Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.28 KB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được bảo vệ bởi một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Việt Yên, ngày

tháng 10 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Mai


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, khuyến khích,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành Luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Bảo Dương, người đã tận tình chỉ bảo, trực
tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo và Khoa Kinh tế Tài chính, Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể ãnh đạo, cán bộ công
chức tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tân Yên, Kho bạc Nhà nước huyện Tân
Yên, Chi cục Thuế huyện Tân Yên, các đơn vị xã, thị trấn trong địa bàn huyện và
các phòng ban chức năng thuộc UBND huyện Tân Yên đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu bao gồm nhiều nội dung, thời gian nghiên cứu
hạn hẹp cùng với những hạn chế về năng lực bản thân cũng như tài liệu tham khảo,
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong luận văn. Vì vậy, rất mong


nhận được những ý kiến đóng góp các thầy cô và bạn bè để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Việt Yên, ngày

tháng 10 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Mai

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. II
MỤC LỤC..................................................................................................................................... III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................ VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................................... VII
DANH MỤC BẢNG................................................................................................................... VIII
DANH MỤC HỘP........................................................................................................................ IX
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................................... X
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung..................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU............................................................................................................. 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................3


4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN........................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN........................................................................................ 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................................... 5

1.1.1. Các khái niệm, phân loại có liên quan..........................................5
1.1.2. Vai trò, đặc điểm, ý nghĩa, yêu cầu của quản lý thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn cấp huyện......................................................................8
1.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn cấp huyện....................................................................................................10
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN...................................20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................................................... 24

1.2.1. Kinh nghiệm thực tế.....................................................................24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối với huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang...................................................................................28
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................30

iii


2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG................................30

2.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................30
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.........................................................................30
2.1.3. Dân số và lao động........................................................................33

2.1.4. Các ngành nghề kinh tế................................................................34
2.1.5. Kết cấu hạ tầng.............................................................................36
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................. 36

2.2.1. Cách tiếp cận.................................................................................36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin.......................37
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin.....................40
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TÂN YÊN....................................................................................... 42
3.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TÂN YÊN.......................42

Sơ đồ 3.1. Tổ chức, quản lý NSNN trên địa bàn huyện Tân Yên........42
3.2. QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TÂN YÊN................................................44

3.2.1. Quản lý lập dự toán NSNN..........................................................44
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch Ngân sách ở huyện Tân Yên.........45
3.2.2. Tình hình chấp hành tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN......47
3.2.3. Tình hình thanh tra, kiểm tra việc thu nộp NSNN.....................60
3.2.4. Báo cáo, điều chỉnh thu NSNN và quyết toán thu NSNN huyện
Tân Yên..............................................................................................................63
3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG................................................................................................... 64

3.3.1. Quy định pháp luật, thủ tục hành chính.....................................64
3.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu..........................67
3.3.3. Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập.............................71
3.3.4. Nhận thức của người dân.............................................................71
3.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế, chính quyền, đoàn thể các cấp
và các cơ quan, đơn vị liên quan......................................................................73
3.3.6. Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.............................74

3.3.7. Các yếu tố khác.............................................................................75
3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA........................................76

iv


3.4.1. Thành công....................................................................................79
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................81
3.5. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NSNN TẠI HUYỆN TÂN
YÊN, TỈNH BẮC GIANG............................................................................................................................. 84

3.5.1. Quan điểm, định hướng...............................................................84
3.5.2. Nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
NSNN tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang......................................................87
Sơ đồ 3.3. Ma trận phân tích SWOT về quản lý ngân sách trên địa
bàn huyện Tân Yên............................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................... 98
1. KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 98
2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................................. 99

2.1. Các kiến nghị với Trung ương........................................................99
2.2. Đối với cấp tỉnh................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 101
PHỤ LỤC.................................................................................................................................. 103

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CTN, NQD

Công thương nghiệp, ngoài quốc doanh

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước


5

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

6

NS

Ngân sách

7

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TW

Trung ương


10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 3.1. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN...................42
SƠ ĐỒ 3.2: QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH Ở HUYỆN TÂN YÊN...............45
SƠ ĐỒ 3.3. MA TRẬN PHÂN TÍCH SWOT VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN YÊN....................................................................................................................... 88

vii


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1. CƠ CẤU SỬ DỤNG VÀ PHÂN BỔ ĐẤT ĐAI......................................................32
BẢNG 2.2. BẢNG HỆ THỐNG HÓA THU THẬP SỐ LIỆU VÀ TÀI LIỆU THỨ CẤP......37
BẢNG 2.3. BẢNG HỆ THỐNG HÓA SỐ LIỆU SƠ CẤP.......................................................38
BẢNG 2.4. TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG ĐIỀU TRA....................................................................40
BẢNG 3.1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NSNN CỦA HUYỆN TÂN YÊN..........................43

BẢNG 3.2: BẢNG SỐ GIAO DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN YÊN GIAI ĐOẠN 2015-2018..........................................................................46
BẢNG 3.3. TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU CỦA HUYỆN.......47
BẢNG 3.4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN YÊN TỪ NĂM 2015 – 2017............................................................................................ 49
BẢNG 3.5. TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THEO TỪNG S ẮC THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017..........................................49
BẢNG 3.6. KẾT QUẢ THU THUẾ CTN – NQD SO VỚI DỰ TOÁN C ỦA HUYỆN TÂN
YÊN TỪ NĂM 2015 – 2017..................................................................................................... 51
BẢNG 3.7. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁC CÔNG TY, DOANH NGHIỆP TẠI HUY ỆN TÂN
YÊN............................................................................................................................................... 53
BẢNG 3.8. SỐ THUẾ CÒN NỢ NĂM 2017 CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN YÊN...................................................................................................................................... 53
BẢNG 3.9. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ......................................53
BẢNG 3.10. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ SO VỚI DỰ TOÁN ĐƯỢC
GIAO CỦA HUYỆN TÂN YÊN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017...................................................55
BẢNG 3.11. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT SO VỚI DỰ TOÁN
ĐƯỢC GIAO GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN..................56
BẢNG 3.12. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU KHÁC SO VỚI DỰ TOÁN CỦA HUYỆN
TÂN YÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017....................................................................................... 58
BẢNG 3.13. SỐ THU HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUA NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN YÊN...................................................................................................................................... 59
BẢNG 3.14. TỔNG HỢP THU KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN.......................59
BẢNG 3.15. KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
60
BẢNG 3.16. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM
TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN......................................61
BẢNG 3.17. KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA THU NGÂN SÁCH CỦA CHI CỤC
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN.............................................................................. 61
BẢNG 3.18. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VỀ MỨC

ĐỘ HIỂU BIẾT CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CÁC LOẠI THUẾ PHẢI KÊ KHAI, NỘP
THUẾ............................................................................................................................................ 64

viii


BẢNG 3.19. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THU VỀ MỨC
ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA NNT VỀ CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA LOẠI THUẾ PHẢI KÊ
KHAI, NỘP THUẾ...................................................................................................................... 65
BẢNG 3.20. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ CƠ CHẾ
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU NSNN Ở HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC
GIANG........................................................................................................................................... 66
BẢNG 3.21. SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CHI CỤC THUẾ, KHO BẠC NHÀ
NƯỚC, PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN TÂN YÊN............................................67
BẢNG 3.22. BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ THU 69
BẢNG 3.23. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ THU VỀ NỘI DUNG TẬP HUẤN......70
BẢNG 3.24. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN TÂN YÊN GIAI ĐOẠN
2015-2017.................................................................................................................................. 71
71
BẢNG 3.25. TÌNH HÌNH DÂN SỐ, LAO ĐỘNG CỦA HUYỆN TÂN YÊN GIAI ĐO ẠN
2015-2017.................................................................................................................................. 72
BẢNG 3.26: TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ SỰ TUÂN
THỦ PHÁP LUẬT CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG THU NỘP NSNN.............................................73
BẢNG 3.27. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ, NỘP TIỀN VÀO
NSNN VỀ SỰ PHỐI HỢP CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN YÊN....................................................................................................................... 73
BẢNG 3.28. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ THU VỀ S Ự PH ỐI
HỢP CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN........................74
BẢNG 3.29. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ, NỘP TIỀN VÀO
NSNN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN......................................74
BẢNG 3.30. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ THU VỀ CƠ S Ở
VẬT CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THU TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN..................................................................................................... 75
BẢNG 3.31. BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ THU NSNN VỀ
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ THU NSNN CỦA HUYỆN TÂN YÊN
77
BẢNG 3.32. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ THU NSNN V Ề NHỮNG H ẠN
CHẾ TRONG QUẢN LÝ THU NSNN HUYỆN TÂN YÊN........................................................78

DANH MỤC HỘP
HỘP 3.1. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KINH DOANH ẢO....................................................................54
HỘP 3.2. QUẢN LÝ THU NS XÃ CHƯA CHẶT CHẼ............................................................58

ix


HỘP 3.3. CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT THU NSNN...................................................63
HỘP 3.4. BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU CHI NSNN HUYỆN TÂN YÊN...........................63
HỘP 3.5. BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU CHI NSNN CẤP XÃ............................................63
HỘP 3.6. VẤT VẢ TRONG NỘP THUẾ.................................................................................69

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Mai
Tên Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410
x



Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang
Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế thế giới, NSNN có vai trò, vị thế
quan trọng, chủ động trong hệ thống tài chính góp phần to lớn vào việc phát triển
kinh tế - xã hội. Trong đó, công tác quản lý thu NSNN rất được chú trọng cùng với
Luật NSNN và các văn bản dưới luật đã góp phần đổi mới cơ chế quản lý NSNN
cũng như cơ chế quản lý thu NSNN, xây dựng và hoàn thiện bộ máy cơ quan thu
thống nhất từ Trung ương (TW) đến địa phương. Tuy nhiên, không riêng huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang mà nhiều đơn vị hành chính cấp huyện khác, công tác quản lý
thu NSNN vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì điều kiện không cho phép, tác giả
sẽ tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN của huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang về nội dung quản lý nguồn thu ngân sách, gồm: (1) Quản lý
thu quốc doanh, CTN ngoài quốc doanh; (2) Quản lý thu thuế; (3) Quản lý thu phí,
lệ phí; (4) Quản lý các khoản thu về nhà, đất và (5) Quản lý thu khác ngân sách.
Tương ứng với đó là các mục tiêu cụ thể, bao gồm: (1) Cơ sở lý luận thực tiễn về
quản lý thu NSNN trên địa bàn cấp huyện; (2) Phân tích và đánh giá thực trạng, xác
định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu NSNN tại huyện Tân Yên, Bắc
Giang; (3) Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu để quản lý tốt công tác
thu NSNN tại huyện Tân Yên, Bắc Giang cho những năm tiếp theo.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng linh hoạt giữa dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp để đưa ra các phân tích, nhận định. Dữ liệu thứ cấp được tra cứu, chọn lọc và
tổng hợp từ các báo cáo, văn bản quản lý, điều hành của các phòng ban thuộc Ủy
ban nhân dân(UBND) huyện Tân Yên, các cơ quan, đơn vị khác liên quan đến quản
lý thu NSNN huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Số liệu sơ cấp, tác giả đã trực tiếp
thực hiện điều tra, phỏng vấn trong năm 2018. Điều tra, khảo sát 2 cán bộ ở Phòng
Ngân sách – Sở Tài chính, 22 cán bộ, lãnh đạo UBND huyện, các phòng ban liên
quan đến công tác quản lý thu NSNN; 48 Chủ tịch, kế toán xã, thị trấn; 28 cá nhân,
hộ kinh doanh, doanh nghiệp… đại diện cho đối tượng nộp thuế.Tổng số phiếu điều
tra, khảo sát là 100 phiếu. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn, lấy ý kiến
của một số cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tân Yên, Kho Bạc Nhà nước

huyện Tân Yên, cá nhân để làm rõ nét các đánh giá, nhận định vấn đề.
Qua nghiên cứu cho thấy, quản lý thu NSNN của huyện Tân Yên các năm 2015 –
2017 về cơ bản đạt được những kết quả nhất định, số thu năm sau luôn cao hơn năm
trước, tuy nhiên, số thu chỉ đáp ứng một phần nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển còn hạn chế, số bổ sung Ngân sách (NS) cấp trên chiếm tỷ lệ cao, trên 60%
xi


tổng số thu NS hàng năm. Hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại huyện chưa cao,
thể hiện ở các mặt: (1) Công tác xây dựng dự toán thu ngân sách chưa sát thực tế, được
quan tâm đúng mức, đôi khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính, thực hiện theo lối
mòn, thiếu cơ sở khoa học; (2) Công tác quản lý thu ngân sách trong việc chấp hành dự
toán của một số cơ quan chuyên môn, UBND xã, thị trấn chưa được thực hiện một
cách chặt chẽ, nghiêm túc, chưa kịp thời (3) Công tác thanh tra, kiểm tra thu NSNN tuy
đã được quan tâm nhưng chưa phát huy được hết vai trò, nhiệm vụ, việc thực hiện kiểm
tra thuế theo kế hoạch được giao có năm chưa đầy đủ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế như đã nêu ở trên, nhưng
tập trung ở một số nguyên nhân chính sau: (1) Quy định pháp luật, Thủ tục hành chính
chưa được thông thoáng; (2) Tổ chức bộ máy quản lý thu NS còn bất cập, năng lực của
cán bộ quản lý còn hạn chế; (3) Trình độ phát triển kinh tế, mức thu nhập, ý thức trách
nhiệm của người dân chưa cao; (4) Sự phối, kết hợp giữa cơ quan thuế, chính quyền,
đoàn thể các cấp và các cơ quan đơn vị liên quan chưa thật sự khăng khít và hài hòa;
(5) Chưa áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào điều hành quản lý thu.
Để tăng cường quản lý thu NSNN của huyện Tân Yên trong thời gian tới, tác
giả có đề xuất một số giải pháp, đó là: (1) Nâng cao công tác lập dự toán thu NS; (2)
Hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN đối với các nguồn thu NS chủ yếu trên địa
bàn; (3) Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu NSNN;
(4) Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền về thuế; (5); Đẩy mạnh sự phối hợp
giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
trên địa bàn về công tác quản lý thu; (6) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý

vi phạm và thực hiện chế độ khen thưởng; (7) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
công tác quản lý thu NSNN.
Với các giải pháp tác giả đề xuất trong luận văn hy vọng rằng nghiên cứu sẽ góp
phần hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang hiện tại và trong những năm tới đây.

xii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), NSNN đã trở thành công cụ tài chính rất
quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Thu NSNN
không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn là công cụ hữu hiệu để
điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế Nhà nước. Những năm gần đây, thu NSNN liên
tục gia tăng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đối tượng khác nhau.
Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy nên thời gian qua, công tác quản lý
thu NSNN rất được chú trọng. Luật NSNN ban hành năm 1996 (có hiệu lực từ
01/01/1997); Luật NSNN sửa đổi năm 1998, Luật NSNN năm 2002 (có hiệu lực
từ 01/01/2004), Luật NSNN năm 2015 (có hiệu lực từ 01/01/2017) và các văn
bản dưới luật đã góp phần đổi mới cơ chế quản lý NSNN cũng như cơ chế quản
lý thu NSNN, góp phần xây dựng và hoàn thiện bộ máy cơ quan thu thống nhất
từ Trung ương (TW) đến địa phương (cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan, Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước...), góp phần đổi mới quy trình thu, phương thức quản
lý thu NSNN. Nhờ đó, công tác quản lý thu NSNN đã đạt được những kết quả
nhất định như: số thu được tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN và được
quản lý ngày một chặt chẽ, thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân
sách các cấp, góp phần ổn định và phát triển kinh tế của cả nước.
Công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Tân Yên đã đạt được

nhiều thành tựu, số thu có tăng qua các năm. Huyện đã xác định việc huy động
các nguồn lực thực hiện thu NSNN nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn kinh phí cho
chi thường xuyên và chi đầu tư của huyện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Thu
NSNN tăng trong những năm gần đây đã làm cho huyện thay đổi được diện mạo
và vị thế của địa phương. Tuy nhiên số thu của huyện vẫn còn thấp, đang đứng vị
trí thứ 6/10 huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang và chưa tương xứng với khả
năng của huyện. Bên cạnh đó, công tác quản lý thu ngân sách còn bộc lộ nhiều
hạn chế và vẫn chưa bao quát hết các nguồn thu, phương thức thu còn nghèo nàn,
vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng kéo dài; khai thác, quản lý nguồn thu ngân
sách còn nhiều bất cập, thu chưa đủ chi. Trong khi đó nhu cầu đầu tư cơ sở hạ

1


tầng từ NSNN; xây dựng nông thôn mới; các nội dung chi cho phát triển kinh tế
xã hội (KTXH),.. càng cao và trở nên cần thiết, cấp bách, nên hàng năm huyện
vẫn phải nhận bổ sung từ ngân sách tỉnh.
Vấn đề nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước đã có nhiều nghiên cứu như
Trịnh Thị Thu Nga (2014), Lê Thị Vân (2014), Nguyễn Huy Thao (2015). Tuy
nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nào nghiên cứu về
quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Tân Yên, nghiên cứu trong điều kiện
Luật Ngân sách 2015 bắt đầu có hiệu lực, thực hiện thu ngân sách trong năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách năm 2017-2020 và trong bối cảnh thực trạng công tác
quản lý thu ngân sách của huyện Tân Yên vẫn còn những hạn chế cần thiết phải
có những giải pháp, định hướng để hoàn thiện hơn.
Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp
lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính đầy đủ cho địa phương
chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội của địa phương trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

Vì vậy tác giả chọn chủ đề “Quản lý thu ngân sách Nhà nước của huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
Kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để quản lý tốt thu NSNN tại huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN, quản lý thu
NSNN trên địa bàn cấp huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công
tác quản lý thu NSNN tại huyện Tân Yên, Bắc Giang.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu để quản lý tốt công tác thu
NSNN tại huyện Tân Yên, Bắc Giang cho những năm tiếp theo.

2


3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng thu NSNN tại huyện Tân Yên như thế nào?
Huyện Tân Yên đang quản lý thu NSNN như thế nào? Có những tồn tại,
vướng mắc gì, có những vấn đề gì cần giải quyết?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của quản lý thu NSNN
của huyện Tân Yên?
Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang cần những giải pháp then chốt gì?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong luận văn này đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu NSNN ở
huyện Tân Yên, Bắc Giang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Tác giả sẽ tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý thu NSNN tại địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về nội dung
quản lý nguồn thu ngân sách .
Nội dung quản lý nguồn thu bao gồm: Quản lý thu quốc doanh, CTN ngoài
quốc doanh; quản lý thu thuế; quản lý thu phí, lệ phí; quản lý các khoản thu về
nhà, đất và thu khác ngân sách.
* Phạm vi không gian Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN
trên địa bàn huyện Tân Yên, Bắc Giang
* Phạm vi về thời gian Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN
trên địa bàn huyện từ năm ngân sách 2015 đến 2017.
Phạm vi thu thập số liệu thứ cấp: Từ năm 2015 đến năm 2017
Phạm vi thu thu thập số liệu sơ cấp: Trong năm 2018
Phạm vi đề xuất giải pháp: Từ nay đến năm 2025.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị; Tài liệu tham khảo và
Phụ lục kèm theo, Luận văn gồm có 3 chương:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN trên địa bàn cấp
huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận về quản lý thu NSNN của
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

4



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm, phân loại có liên quan
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh
tế, xã hội ở mọi quốc gia. Có nhiều quan niệm về Ngân sách nhà nước, các quan
niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định
nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện tài
chính mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều
nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản thu
chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế
toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của nhà nước trong một năm.
Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên ngoài của NSNN
và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và NSNN.
Theo Luật NSNN: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật NSNN,
2002). NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật
NSNN, 2015).
Ở Việt Nam, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc năm
ngân sách vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp
Quốc hội.
Như vậy, bản chất Ngân sách nhà nước là hệ thống (tổng thể) các quan hệ
kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để
hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh


5


tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, thông qua hai chức năng
của NSNN là phân phối và giám đốc NSNN.
1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là một loại hoạt động nhà nước, hoạt động của một tổ chức có
quyền lực công, luôn gắn liền với yếu tố chính trị của nhà nước. Từ đó, chúng ta
có thể hiểu thu NSNN là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những hình
thức và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ NSNN.
Xét về bản chất, thu NSNN phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Đó là việc nhà nước dùng
quyền lực chính trị của mình để tham gia vào việc phân chia của cải xã hội được
các chủ thể khác nhau trong xã hội tạo ra. Đối tượng của hoạt động thu NSNN là
của cải xã hội biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Nội dung vật chất của thu NSNN thể hiện ở việc nhà nước tập trung vào
trong tay mình những nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ NSNN. Đây là
quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm
vụ của bộ máy nhà nước là phục vụ lợi ích công cộng và duy trì sự tồn tại của
nhà nước. Do đó, thu NSNN là hoạt động có vai trò quan trọng của nhà nước,
góp phần tạo ra thu nhập tài chính để đáp ứng nhu cầu công cộng và nhu cầu chi
tiêu của bộ máy nhà nước.
Trong thực tiễn đời sống xã hội, của cải xã hội được hình thành từ các nguồn
khác nhau, có các tính chất, đặc điểm và thuộc nhiều loại chủ thể khác nhau. Do
đó, tùy thuộc vào nội dung, tính chất của các nguồn của cải mà Nhà nước quy định
các hình thức và biện pháp phù hợp nhằm tập trung một phần của cải xã hội vào
quỹ NSNN. Tuy nhiên, ở nước ta cũng như phổ biến ở các nước trên thế giới, các
khoản thu chủ yếu của NSNN được thực hiện chủ yếu theo phương thức bắt buộc

mang tính quyền lực Nhà nước dưới hình thức phổ biến là thuế.
Thu NSNN có những đặc điểm sau:
- Thu NSNN gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Các khoản thu NSNN bắt nguồn và gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân và các quá trình kinh tế.

6


Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà
nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về
mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và
xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động
vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối
tượng nộp.
Về cơ cấu thu NSNN tại Việt Nam bao gồm: Toàn bộ các khoản thu từ thuế,
lệ phí; toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước
thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản
phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Các
khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở
ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật (Luật NSNN, 2015)
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn
là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ
những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. Nền
kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ
thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN.

1.1.1.3 Quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát
triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn
các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân,
mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện. Toàn bộ các khoản thu ngân sách
phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN.
Trong quản lý các nguồn thu ngân sách, quản lý thu thuế là quan trọng nhất
vì thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Để phát huy tác dụng

7


điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, Nhà nước thường xuyên thay đổi nội
dung của chính sách thuế cho phù hợp với diễn biến thay đổi thực tế của đời sống
kinh tế - xã hội và phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính từng thời kỳ.
Xét về hình thức, quản lý thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của
nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, quản lý thu NSNN là
quá trình Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên,
phân phối một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước
nhằm hình thành nên quỹ NSNN.
Tóm lại, có thể nói, Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ
thống các công cụ chính sách, pháp luật để khai thác các nguồn thu tập trung
vào NSNN để thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước. Nói cách khác quản lý thu
NSNN là các hoạt động của các cơ quan làm nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản
thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và
phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện thu NSNN.

1.1.2. Vai trò, đặc điểm, ý nghĩa, yêu cầu của quản lý thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn cấp huyện
1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế,
kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng
góp đảm bảo công bằng, hợp lý.
Thứ hai, quản lý thu NSNN sẽ giúp Nhà nước thực hiện tốt hơn việc huy
động các nguồn lực tài chính cần thiết vào NSNN để tạo lập quỹ tiền tệ tập trung
của NSNN.
Thứ ba, quản lý thu NSNN giúp Nhà nước phát hiện, tính toán, khai thác
chính xác các nguồn tài chính vào NSNN, đồng thời giúp phát hiện ra những hạn
chế để không ngừng hoàn thiện các chính sách, chế độ thu để có cơ chế tổ chức
quản lý hợp lý.
Thứ tư, quản lý thu NSNN sẽ góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với việc ban hành hình thức thu và mức thu
thích hợp, kèm với các chính sách miễn giảm công bằng sẽ có tác động đến quá

8


trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Với sự góp phần của quản lý thu ngân sách
sẽ tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình sản xuất, kinh doanh.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng nền kinh
tế. Nếu không có sự quản lý mà tăng thuế quá mức sẽ dẫn tới giảm sản lượng nền
kinh tế, tức là thu hẹp quy mô nền kinh tế. Ngược lại, nếu giảm mức thuế chung
có thể sẽ làm tăng sản lượng cân bằng nhưng sẽ thất thu cho NSNN.
1.1.2.2. Đặc điểm
Đối với thu NSNN cấp huyện, với đặc điểm là cấp hành chính địa phương

trung gian nên quản lý thu NSNN cấp huyện có đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, huyện là một cấp hành chính trực thuộc tỉnh với chức năng nhiệm
vụ được quy định trong Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (từ ngày
01/01/2016 đổi thành Luật Tổ chức chính quyền địa phương), tuy nhiên cấp
huyện chỉ mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của cấp tỉnh.
Thứ hai, theo Luật ngân sách hiện hành, ngân sách cấp huyện thuộc tỉnh là
một cấp ngân sách hoàn chỉnh (gọi là ngân sách địa phương) với nguồn thu và
nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để đảm bảo hoàn thành các chức năng nhiệm
vụ của huyện. Tuy nhiên Luật ngân sách cũng quy định đối với các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân
sách giữa Trung ương với địa phương, còn HĐND tỉnh quyết định tỷ lệ điều tiết
giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã. Qua đó có thể thấy quy
mô ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp huyện phụ thuộc hoàn toàn
vào phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với huyện cũng như
tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể tự ban hành các chính sách, chế độ về
thu ngân sách nên nội dung thu ngân sách huyện do HĐND tỉnh quyết định, do
đó trong thực tiễn cấp huyện sẽ gặp khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hôi. Điều này đòi hỏi các cấp trên bên cạnh việc phân cấp cần tăng
quyền chủ động cho cấp huyện, xã trong thu, chi ngân sách, tạo điều kiện để cấp
huyện hoàn thành việc phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.3. Yêu cầu
Quản lý thu NSNN phải đáp ứng thu đúng, thu đủ và phân chia chính xác
các khoản thu NSNN cho từng cấp NSNN theo quy định của pháp luật; đảm bảo

9


thủ tục đơn giản, nhanh chóng, chính xác.
Quản lý thu NSNN phải đảm bảo hiệu quả và hiệu lực cao. Hiệu quả thu

NSNN thể hiện qua kết quả thu so với chi phí bỏ ra để tổ chức thu NSNN, với
một đồng thu vào NSNN mà chi phí cao thì hiệu quả thấp và ngược lại. Hiệu lực
thu NSNN thể hiện qua kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra.
Trong quản lý thu NSNN, các mục tiêu đề ra thường thu đúng, thu đủ và
kịp thời, thu năm nay nhưng nuôi dưỡng nguồn thu đảm bảo bền vững cho những
năm tiếp theo (Nguyễn Huy Thao, 2015).
1.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp
huyện
Nội dung quản lý thu NSNN bao gồm những vấn đề liên quan đến công tác
thu ngân sách, quản lý thu ngân sách gắn liền quản lý công tác lập dự toán thu
NSNN, chấp hành dự toán thu NSNN, Thanh tra, kiểm tra việc thu, nộp NSNN
và khen thưởng, kỷ luật, xử lý khiếu nại, tố cáo.
1.1.3.1. Lập dự toán thu NSNN
Đây là khâu chuẩn bị cho việc thu ngân sách nhà nước, nó đặt cơ sở, nền
tảng cho những khâu tiếp theo. Nội dung chính của lập dự toán thu NSNN là quá
trình phân tích, đánh giá giữa khả năng huy động các nguồn lực tài chính của
Nhà nước để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu NSNN hàng năm một cách đúng đắn,
có căn cứ khoa học và thực tiễn, đồng thời trên cơ sở đó các cơ quan, đơn vị có
nhiệm vụ thu lập những biện pháp về kinh tế - xã hội, nhằm tổ chức thực hiện tốt
các chỉ tiêu đã đề ra.
Khi xây dựng dự toán nếu không đánh giá, nắm bắt hết các nguồn thu, để
lọt nguồn thu dẫn đến thất thu cho NSNN, không đủ NS để chi các khoản chi
hoạt động trong năm cũng như chi đầu tư phát triển của địa phương hoặc nếu
đánh giá không sát, không đúng khả năng nguồn thu, đánh giá cao khả năng thu
NS trong năm của huyện sẽ dẫn đến xây dựng dự toán thu NS cao hơn thực tiễn
khiến các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, thị trấn không hoàn thành dự
toán được giao.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc thu, chi ngân sách phải tổ
chức lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vị nhiệm vụ được giao và báo
cáo cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cấp địa phương xem xét dự


10


toán của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của chính quyền
cấp dưới tổng hợp, lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương để
trình UBND cùng cấp. UBND cùng cấp có trách nhiệm lập dự toán và phương
án phân bổ ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo
cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên.
Yêu cầu của lập dự toán thu NSNN cấp huyện là phải tổng hợp theo từng
khoản thu, theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, được lập trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ tiêu
có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân
sách (Luật NSNN, 2015).
Tám căn cứ lập dự toán thu NSNN cấp huyện hàng năm gồm:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại, bình đẳng giới.
- Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.
- Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà
nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
nhà nước.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách
của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
- Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng
dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm sau.
- Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm, kế hoạch đầu tưtrung hạn nguồn ngân sách nhà nước.

- Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.
- Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (Luật NSNN, 2015)
Lập dự toán thu ngân sách cấp huyện được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra

11


Sau khi nhận được thông tin hướng dẫn từ cấp trên xuống, quá trình lập
dự toán được tiến hành từ cơ sở và tổng hợp từ dưới lên. Cơ quan tài chính cấp
huyện nhận thông báo số kiểm tra cấp tỉnh giao và thực hiện hướng dẫn các cơ
quan đơn vị cùng cấp, chính quyền cấp dưới lập dự toán theo các văn bản hướng
dẫn lập dự toán của cấp trên ban hành (bao gồm: Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước; Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫ xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước và kế hoạch tài chính; Hướng dẫn của Sở Tài chính về xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước và kế hoạch tài chính 03 năm),
- Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách
Căn cứ để lập dự toán thu NSNN gồm: Phân tích, đánh giá kết quả thu
NSNN các năm trước, năm hiện hành và phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong năm kế hoạch; đánh giá tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị trong nước và khu vực, quốc tế;
dự báo các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, thị trường, giá cả, sự thay đổi chính
sách để có căn cứ nhận định sự ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN để lập dự toán
thu NSNN cho năm kế hoạch.
Lập dự toán thu sát với thực tế. Nguồn thu thuế, thu tiền sử dụng đất phải
dựa trên việc thu thập và thảo luận, trao đổi thông tin giữa Chi cục thuế, các cơ
quan, đơn vị cấp huyện, các xã, thị trấn được giao thu với cơ quan tài chính cấp
huyện về các chỉ tiêu kinh tế và như: GDP, CPI, giá cả thị trường, thành lập DN;

Các chính sách thu, chính sách tiền tệ, đất đai; Việc đăng ký kê khai, hoàn thuế,
thanh tra thuế; Số thu theo địa bàn, theo khu vực và theo sắc thuế…..Các khoản
thu khác, thu viện trợ, huy động đóng góp phải dựa trên tình hình thực tế và tiềm
năng trên địa bàn huyện và các văn bản quy định hiện hành.
- Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao dự toán NSNN
Sau khi có quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của cấp trên,
UBND cấp địa phương trình HĐND cùng cấp phê chuẩn dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán NS cấp mình, cuối cùng là cấp xã
trình dự toán với HĐND cấp xã phê chuẩn dự toán thu, chi cấp xã, thời gian
quyết định giao thu, chi cấp xã đảm bảo được quyết định trước ngày 31 tháng 12
năm trước.

12


1.1.3.2. Chấp hành tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN
Đây là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu thu NSNN ghi trong dự toán NSNN năm trở thành
hiện thực.
Cơ quan thu ngân sách bao gồm: cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính và
các cơ quan khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ
chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách (Kho bạc, Ngân hàng, Bưu điện, xã,
phường, thị trấn, thôn, xóm hoặc các cá nhân, đơn vị thuê khác) và chỉ cơ quan
thu ngân sách mới được tổ chức thu ngân sách
Cơ quan thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài
chính, cơ quan quản lý cấp trên, Ủy bannhân dân và sự giám sát của Hội đồng
nhân dân về công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá

nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu qua ủy nhiệm
thu thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của
Bộ Tài chính;
- Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật. (Luật NSNN, 2015)
Các khoản thu có tính chất nội địa như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan
Thuế thực hiện. Cơ quan Hải quan tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu. Cơ quan Tài chính và các cơ quan thu
khác được ủy quyền thu các khoản thu còn lại của NSNN.
Trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác quản lý thu NSNN thi tổ chức
triển khai thu, chấp hành dự toán thu là nội dung quan trọng nhất, có ý nghĩa

13


×