Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BIỆN PHÁP NGẮN NGỪA và xử lý KHI xảy RA NGỘ độc THỰC PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.49 KB, 15 trang )

A

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẦM TP.HỒ CHÍ MINH
--------------

VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI:

GVHD: LIÊU MỸ ĐÔNG
NHÓM 8

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2017

1


DANH SÁCH NHÓM 8
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Võ Thị Kim Trinh

2006150026

2



Lê Thị Thùy Trang

2006150070

3

Trần Thị Mai Trinh

2006150057

4

Nguyễn Thị Thủy Tiên

2006150145

5

Nguyễn Thị Mỹ Chương

2006150086

2


MỤC LỤC
Lời mở đầu ................................................................................................................ 4
1. Tổng quan về ngộ độc thực phẩm .......................................................................... 5
1.1 Khái niệm ngộ độc thực phẩm ......................................................................... 5

1.2 Thực trạng ngộ độc thực phẩm ........................................................................ 5
1.3 Nguyên nhân ngộ độc thực phẩm .................................................................... 6
1.3 Cơ chế phát sinh ngộ độc thực phẩm ............................................................... 7
2. Biện pháp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm ............................................................ 7
2.1 Nguyên tắc phòng chống ngộ độc thực phẩm .................................................. 7
2.2 Biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm .................................................... 7
2.2.1 Thực phẩm tại nhà ............................................................................... 7
2.2.2 Thực phẩm đường phố ......................................................................... 8
2.2.3 Phòng chống ngộ độc thực phẩm tại nhà máy, xí nghiệp ...................... 9
3. Xử lý khi xảy ra ngộ độc thực phẩm ...................................................................... 9
3.1 Triệu chứng ..................................................................................................... 9
3.2 Cách sơ cứu khi bị ngộ độc thực phẩm ............................................................ 10
3.2.1 Loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể ............................................................ 10
3.2.2 Phương pháp giải độc ........................................................................... 12
4. Kết luận ................................................................................................................. 14
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 15

3


LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng, nhu cầu của con người
đã dẫn đến các sản phẩm không bảo đảm, không an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. Phổ
biến nhất là ngộ độc thực phẩm.
Ngộ độc thực phẩm là một tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn hay uống phải các thức ăn bị
ô nhiễm các chất độc hại đối với sức khỏe con người. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới,
mỗi năm Việt Nam có 8 triệu người bị ngộ độc thực phẩm hoặc ngộ độc có liên quan đến thực
phẩm. Ngộ độc do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong số đó nguyên nhân từ vi sinh vật
chiếm hơn 50% các vụ ngộ độc thực phẩm.
Cũng chính vì vậy, mọi người cần phải nhận diện các dấu hiệu- triệu chứng bị ngộ độc

để có thể xử lý kịp thời và đúng cách để bảo vệ sức khỏe của bản thân. Đồng thời, cần phải có
các biện pháp phòng ngừa để hạn chế ngộ độc thực phẩm.
Để có thể hiểu rõ hơn về các biện pháp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm ở nhà, ở xí
nghiệp,...cũng như một số cách xử lý nhanh, đơn giản nhưng cũng cần sự chú ý khi ngộ độc
thực phẩm. Do đó, nhóm quyết định: “tìm hiểu các biện pháp phòng ngừa và xử lý khi xảy ra
ngộ độc thực phẩm”.

4


1. TỔNG QUAN VỀ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
1.1 Khái niệm ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm hay còn được gọi tên thông dụng là ngộ độc thức ăn hay trúng thực
là các biểu hiện bệnh lý xuất hiện sau khi ăn, uống và cũng là hiện tượng người bị trúng
độc, ngộ độc do ăn, uống phải những loại thực phẩm nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc có
chứa chất gây ngộ độc hoặc thức ăn bị biến chất, ôi thiu, có chất bảo quản, phụ gia...
nó cũng có thể coi là là bệnh truyền qua thực phẩm, là kết quả của việc ăn thực phẩm
bị ô nhiễm. Người bị ngộ độc thực phẩm thường biểu hiện qua những triệu chứng lâm
sàng như nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt, sốt, đau bụng....Ngộ độc thực phẩm không
chỉ gây hại cho sức khỏe (có thể dẫn đến tử vong) mà còn khiến tinh thần con người
mệt mỏi.
1.2 Thực trạng ngộ độc thực phẩm
Theo thống kê của Bộ Y tế, trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 150-200 vụ ngộ
độc thực phẩm với 5.000-7.000 người là nạn nhân.
Con số trên được đưa ra tại Diễn đàn chính sách “An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện
nay: Thực trạng và giải pháp” do Văn phòng Quốc hội phối hợp với Cơ quan Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tổ chức. Cụ thể trong năm 2015, toàn quốc ghi nhận 179 vụ
ngộ độc thực phẩm với 5.552 người mắc, 23 trường hợp tử vong. Trong 6 tháng đầu
năm, toàn quốc có 68 vụ ngộ độc thực phẩm với 2.080 người mắc. Tính trung bình
mỗi năm Việt Nam có khoảng 150-200 vụ ngộ độc thực phẩm với 5.000-7.000 người

là nạn nhân.
Việt Nam đã có Luật An toàn thực phẩm từ năm 2010, các cấp chính quyền từ Trung
ương đến địa phương đã quyết liệt vào cuộc, đã phân công trách nhiệm theo ngành
nhưng theo các đại biểu thực trạng an toàn thực phẩm vẫn chưa có chuyển biến đột
phá. Nguyên nhân được nhiều đại biểu cho rằng là do chúng ta chưa có cơ chế và hệ
thống kiểm soát hiệu quả, đủ mạnh.
Theo các chuyên gia, thực phẩm không an toàn vẫn đang hiện hữu trong đời sống hàng
ngày của người dân. Việc vi phạm quy định bảo đảm ATTP đã diễn ra trong hầu hết
các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh rau củ; nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản;
chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; sản xuất, kinh doanh chất phụ gia…
Số liệu đưa ra tại diễn đàn cho thấy, trong 5.450 mẫu thịt phát hiện 104 mẫu có chất
cấm, kháng sinh; 5.433 mẫu thịt phát hiện 834 mẫu có Salmonella; kiểm tra chất cấm
trong chăn nuôi ở 1.129 cơ sở, phát hiện 24 cơ sở vi phạm; 649 mẫu thức ăn chăn nuôi
phát hiện 12 mẫu dương tính với Salbutamol... Về thủy sản, 4.963 mẫu sản phẩm thủy
5


sản phát hiện 361 mẫu vi phạm hóa chất và kháng sinh; trong khi các vi khuẩn Ecoli
và vi khuẩn hiếu khí đều vượt ngưỡng cho phép.
Trung bình mỗi năm, nước ta có thêm 200.000 ca ung thư mới và số người chết vì
căn bệnh này là 70.000. Nguyên nhân từ thực phẩm bẩn chiếm đến 35% trong số các
bệnh nhân ung thư. Và theo GS-TS Phạm Duy Tường, nguyên Chủ nhiệm bộ môn
Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm Trường ĐH Y Hà Nội, nếu chúng ta không có
những biện pháp quyết liệt ngăn chặn thực phẩm bẩn thì xây bao nhiêu bệnh viện
cũng không đủ đáp ứng phục vụ người bệnh.
Vấn đề không đảm bảo an toàn thực phẩm, theo PGS. TS Trần Quang Trung, nguyên
Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), xuất phát từ một số nguyên nhân chính
là sản xuất, chế biến thực phẩm ở nước ta chủ yếu là nhỏ lẻ; Nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm của một số cơ sở, cá nhân còn hạn chế,
nhất là việc sử dụng phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật không đúng quy

định… Bên cạnh đó chính quyền cơ sở nhiều nơi chưa thật sự vào cuộc với công tác
an toàn thực phẩm. Lực lượng cán bộ quản lý an toàn thực phẩm còn thiếu cả ở Trung
ương và địa phương; lực lượng thanh tra còn quá mỏng.
Trước tình trạng này, các chuyên gia cho rằng, để các cơ sở sản xuất kinh doanh đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các cơ quan chức năng cần đầu tư nguồn lực xây dựng
hệ thống quản lý tốt. Đặc biệt chú ý đến việc tăng cường nhân lực và thiết bị kỹ thuật
để kiểm soát thực phẩm trong nước, thực phẩm nhập khẩu. Đồng thời xây dựng hệ
thống thanh tra an toàn thực phẩm phù hợp từ trung ương đến địa phương. Bên cạnh
đó tăng hình thức xử phạt để tạo tính răn đe cao.
(Theo Báo Mới)
1.3 Nguyên nhân ngộ độc thực phẩm
* Ngộ độc thực phẩm do thức ăn bị biến chất, ôi thiu: Một số loại thực phẩm khi để
lâu hoặc bị ôi thiu thường phát sinh ra các loại chất độc (dầu, mỡ dùng đi dùng lại
nhiều lần,...). Các chất này thường không bị phá hủy hay giảm khả năng gây độc khi
được đun sôi.
* Ngộ độc do ăn phải thực phẩm có sẵn chất độc: Khi ăn phải các thực phẩm có sẵn
chất độc rất có thể bị ngộ độc như cá nóc, cá cóc, mật cá trắm, nấm độc, khoai tây mọc
mầm, một số loại quả đậu,...
* Ngộ độc thực phẩm do nhiễm các chất hóa học: Do ô nhiễm kim loại nặng (thực
phẩm được nuôi trồng, chế biến tại các khu vực mà nguồn nước, đất bị ô nhiễm các
6


loại kim loại nặng), do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phụ gia thực
phẩm, các chất phóng xạ.
* Ngộ độc thực phẩm do vi sinh vật gây bệnh: Vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn, virus,
nấm mốc và nấm men.
1.4 Cơ chế phát sinh ngộ độc thực phẩm
Cơ chế phát sinh ngộ độc thực phẩm trong cộng đồng liên quan mật thiết giữa 3 yếu
tố là: tác nhân gây ngộ độc thực phẩm – thực phẩm ô nhiễm tác nhân gây ngộ độc thực

phẩm – người tiêu dùng thực phẩm ô nhiễm tác nhân gây ngộ độc thực phẩm.
Nếu tồn tại cả 3 yếu tố trên thì ngộ độc thực phẩm chắc chắn sẽ xảy ra trong cộng
đồng. Nếu sử dụng các biện pháp can thiệp cắt đứt sự liên kết của 1 trong 3 yếu tố trên
sẽ làm cho vụ ngộ độc thực phẩm không thể phát sinh trong cộng đồng. Phòng chống
ngộ độc thực phẩm tập trung vào việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu và làm gián
đoạn mối liên kết của 3 yếu tố trên. Đây chính là nguyên tắc và cơ sở khoa học trong
phòng chống ngộ độc thực phẩm.
2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
2.1 Nguyên tắc phòng chống ngộ độc thực phẩm
a) Kiểm soát sự ô nhiễm thực phẩm toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm, nhằm bảo đảm
thực phẩm an toàn.
b) Thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành tốt của các đối
tượng về an toàn thực phẩm.
c) Giám sát ngộ độc thực phẩm và phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nhằm phát
hiện sớm nguy cơ ngộ độc thực phẩm.
d) Điều tra, khắc phục nhanh chóng, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động của ngộ độc
thực phẩm tới sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm
và bệnh truyền qua thực phẩm trong cộng đồng.
2.2 Các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm
2.2.1 Thực phẩm tại nhà
 Lựa chọn thực phẩm còn tươi sống:
- Thịt tươi: có màu hồng, chắc, ấn không lõm.
- Cá tươi: mắt trong, mang đỏ, miệng ngậm cứng, vảy tươi óng ánh dính chặt
vào thân, đàn hồi tốt.
- Các loại thủy sản: màu sắc bình thường, mùi tanh tự nhiên không có mùi ươn
hôi.
7


- Trứng: thả trong nước chìm, lắc không kêu.

- Rau: tươi, nguyên vẹn không dập, héo, không có mùi lạ.
- Sữa: trắng ngà, không mùi lạ.
o Sữa bột: tơi, mịn, dễ tan
o Sữa hộp: hộp không bị phồng
- Dầu mỡ: không có mùi khét.
- Thực phẩm đóng hộp, đóng gói sẵn: phải có đầy đủ các nội dung: tên sản
phẩm, các thành phần chính, trọng lượng, cách sử dụng, cách bảo quản, nơi
sản xuất chế biến, hạn sử dụng.
 Không sử dụng thực phẩm mốc, không rõ nguồn gốc.
Nên mua ở những cửa hàng tin cậy hoặc nên bảo quản hoặc trữ lạnh. Như vậy bữa
cơm hàng ngày của chúng ta mới an toàn ở bước đầu tiên, đó là khâu chọn thực
phẩm tốt.
 Giữ vệ sinh
- Rửa tay sạch với xà bông và nước sạch và lau khô: trước và trong quá trình
chế biến, sau khi đi vệ sinh.
- Rửa và vệ sinh toàn bộ bề mặt và dụng cụ chế biến thực phẩm: dao, thớt,...
- Giữ sạch khu bếp và thực phẩm tránh côn trùng, sâu bọ và động vật khác xâm
nhập.
 Để riêng thực phẩm sống và chín:
- Không để lẫn thịt, gia cầm và hải sản với các thực phẩm khác.
- Sử dụng riêng dụng cụ và thiết bị để chế biến thực phẩm sống.
- Đựng thực phẩm trong dụng cụ có nắp tránh tiếp xúc giữa thực phẩm sống và
chín.
 Đun nấu kỹ thực phẩm
- Đun thật kỹ thực phẩm, đặc biệt là thịt, gia cầm, trứng, hải sản, súp, nước hầm.
- Đun kỹ thức ăn còn dư lại bữa trước.
 Bảo quản thực phẩm
- Không để thực phẩm đã chế biến ở nhiệt độ phòng quá lâu.
- Làm lạnh ngay sản phẩm đã chế biến và thực phẩm dễ hỏng.
- Không nên bảo quản thực phẩm quá lâu kể cả bằng tủ lạnh.

- Không làm tan thực phẩm đông lạnh bằng nhiệt độ phòng.
- Khi bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh, thực phẩm cần có bao bì hoặc hộp có
nắp đậy.
 Sử dụng nguồn nước sạch
Sử dụng nước sạch hoặc đun sôi nước để có nước sạch.
2.2.2 Thực phẩm đường phố
- Khi ăn ngoài nên thường xuyên chú ý là thực phẩm phải được chuẩn bị ở nơi
sạch sẽ, được nấu chín và ăn nóng.
- Thức ăn phải đựng ở bát đĩa và dụng cụ nấu ăn sạch sẽ.
- Chỉ sử dụng nước đá khi biết rõ nước đá được là từ nước sạch và không bị
nhiễm bẩn trong quá trình tiếp xúc.
8


2.2.3 Phòng chống ngộ độc thực phẩm tại nhà máy, xí nghiệp
Áp dụng hệ thống HACCP, tiêu chuẩn ISO.
10 LỜI KHUYÊN BỔ ÍCH KHI SỬ DỤNG THỰC PHẨM











3.
3.1


Không ăn các thực phẩm tái sống.
Không ăn các loại thực phẩm lạ khi chưa biết rõ thành phần.
Không ăn các sản phẩm từ bơ sữa để trong thời gian quá lâu.
Khi sử dụng thịt cá đông lạnh, không nên tái cấp đông sau khi rã đông.
Thức ăn để ngăn mát tủ lạnh chỉ sử dụng trong vòng 1-2 ngày, sau đó không
nên ăn nữa vì vi khuẩn có thể sinh sản trong đó.
Bất kể loại thức ăn nào có mùi lạ phải bỏ đi ngay.
Không ăn cá thịt ươn hay chỉ vừa mới bắt đầu bị ươn vì chúng đều đã bị nhiễm
khuẩn.
Nên cẩn trọng khi ăn uống ở hàng quán vỉa hè, tại những nơi không đảm bảo.
Lựa chọn thực phẩm rõ nguồn gốc, xuất xứ, đảm bảo vệ sinh an toàn.
Chế biến thực phẩm đúng cách để đảm bảo dinh dưỡng và tránh sản sinh các
chất có hại trong quá trình nấu.

XỬ LÍ KHI XẢY RA NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
Triệu chứng

Sau khi ăn hay uống một thực phẩm bị nhiễm độc (sau vài phút, vài giờ, thậm chí có
thể sau một ngày), buồn nôn và nôn ngay, có khi nôn cả ra máu, đau bụng, tiêu chảy
nhiều lần (phân, nước tiểu có thể có máu) có thể không sốt hay sốt cao trên 38oC. Ở
người cao tuổi và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, các triệu chứng thường nặng.
Sau khi ăn hay uống một thực phẩm bị nhiễm độc, người bệnh thấy đột ngột có những
triệu chứng (sau vài phút, vài giờ, có thể sau 1 ngày): buồn nôn và nôn ngay, có khi
nôn cả ra máu, đau bụng, tiêu chảy nhiều lần (phân, nước tiểu có thể có máu) có thể
không sốt hay sốt cao trên 38oC. Ở người cao tuổi và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, các triệu
chứng thường nặng.
Nếu nôn và đi ngoài nhiều lần sẽ bị mất nước, mất điện giải, trụy tim mạch rất dễ dẫn
đến sốc nhiễm khuẩn nếu nguyên nhân do vi khuẩn gây nên. Vì thế phải rất lưu ý đến
những dấu hiệu mất nước mà biểu hiện rõ nhất là nôn nhiều trên 5 lần, đi ngoài phân

lỏng trên 5 lần, sốt cao, khô miệng, khô môi, mắt trũng, khát nước (cần lưu ý ở người
già hay bị mất nước nặng lại không kêu khát nước do tuổi cao làm mất cảm giác khát);
mạch nhanh, thở nhanh, mệt lả, có thể co giật, nước tiểu ít, sẫm màu.

9


Đôi khi có triệu chứng tim mạch do hậu quả của mất nước hoặc do chính chất độc gây
nên như mạch nhanh, huyết áp giảm, lọan nhịp.
Ngoài ra cũng cần lưu ý đến những triệu chứng do các tác nhân sau đây:
 Sốt cao, hạ nhiệt độ: do vi khuẩn và độc tố vi khuẩn.
 Tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay bàn chân,
yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp: do ngộ độc cá
nóc.
 Tím tái: do ngộ độc sắn, măng tươi.
 Suy gan và rối loạn đông máu: do ngộ độc nấm độc.
 Tiểu ít: do ngộ độc nấm độc, mật cá trắm.
3.2 Cách sơ cứu khi bị ngộ độc thực phẩm
Nếu có dấu hiệu bị ngộ độc thức ăn, phải ngừng ngay không ăn món đó nữa.Sau đó
thực hiện:
 Loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể
 Giải độc
3.2.1 Loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể

Gây nôn:
Trước một người bị ngộ độc hoặc nghi bị ngộ độc còn tỉnh táo, cần làm cho chất độc
lẫn trong thức ăn bị đào thải ra ngoài càng nhanh càng tốt bằng cách dùng 2 ngón tay
của chính bệnh nhân để ngoáy họng hay dùng một thìa.
Chú ý, khi bệnh nhân nôn để đầu cúi thấp hơn ngực, tránh bị sặc vào phổi. Trong trường
hợp nếu biết chất độc là dầu hỏa, xăng, hóa chất trừ sâu thì không gây nôn vì gây nôn

có thể sẽ làm bệnh nhân hít chất độc vào phổi hoặc lên cơn co giật khi đang gây nôn.
Tại y tế cơ sở, nếu có điều kiện thì tiến hành rửa dạ dày càng sớm càng tốt, chậm nhất
là 4 - 6 giờ sau khi ăn phải thức ăn có chất độc (không rửa dạ dày nếu bệnh nhân co giật,
lơ mơ). Sau đó nhanh chóng cho bệnh nhân uống than hoạt (1g/kg cân nặng) đối với
người lớn và 0,5g/kg cân nặng đối với trẻ em (than hoạt tính có thể uống nhắc lại với
liều như vậy sau 3 - 4 giờ).
Tiếp đó cho uống thuốc tẩy sunfat magnesium hoặc sorbitol để tống chất độc còn lại
trong ruột và than hoạt qua đường phân.

10


Sau khi cấp cứu tại chỗ, nên chuyển bệnh nhân đến y tế tuyến trên để được theo dõi và
điều trị chuyên khoa. Trường hợp đến muộn, cần gửi bệnh nhân đến khoa hồi sức cấp
cứu để xử trí.
Khi nôn vị trí đầu nằm nghiêng, trường hợp cần thiết lưu giữ lại ít thứ đã nôn ra để xét
nghiệm.
Đối với trẻ nhỏ:
Người lớn phải lưu ý móc họng trẻ cho khéo, tránh làm xây xát họng trẻ.
Phải để trẻ nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang một bên rồi móc họng để trẻ nôn thức
ăn ra. Không để trẻ nằm ngửa và nôn vì như vậy có thể gây sặc lên mũi, xuống
phổi và rất dễ dẫn đến tử vong.
Trong quá trình gây nôn, phải luôn phải khăn để lau chùi. Móc sạch thức ăn trẻ
nôn ra rồi dùng khăn mềm lau sạch miệng trẻ.
Đối với phụ nữ mang thai:
Dấu hiệu bị ngộ độc thức ăn:
Khi ăn phải thực phẩm không hợp vệ sinh, chứa vi khuẩn, ký sinh trùng, virus
gây hại,…, tình trạng ngộ độc sẽ xuất hiện sau ăn khoảng 30 phút, có thể sau 23 giờ, cũng có khi sau vài ngày. Thông thường, bệnh diễn biến qua vài ngày là
khỏi. Tuy nhiên, với phụ nữ mang thai, tình trạng có thể trở nên nghiêm trọng
nếu không được theo dõi và xử lý kịp thời.

Dấu hiệu nhận biết bệnh thường là tiêu chảy, đi tiêu phân lỏng. Ngoài ra, đi kèm
triệu chứng này còn là tình trạng nôn mửa, đau bụng, sốt hoặc không sốt, đau
đầu, toàn thân nhức mỏi, cơ thể rã rời, nặng nhất là mê sảng và co giật.
Cách xử lý khi bị ngộ độc trong thai kỳ:
Điều đầu tiên mẹ bầu cần làm khi phát hiện mình có dấu hiệu bị ngộ độc thực
phẩm đó là nôn ra hết những món vừa ăn. Cách này ngăn cản sự hấp thụ của ruột
đối với chất độc, giúp phá hủy độc tính, đồng thời bảo vệ niêm mạc dạ dày. Kích
thích nôn bằng cách dùng ngón tay sạch móc họng.
Sau đó, ngay lập tức đi thăm khám để được theo dõi và điều trị kịp thời. Nếu tình
hình trầm trọng, bác sĩ có thể chỉ định bạn rửa dạ dày bằng nước ấm hoặc nước
muối sinh lý. Để giải độc cho cơ thể, phương pháp hấp thụ chất độc bằng than
hoạt tính sẽ được áp dụng. Trong lúc này, việc bù nước và chất điện giải là cực
11


kỳ quan trọng. Mẹ bầu nên chịu khó bổ sung nước và thuốc theo toa của bác sĩ,
tranh thủ nghỉ ngơi, thư giãn dể nhanh chóng hồi phục.





Rửa dạ dày: Thực hiện càng sớm càng tốt, chậm nhất là trước 6 giờ (không rửa
dạ dày nếu bệnh nhân co giật, lơ mơ).
Tẩy ruột: Nếu thời gian bị ngộ độc trên 6 giờ thì sử dụng thuốc tẩy.
Gây bài tiết bằng cách truyền dịch.

3.2.2 Phương pháp giải độc
Sau khi nôn hoặc đi ngoài nên cho bệnh nhân uống hết 1 lít nước pha với một gói
orezol hoặc nếu không có sẵn gói orezol thì có thể pha 1/2 thìa cà phê muối cộng

với 4 thìa ( thìa cà phê) đường trong 1 lít nước.
Trường hợp bị tiêu chảy không nên uống thuốc hãm lại, nên để bệnh nhân càng
đi hết càng tốt.
Nếu bị co giật và ngừng thở, ngừng tim phải cấp cứu cho bệnh nhân bằng cách
hà hơi thổi ngạt và ép tim. Nếu bệnh nhân hôn mê, để bệnh nhân nằm đầu thấp,
nghiêng về một bên phòng chất nôn sặc vào phổi.
Hóa chất gia dụng (xà phòng, nước lau nhà, thuốc trừ sâu… thường gặp nhất ở
trẻ em). Một số trường hợp tuyệt đối không được gây nôn, bởi hóa chất gia dụng
có tính axit và kiềm hóa cao, dễ gây bào mòn niêm mạc họng, mũi. Nếu bé có
triệu chứng đau họng thì cho bé uống nước rồi sau đó đưa đến bệnh viện gần
nhất.
Khi sơ cứu bằng gây nôn cho trẻ, người lớn phải lưu ý móc họng trẻ cho khéo,
tránh làm xây xát họng trẻ. Phải để trẻ nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang một bên
rồi móc họng để trẻ nôn thức ăn ra. Không để trẻ nằm ngửa và nôn vì như vậy có
thể gây sặc lên mũi, xuống phổi và rất dễ dẫn đến tử vong. Trong quá trình gây
nôn, phải luôn phải khăn để lau chùi. Móc sạch thức ăn trẻ nôn ra rồi dùng khăn
mềm lau sạch miệng trẻ.
Với trường hợp ngộ độc xảy ra sau khi ăn phải thức ăn gây độc sau 6h, lúc này
chất độc đã bị hấp thu một phần vào cơ thể, thì cần xử trí bằng cách:
+
Dùng chất trung hòa: nếu người bị ngộ độc do những chất acid có thể dùng
những chất kiềm chủ yếu như: nước xà phòng 1%, nước magie oxyt 4%, cứ
12





cách 5 phút cho người bệnh uống 15ml. Tuy nhiên, tuyệt đối không được
dùng thuốc muối để tránh hình thành C­­O2 làm thủng dạ dày cho bệnh

nhân có tiền sử loét dạ dày. Nếu người bị ngộ độc do chất kiềm thì cho uống
dung dịch acid nhẹ như: dấm, nước quả chua….
+
Dùng chất bảo vệ niêm mạc dạ dày như: dùng bột mì, bột gạo, sữa, lòng
trắng trứng gà, nước cháo…để ngăn cản sự hấp thu của dạ dày, ruột đối với
chất độc.
+
Dùng chất kết tủa: nếu bị ngộ độc kim loại (chì, thủy ngân…) có thể dùng
lòng trắng trứng, sữa hoặc 4 – 10g natri sunfat.
+
Với người bị ngộ độc kim loại nặng, axit… có thể uống kết hợp với chất
độc thành chất không độc như: uống hỗn hợp than bột, magie oxit.
Lưu ý: Đối với tất cả các trường hợp ngộ độc đều phải được đưa ngay tới cơ sở
Y tế để được cấp cứu điều trị, phù hợp, kịp thời.
Sau khi tình trạng ngộ độc đỡ dần, để đẩy nhanh sự hồi phục, nên cho người
bệnh:
+
Ăn những bữa ăn nhỏ
+
Dùng các loại thực phẩm dễ tiêu như cháo, súp.
+
Nghỉ ngơi nhiều
+
Tránh xa bia rượu, cà phê, chất kích thích

13


4. KẾT LUẬN
Các sản phẩm thực phẩm trở thành một bộ phận quan trọng trong cuộc sống, cũng

như trong thương mại của các quốc gia nên có nhiều vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
xảy ra. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người còn ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của quốc gia.
Ngày nay, phương châm “phòng hơn chống” được nhấn mạnh hơn bao giờ hết, để
có thể đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, các biện pháp phòng ngừa cần phải
được thực hiện mọi lúc, mọi nơi và phòng ngừa phù hợp với từng nguyên nhân để có thể
phòng ngừa, loại bỏ hoặc giảm thiểu xảy ra ngộ độc.
Ngoài ra, khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm cần xác định dấu hiệu- triệu chứng để
xử lý kịp thời, đúng cách phù hợp với từng trường hợp ngộ độc: chất độc được hấp thu,
chất độc chưa được hấp thu,... tùy vào đối tượng ngộ độc: người trưởng thành, trẻ em,
phụ nhữ mang thai,... đặc biệt là trẻ em và phụ nữ mang thai cần phải có các xử lý kịp
thời, cần cẩn thận chú ý về thao tác

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Thị Hồng Ánh - Cao Xuân Thủy (2017), Giáo trình Vệ sinh an toàn thực phẩm,
Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM, nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.
[2] Nguồn tài liệu Internet.

15



×