài tập 2 (SGK – trang 26): Dạng bài tập xây dựng phép so sánh dựa
vào từ ngữ đã cho trước. Đây là loại bài sáng tạo một phần: khôi phục ngữ âm
đầy đủ hoàn chỉnh của các thành ngữ, giáo viên dùng bảng phụ hoặc đèn chiếu,
phiếu học tập, hướng dẫn học sinh tự tìm từ dựa vào nguyên tắc về sự tương hợp
ý nghĩa của những từ ngữ có mặt trong câu. Qua đó học sinh được củng cố khắc
sâu lí thuyết đã được học và vận dụng tri thức ngôn ngữ vào thực tế giao tiếp.
- Bài tập 3 (SGK – trang 26); Bài tập 2 (SGK – trang 43): Dạng bài tìm
những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các văn bản đã học. Giáo viên
hướng dẫn học sinh tích hợp với văn miêu tả, đồng thời khắc sâu thêm khái
niệm, củng cố kiến thức về cảm thụ cái đẹp của tác phẩm văn học.
- Bài tập 3 (SGK – trang 43): Dạng bài tập sử dụng phép so sánh, đây
cũng là dạng bài vận dụng quan trọng với học sinh lớp 6 tích hợp với văn miêu
tả. Vì vậy, khi hướng dẫn bài tập này, tôi sử dụng tranh ảnh để giúp học sinh
quan sát và lựa chọn hình ảnh phù hợp. Hãy bắt đầu từ việc đặt các câu riêng rẽ
có sử dụng phép so sánh. Giáo viên sửa chữa, uốn nắn dựa theo các yêu cầu về
so sánh như đã nói ở mục (2.3.1) trong bài viết này. Sau đó, cho các em hình
thành đoạn văn theo yêu cầu của bài tập sách giáo khoa hoặc của thầy cô.
+ Đối với học sinh khá giỏi, tôi đưa ra dạng bài tập tìm và phân tích tác
dụng của phép tu từ so sánh (Dạng bài tập nâng cao), cho học sinh luyện tập
nhiều dạng bài này để nâng cao năng lực cảm thụ tác phẩm văn chương và kĩ
năng viết đoạn văn.
2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trên đây là toàn bộ nội dung kinh nghiệm "Cách dạy phép tu từ so sánh
theo hướng đổi mới phương pháp, nâng cao kĩ năng sử dụng phép tu từ so sánh
cho học sinh trong nói và viết''. Từ nghiên cứu tìm tòi đến thử nghiệm, tôi đã có
những thành công đáng khích lệ. Cụ thể: Đối với học sinh trung bình, đa số các
em nắm vững kiến thức cơ bản và hoàn thành tốt các bài tập trong sách giáo
khoa. Đối với học sinh khá, giỏi, các em không chỉ có kĩ năng sử dụng phép tu

từ so sánh mà còn có khả năng cảm thụ sâu sắc tác phẩm văn chương qua biện
pháp tu từ so sánh.
Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả làm bài kiểm tra khảo sát chất lượng
áp dụng đề tài, năm học 2017-2018
Bảng 1: Bảng khảo sát chất lượng năm học 2016- 2017
(Năm học chưa áp dụng SKKN)
15


Giỏi

Loại
Lớp, (sĩ số)

Khá

Trung bình

Yếu, Kém

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

6A, (35)

0

0

0

0

6

17%

29

83%

6B, (35)

0

0


2

6%

5

14%

28

80%

6C, (36)

0

0

3

8,3%

5

14%

28

77,7%


Cộng: (106)

0

0

5

6%

16

15%

85

80%

Bảng 2: Bảng khảo sát chất lượng năm học 2017-2018
(Năm áp dụng SKKN)
Phân loại
Lớp, (sĩ số)

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu, Kém


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6A, (36)

2

6%

15

41%

19

53%


0

0%

6B, (35)

3

9%

17

48%

15

43%

0

0%

Cộng: (71)

5

7%

32


45%

34

48%

0

0%

Sau đây tôi xin giới thiệu bài làm của một số em học sinh khá, giỏi (Dạng
bài tập nâng cao: Cảm thụ tác phẩm văn học thông qua phân tích phép tu từ so
sánh).

16


17


18


3. KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Có thể nói, phép tu từ so sánh không phải là đơn vị kiến thức khó hoặc xa lạ với
học sinh lớp 6. Cái khó là người thầy cần phải có một cái nhìn thật chính xác khoa học về
nó, phải xác định được những kiến thức trọng tâm và một hướng dạy phù hợp thì bài dạy
mới đạt được mục tiêu đề ra. Người thầy phải nắm vững các biện pháp tu từ, đặc biệt là

phép so sánh giúp người học, người được nhận diện, phân tích, cảm nhận được vẻ đẹp
thẩm mỹ của văn chương (chủ yếu là thơ trữ tình) làm cho chúng ta thêm yêu, thêm tự
hào về tiếng Việt.
Trên đây là toàn bộ những hiểu biết của tôi về phép tu từ so sánh và hướng dạy
phép tu từ so sánh theo tinh thần đổi mới phương pháp. Mặc dù đề tài chỉ mang tính
tìm tòi sáng tạo ở một mức độ nhất định song cũng góp phần đạt hiệu quả tiến bộ rõ
nét, tạo được hứng thú học cho học sinh, giúp các em nâng cao kĩ năng sử dụng phép
tu từ so sánh. Thời gian nghiên cứu và thực hiện chưa được nhiều. Vì vậy, trong đề tài
này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong được sự đóng góp của quý
các thầy cô đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
3.2.1. Đối với sở giáo dục:
- Triển khai các chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn và
các kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả để giáo viên được học tập,
áp dụng kinh nghiệm vào giảng dạy đạt hiệu quả
3.2.2. Đối với phòng giáo dục
- Triển khai các chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn và
các kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả.
- Tổ chức giao lưu giữa các cụm trường để học hỏi kinh nghiệm.
3.2.3. Đối với nhà trường
- Tổ chức các buổi học ngoại khoá, các buổi bình văn, thơ trong nhà
trường để lôi cuốn niềm say mê, yêu thích môn học cho học sinh.
- Cần trang bị cho giáo viên những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ
sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng
3.2.4. Đối với đồng nghiệp
- Tổ chức thảo luận, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy trong các tổ nhóm chuyên môn.
- Có biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Từ thực tế công tác giảng dạy, tôi đã rút ra được những kinh nghiệm nho
nhỏ. Xin được đưa ra để các bạn đồng nghiệp trao đổi, góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN
Thọ Xuân, ngày 20 tháng 5 năm 2018
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
TÁC GIẢ
Lê Thị Yến
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập II- NXB Giáo dục
2. Lê A, phương pháp dạy học Tiếng Việt.

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Yến
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Lam Sơn, huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá

xếp loại

Kết
quả
Năm học
đánh
đánh giá
giá
xếp loại
xếp
loại

1 Tình yêu thiên nhiên trong thơ Bác Ngành GD cấp huyện C
Để dạy tốt tác phẩm thơ trữ tình
Ngành GD cấp huyện
trung đại
Dạy học ca dao, dân ca theo hướng
3
Ngành GD cấp huyện
tích hợp và tích cực
Rèn luyện kĩ năng làm tốt bài văn tả
4
Ngành GD cấp huyện
cảnh cho học sinh lớp 6
Hướng dẫn học sinh lớp 6 rèn kĩ
5
Ngành GD cấphuyện
năng sử dụng phép tu từ so sánh
2


2001-2002

C

2007-2008

C

2009-2010

C

2011-2012

C

2013-2014

21



×