Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của một số tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 102 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN BÁ TRUNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT
SỐ TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội - Năm 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN BÁ TRUNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT
SỐ TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN XUÂN BIÊN



Hà Nội – Năm 2018


i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Xuân Biên
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Chu Văn Thỉnh
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Mai Văn Phấn

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 15 tháng 9 năm 2018


ii

LỜI CAM ĐOAN

Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký và ghi rõ họ tên)


Nguyễn Bá Trung


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của
nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn, lời cám ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới TS. Trần Xuân Biên - Khoa Quản lý đất đai – Đại học Tài nguyên Môi
trường Hà Nội đã hướng dẫn hết mực nhiệt tình, chỉ dạy cho tôi, động viên tôi trong
toàn bộ thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn sự góp ý, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Quản lý đất đai – Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Hoài Đức,
phòng Tài nguyên và Môi trường, chi cục Thống kê huyện Hoài Đức, văn phòng đăng
ký đất đai Hà Nội chi nhánh huyện Hoài Đức, các phòng ban, các tổ chức kinh tế và ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn của huyện Hoài Đức, các anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Bá Trung


iv


MỤC LỤC
NƠI THỰC HIỆN LUẬN VĂN .............................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................iv
THÔNG TIN LUẬN VĂN .......................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ........................4
1.1.1. Khái niệm về đất đai .....................................................................................4
1.1.2. Khái niệm tổ chức kinh tế .............................................................................5
1.1.3. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức ............................................................6
1.1.4. Phân loại các tổ chức quản lý, sử dụng đất ...................................................6
1.1.5. Quản lý đất đai đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất ........7
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế .....................8
1.2.1. Luật đất đai ....................................................................................................8
1.2.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai ...............................................9
1.3. Cơ sở thực tiễn của quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế...............11
1.3.1. Tình hình quản lý đất đai một số nước trên Thế giới ..................................11
1.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam.........................................................15
1.4. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất ......................................................................................................19

1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước năm 2016 ...........................................19
1.4.2. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên cả nước .................................21
1.4.3. Thực trạng quản lý sử dụng đất các tổ chức kinh tế của cả nước .............23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....26
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................26
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức..................26
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức ................26
2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
huyện Hoài Đức ....................................................................................................27


v

2.2.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Hoài Đức
...............................................................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................27
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................27
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .....................................................28
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu .........................28
2.3.4. Phương pháp đánh giá .................................................................................29
2.3.5. Phương pháp so sánh...................................................................................29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức, TP Hà Nội ...................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ...........................30
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội............................................................35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. .............................41

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức ................43
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ............................................................................43
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2017 trên địa bàn huyện Hoài Đức ..........48
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Hoài Đức ......55
3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện
Hoài Đức...................................................................................................................56
3.3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên cả huyện ........56
3.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế điều tra trên địa bàn
huyện Hoài Đức ....................................................................................................70
3.3.3. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế điều tra .....78
3.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .....................................................79
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn huyện Hoài Đức ...........................................................79
3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ..............................................................79
3.4.2. Giải pháp về kinh tế ....................................................................................81
3.4.3. Giải pháp về khoa học kỹ công nghệ ..........................................................82
3.4.4. Các giải pháp khác ......................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................87


vi

THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Bá Trung
Lớp: CH2B.QĐ

Khóa: Cao học 2

Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Xuân Biên

Tên đề tài: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của một số tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu chính và kết quả đạt được:
1) Huyện Hoài Đức có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 8.493,16
ha. Huyện Hoài Đức có 876 TCKT sử dụng đất trong đó chủ yếu là doanh nghiệp,
công ty và hợp tác xã.
2) Kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng đất của các TCKT được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện cho thấy:
- Tổng diện tích của các TCKT đang sử dụng trên địa bàn huyện 1.327,33 ha,
chiếm 15,63% tổng diện tích đất toàn huyện. Diện tích đang sử dụng của các tổ
chức hiện nay chủ yếu là diện tích đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.
- Nhìn chung các tổ chức sử dụng đất đúng mục đích được giao, tỷ lệ các tổ
chức sử dụng đất không đúng mục đích, cho mượn đất trái phép không nhiều. Cụ
thể như sau: Sử dụng không đúng mục đích được giao, cho thuê là 42/876 tổ chức
chiếm 4,79% tổng số tổ chức với diện tích vi phạm là 108,04 ha; Cho thuê, cho
mượn trái phép là 13/876 tổ chức, chiếm 1,48% tổng số tổ chức với diện tích vi
phạm là 7,68 ha; Sử dụng đất vào mục đích khác là 11/876 tổ chức, chiếm 1,26%
tổng số tổ chức với diện tích vi phạm là 1,14 ha; Đất đã giao nhưng chưa được lấp
đầy là 22/876 tổ chức, chiếm 2,51% tổng số tổ chức với diện tích là 2,10 ha; Sử
dụng đất do lấn chiếm là 07/876 tổ chức, chiếm 0,80% tổng số tổ chức với diện tích
vi phạm là 0,32 ha.


vii

- Trong 876 TCKT sử dụng đất có 295 tổ chức được cấp GCNQSDĐ, đạt
33,68% số tổ chức cần cấp giấy, diện tích đã cấp là 367,28 ha, đạt 27,67% diện tích

sử dụng của các TCKT.
3) Qua tổng hợp số liệu từ điều tra thực tế 50/876 tổ chức trên địa bàn huyện.
Đã phát hiện 06 tổ chức vi phạm trong việc quản lý sử dụng đất, cụ thể: Xí nghiệp
thuốc thú y Trung ương có diện tích đất sử dụng sai mục đích là 0,08 ha để làm nhà ở,
chiếm 0,89% tổng diện tích đang sử dụng (9,00 ha); Hiệu thuốc Hoài Đức có diện tích
đất sai mục đích là 0,03 ha để làm nhà ở, chiếm 10,34% tổng diện tích đang sử dụng
(0,29 ha); Công ty dịch vụ ăn uống Hoài Đức cho thuê trái phép 0,01 ha, chiếm
7,69% tổng diện tích đang sử dụng (0,13 ha); Công ty cổ phần VIGRACERA Hữu
Hưng sử dụng 0,06 ha đất do lấn chiếm, chiếm 0,86% tổng diện tích đang sử dụng;
Công ty TNHH Minh Phương sử dụng 0,04 ha đất do lấn chiếm, chiếm 16,67%
tổng diện tích đang sử dụng; Công ty TNHH Đức Cường sử dụng 0,02 ha đất do lấn
chiếm, chiếm 9,09% tổng diện tích đang sử dụng.
4) Qua nghiên cứu và tổng hợp có thể thấy việc sử dụng đất của các TCKT
trên địa bàn huyện Hoài Đức cơ bản chấp hành đúng pháp luật về đất đai. Chỉ còn
một số ít tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích được giao. Để khắc phục tình
trạng này thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Ban hành chính sách
pháp luật phù hợp với thực tiễn và có những quy định cụ thể để hướng dẫn các
TCKT thực hiện; Đầu tư kinh phí để thực hiện quy hoạch chi tiết, và thẩm định khả
năng tài chính của các nhà đầu tư; Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoàn
thiện để đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra;
công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật.


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chữ viết tắt
BTNMT
CP
CT
GCNQSDĐ

Chữ viết đầy đủ
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chính Phủ
Chỉ thị
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản
GCNQSDĐ&TSGLVĐ
gắn liền với đất
GTSX
Giá trị sản xuất

HTX
Hợp tác xã

Nghị định
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TCKT
Tổ chức kinh tế
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Thông tư
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TTg
Thủ tướng
UBND
Ủy ban nhân dân


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2016 ..............................................19
Bảng 1.2: Hiện trạng sử dụng đất phân theo vùng năm 2016 ...................................20
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng huyện Hoài Đức giai đoạn 2013 –
2017 ...........................................................................................................................36
Bảng 3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2013 - 2017 .......37
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu sản xuất ngành nông – lâm - thuỷ sản giai
đoạn 2013 - 2017 .......................................................................................................38

Bảng 3.4: Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng huyện Hoài Đức giai đoạn 2013 2017 ...........................................................................................................................39
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu ngành dịch vụ giai đoạn 2013 - 2017 ..............................40
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoài Đức năm 2017 .................................48
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoài Đức phân theo đối tượng sử dụng và
quản lý .......................................................................................................................52
Bảng 3.8. Số lượng các tổ chức kinh tế chia theo thành phần kinh tế trên địa bàn
huyện Hoài Đức ........................................................................................................57
Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế huyện Hoài Đức ............58
Bảng 3.10. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị hành
chính ..........................................................................................................................59
Bảng 3.11. Tình hình giao đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Hoài Đức
...................................................................................................................................61
Bảng 3.12. Tình hình thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Hoài Đức
...................................................................................................................................62
Bảng 3.13. Tình hình công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn huyện Hoài Đức ..................................................................................................63
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích được giao, cho thuê của các tổ
chức kinh tế ...............................................................................................................64


x

Bảng 3.15. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê của
các tổ chức kinh tế .....................................................................................................65
Bảng 3.16. Tình hình đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy của các tổ chức kinh tế
...................................................................................................................................67
Bảng 3.17. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn huyện Hoài Đức.................................................................................68
Bảng 3.18. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tổng hợp từ số liệu điều
tra ...............................................................................................................................71

Bảng 3.19. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được điều
tra ...............................................................................................................................72
Bảng 3.20. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức kinh tế
được điều tra ..............................................................................................................74
Bảng 3.21. Tình hình cho thuê, cho mượn trái phép diện tích đất của các tổ chức
kinh tế điều tra ...........................................................................................................75
Bảng 3.22. Tình hình sử dụng đất vào mục đích khác của các tổ chức kinh tế được
điều tra .......................................................................................................................76
Bảng 3.23. Tình hình sử dụng đất do lấn chiếm của các tổ chức kinh tế được điều
tra ...............................................................................................................................77


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu các loại đất chính năm 2016 trên cả nước ....................................20
Hình 1.2. Cơ cấu sử dụng đất phân theo vùng trên cả nước năm 2016 .................... 21
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Hoài Đức phân theo đối tượng sử dụng và quản
lý năm 2017 ............................................................................................................... 55
Hình 3.2. Tỷ lệ diện tích đất được giao, cho thuê của từng loại hình TCKT trên địa
bàn huyện Hoài Đức năm 2017 ................................................................................. 58



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất cứ quốc gia nào, đất đai luôn là nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá. Sử dụng có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị,

phát triển xã hội của cả trước mắt và lâu dài. Vì vậy việc quản lý sử dụng nguồn tài
nguyên này vào việc phát triển kinh tế xã hội một cách khoa học, tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Ở Việt Nam hiện nay, “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu thống nhất quản lý” (Theo Điều 4 Luật Đất đai năm 2013), công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đã và đang đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý
Nhà nước về đất đai, đặc biệt là việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ
phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng phức tạp và đa dạng, đòi hỏi phải có sự giải
quyết kịp thời nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
để phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, đến
nay tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất ở các địa phương vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập cần được giải quyết như: Các quy định pháp luật của cơ quan quản lý
Nhà nước có nhiều ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
Người sử dụng đất thực hiện các quyền sử dụng đất nhưng không làm thủ tục theo
quy định vì những lý do khác nhau; Công tác bồi thường đất đai khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và phát triển kinh tế, dựa vào khung giá đất do Nhà nước ban hành hàng năm
còn có nhiều bất cập, gây bức xúc cho người dân... Đồng thời, do ý thức và hiểu
biết pháp luật đất đai của các đối tượng sử dụng đất còn hạn chế, việc thực hiện các
quyền được pháp luật quy định đối với hộ gia đình, cá nhân còn chưa phát huy tối
đa, dẫn đến những vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất gây nhiều hậu quả xấu


2

về mặt kinh tế - xã hội, đặc biệt là khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, trốn thuế và
lạm dụng quyền sử dụng đất.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là rất

lớn. Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2014 diện tích này là hơn
13.000.000 ha, chiếm hơn 32% diện tích đất tự nhiên của cả nước. Quỹ đất của các tổ
chức nói chung và tổ chức kinh tế nói riêng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là
rất lớn nhưng việc quản lý và sử dụng nhìn chung còn chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp,
còn xảy ra nhiều vấn đề như: sử dụng đất không đúng diện tích, không đúng mục
đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép...
Trong việc quản lý đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007
về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất đến ngày 1/4/2008. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong
việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan
trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử
dụng nói riêng.
Hoài Đức là một huyện ven đô của thành phố Hà Nội. Trong những năm gần
đây, huyện Hoài Đức có tốc độ phát triển đô thị hóa vô cùng mạnh mẽ. Các khu đô
thị mới, trung tâm thương mại dịch vụ được quy hoạch và đang được xây dựng
đồng bộ trên địa bàn huyện dẫn đến hoạt động thực hiện quyền sử dụng đất của các
đối tượng sử dụng đất cũng có xu hướng gia tăng. Vì vậy để giải quyết vấn đề sử
dụng đất tiết kiệm, hợp lý và thúc đẩy kinh tế phát triển, cần phải đánh giá được
hiệu quả sử dụng đất phi nông nghiệp nói chung và đất các tổ chức kinh tế nói riêng
trên địa bàn huyện. Đảm bảo sử dụng đất bền vững có hiệu quả trên một đơn vị đất
đai. Tạo điều kiện cho các tổ chức sử dụng đất dưới hình thức giao đất, thuê đất
được chuyển quyền sử dụng đất trong địa bàn huyện Hoài Đức, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ đúng theo quy định của luật.
Từ yêu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý Nhà


3


nước về đất đai, để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, tránh để lãng phí, thất thoát nguồn tài nguyên hữu hạn vô giá này.
Xuất phát từ tình hình trên, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình quản
lý và sử dụng đất của một số tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” là rất cần thiết nhằm nghiên cứu,
đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện, từ đó có những giải pháp cụ
thể nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối với quỹ đất
của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về vấn đề thực hiện các quyền của người
sử dụng đất về giao đất, cho thuê đất.
- Nghiên cứu đánh giá tình hình giao đất cho các tổ chức kinh tế thực hiện tốt
quyền sử dụng đất để từ đó có thể quản lý chặt chẽ hơn, thực hiện đúng quy định
của pháp luật về đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các giải pháp đề xuất phải có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần thúc
đẩy, đảm bảo việc công tác quản lý đất đai cho các tổ chức kinh tế ở huyện Hoài
Đức được hiệu quả.
- Giúp cho địa phương thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai đối
với việc thực hiện đầy đủ các quyền sử dụng đất đối với các tổ chức này.


4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác trên Trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất
cơ bản của nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ
một ngành sản xuất nào, con người không tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để
duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử
lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một
tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương
máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”.
Tại Điều 53 Chương III Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013 [16] quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà
nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Có thể thấy việc quản lý, sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai đúng mục đích, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường
sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2013 [17], một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất: là việc Nhà nước ban hành quyết định



5

giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất: là việc Nhà nước quyết định trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho
thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Chuyển quyền sử dụng đất: là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.2. Khái niệm tổ chức kinh tế
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất [1]:
- Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam
định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ.
Theo Khoản 1 Điều 22, Luật Đầu tư năm 2005 [15], nhà đầu tư được đầu tư
để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các

tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;


6

c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch
vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư năm
2005, nhà đầu tư trong nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
1.1.3. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường [1] hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc
được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có
thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất.
1.1.4. Phân loại các tổ chức quản lý, sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 [17], tổ chức sử dụng đất, quản lý
đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với
đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để quản lý bao gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị
vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung

là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ


7

chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công do ngân sách Nhà nước chi trả.
1.1.5. Quản lý đất đai đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con người
đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một
phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng,
quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất
đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có xu hướng
tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và
giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả và
bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết.
Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc
quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống
pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có
vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể

và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên
nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản
lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản
lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng.


8

1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến
sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế
quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển
đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất
đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các
ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước
hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất
đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan.
1.2.1. Luật đất đai
Luật Đất đai năm 1993 [12] quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu
tiền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận.
Hình thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998 [13], có bổ sung hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây dựng

kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003 [14], quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như
sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền
một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử dụng
đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích đất


9

giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được giao đất nông nghiệp nghiên
cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho
các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và
các mục đích công cộng không có mục tiêu lợi nhuận.
Luật Đất đai năm 2013 [17] vẫn quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất
đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một
lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử đụng đất,
Điều 54, chương V của Luật Đất đai năm 2013 quy định 05 trường hợp được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử đụng đất, trong đó tập trung vào các đối tượng: hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức; Người sử dụng đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ
quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích
công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
1.2.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ đã ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy định
việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996;

- Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ
về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
quy định việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;


10

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ
quy định về giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các cơ
quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng…Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm
2007 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm


11

kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử
dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này [8].
1.3. Cơ sở thực tiễn của quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
1.3.1. Tình hình quản lý đất đai một số nước trên Thế giới
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền Nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai
của các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất
đai, ở quốc gia nào cũng vậy, Nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất
định trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính
sách lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng
đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công
bằng trong xã hội, cụ thể tình hình quản lý sử dụng đất của một số nước trên thế
giới như sau:
* Trung Quốc

Theo khoản 4 Điều 10 Hiến pháp 1982 Trung Quốc, không tổ chức, cá nhân
nào được phép chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhượng đất đai dưới bất
kỳ hình thức nào. Như vậy, không khác gì thời kỳ kinh tế tập trung của Việt Nam, ở
Trung Quốc lúc bấy giờ không hề tồn tại cơ chế thị trường nào cho người sử dụng đất
để họ có thể trao đổi đất đai như một loại hàng hóa. Hậu quả là đất đai bị sử dụng một
cách không hiệu quả và lãng phí. Quy định hạn chế nói trên rõ ràng đi ngược lại với
quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội cho nên chỉ phát huy được hiệu
lực trong một thời gian ngắn. Người sử dụng đất trên thực tế vẫn tiến hành trao đổi
đất đai như một loại hàng hóa. Chính vì vậy, thị trường đất đai “không chính thức” còn gọi là “chợ đen” (black market) nhưng năng động đã bắt đầu xuất hiện ở Trung
Quốc. Ở đó, nhiều nông dân, hợp tác xã đã lén lút bán hoặc cho thuê đất của mình
cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đây chính là nhân tố tạo đà cho quá trình thực hiện
cải cách chính sách đất đai ở nước này. Việc đưa đất đai vào quan hệ thị trường khởi


×