Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

luậnvăn rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.46 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU THỊ KIM DUNG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT
VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT, SINH HỌC 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU THỊ KIM DUNG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT
VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT, SINH HỌC 11

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn Sinh học
Mã số: 08.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH NHÂM



NGHỆ AN, 2018


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở động vật, Sinh học 11” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Tác giả

Chu Thị Kim Dung


4

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của quý thầy cô trường Đại học Vinh,gia đình, đồng nghiệp và các em học sinh.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Đình Nhâm đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu.Tôi xin gửi lời cảm ơntới các thầy cô trường Đại học Vinh đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ, góp ý cho chúng tôi trong học tập, nghiên cứu…
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới BGH, đồng nghiệp và các em HS
trường THPT Quỳnh Lưu 2 đã tạo điều kiện và hợp tác với chúng tôi trong thời
gian thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ
tôi trong quá trình đi học và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn.
Quỳnh Lưu, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Chu Thị Kim Dung

MỤC LỤC


5

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

Từ viết tắt

BPDH
BTTH
CH- BT
DHDA
G
GV
HS
K
KN
KNVDKT
NXBGD
PPDH
SGK

Từ đầy đủ
Biện pháp dạy học
Bài tập tình huống
Câu hỏi - bài tập
Dạy học dự án
Giỏi
Giáo viên
Học sinh
Khá
Kỹ năng
Kỹ năng vận dụng kiến thức
Nhà xuất bản giáo dục
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa



6

14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.

STN
TB
TH
THPT
TN
TTN
VDKT
YK

Sau thực nghiệm
Trung bình
Thực hành
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Trước thực nghiệm
Vận dụng kiến thức
Yếu kém

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH

Trang
Bảng
Bảng 1.1. Tiêu chí và biểu hiện của KNVDKT vào thực tiễn..................................13
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát thực trạng rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn trong dạy
học môn Sinh học…………………………………………………………………..25
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá KNVDKT vào thực tiễn..............................................54
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí của KNVDKT vào thực tiễn...59
Bảng 3.2. Điểm kiểm tra của HS trước và sau thực nghiệm....................................63
Bảng 3.3. Tỉ lệ HS giỏi, khá, TB, yếu, kém của 2 lần kiểm tra................................63
Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 lần kiểm tra................................64
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá sự tiến bộ về thái độ của HS với kiến thức thực tiễn...66
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Các mức độ đạt được của tiêu chí 1 trước và sau thực nghiệm............60
Biểu đồ 3.2. Các mức độ đạt được của tiêu chí 1 trước và sau thực nghiệm............60
Biểu đồ 3.3. Các mức độ đạt được của tiêu chí 1 trước và sau thực nghiệm............61
Biểu đồ 3.4. Các mức độ đạt được của tiêu chí 1 trước và sau thực nghiệm............61
Biểu đồ 3.5. Các mức độ đạt được của tiêu chí 1 trước và sau thực nghiệm............62
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ xếp loại HS bài kiểm tra số 1......................................................63


7

Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ xếp loại HS bài kiểm tra số 1......................................................64
Hình
Hình 2.1. Quy trình rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn...........................................32
Hình 2.2. Ống tiêu hóa của thú ăn thịt và thú ăn thực vật........................................36
Hình 2.3. Hệ dẫn truyền tim....................................................................................39
Hình 2.4. Hệ tiêu hóa của người, ống tiêu hóa của giun đất, châu chấu, chim.........42
Hình HS hoàn thành sản phẩm dự án..................................................................PL12
Hình sản phẩm của các nhóm.............................................................................PL13

Hình đại diện nhóm báo cáo dự án......................................................................PL13


8

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Điều 3, khoản 2, Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 tiếp tục xác định “Hoạt động
giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục phải kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[30] . Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo phần định hướng cũng đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợpp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[1]. Như vậy, mục tiêu của
giáo dục ngày nay là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, không những
có tri thức mà còn có năng lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn, có nhân cách và
trí lực tốt để phục vụ đất nước.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục,các cuộc cải cách giáo dục ở Việt nam được
thực hiện toàn diện từ chương trình, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện,
hình thức kiểm tra đánh giá cho tới hình thức tổ chức dạy học. Công cuộc cải cách
giáo dục đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và toàn diện, trong đó thấy rõ hệ thống
các kiến thức trang bị cho HS ngày càng gắn liền với thực tế cuộc sống. Bộ môn
Sinh học không là ngoại lệ. Với mục đích giúp cho học sinh thấy rằng Sinh học rất
gần gũi với cuộc sống xung quanh, hoàn toàn rất thực tế và việc tiếp thu các kiến
thức Sinh học ở nhà trường không chỉ để thi cử mà nó còn là những công cụ đắc lực
để giúp các em giải quyết các vấn đề, tình huống đơn giản trong thực tế cuộc sống,

sản xuất. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu giáo dục như luật định chúng ta cần thiết
phải rèn luyện cho HS KNVDKT vào thực tiễn.


9

1.2. Xuất phát từ vai trò của KNVDKT Sinh học vào thực tiễn
Khoa học Sinh học ngày càng đạt được những thành tựu to lớn, kiến thức Sinh
học có tầm quan trọng với tất cả các lĩnh vực của đời sống, sản xuất như nông
nghiệp, công nghiệp và y học... Do đó việc giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường
phổ thông có vai trò đặc biệt quan trọng. Học sinh ngày càng nhận thức sâu sắc ý
nghĩa lớn lao của việc VDKT Sinh học trong đời sống và sản xuất. Nếu vận dụng
được các kiến thức Sinh học vào thực tiễn sẽ giúp người học giải quyết được các
vấn đề khoa học, nâng cao hiệu quả sản xuất, biết phòng và trị bệnh, nâng cao chất
lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường…, ngoài ra còn giúp người học định hướng
nghề nghiệp trong tương lai.
Như vậy, Sinh học góp phần đào tạo những con người biết làm chủ bản thân,
làm chủ xã hội, có nhân cách: có văn hóa, khoa học, có năng lực nghề nghiệp, lao
động tự chủ chủ sáng tạo, có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống
lành mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước[2].
1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học
Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy môn Sinh học ở các trường phổ thông hiện nay
cho thấy, hầu hết các giáo viên chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết cho học
sinh, rèn luyện kỹ năng làm các bài thi, bài kiểm tra, việc rèn luyện KNVDKT vào
đời sống và giải quyết các vấn đề thực tiễn chưa được chú trọng nếu có thì vẫn chưa
thực hiện thường xuyên. Hầu hết HS không xác định được kiến thức mình được lĩnh
hội sẽ sử dụng trong lĩnh vực nào hay để giải quyết vấn đề gì trong thực tế. Một số
khác tuy nắm được kiến thức nhưng còn lúng túng khi độc lập áp dụng các kiến
thức này thực tiễn. Vì vậy giữa lý thuyết và thực tế là một khoảng cách xa vời.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ

năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở động vật, Sinh học 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định quy trình rèn luyện KNVDKT Sinh học vào thực tiễn cho học sinh.
- Đề xuất biện pháp sư phạm để rèn luyện KNVDKT Sinh học vào thực tiễn
cho học sinh.


10

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp và quy trình rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy
học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, Sinh học 11.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, Sinh
học 11.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được quy trình và sử dụng các BPDH phù hợp thì có thể rèn
luyện cho HS KN VDKT vào thực tiễn trong quá trình dạy học phần Chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở Động vật.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong
dạy học Sinh học phổ thông.
- Tìm hiểu thực trạng rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn trong dạy học sinh
học 11 trung học phổ thông ở các trường THPT huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An.
- Xây dựng quy trình và đề xuất biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện KNVDKT
vào thực tiễn cho HS trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
động vật.
- Thực nghiệm sư phạm

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
-Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong
công tác giáo dục.
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài để tổng
quan tình hình nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực mình nghiên cứu, từ đó có


11

những định hướng cho việc nghiên cứu của đề tài.
6.3.Phương pháp điều tra
Thông qua hình thức dự giờ, quan sát, trưng cầu ý kiến, tiếp xúc trao đổi với
GV để tìm hiểu thực trạng rèn KNVDKT cho HS lớp 11.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học và mức độ đạt được mục tiêu của đề tài.
6.5.Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở thu thập số liệu và xử lí bằng các tham số thống kê để khái quát kết
quả nghiên cứu.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về KNVDKT vào thực tiễn
- Đề xuất được quy trình và các biện pháp sư phạm phù hợp để rèn luyện
KNVDKT vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở động vật.
- Tổ chức rèn KNVD kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy học phần
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật.
- Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS.

8. Cấu trúc của luận văn
Phần Mở đầu
Phần nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong
dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, Sinh học 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


12

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề kỹ năng nói chung và KNVDKT vào thực tiễn nói riêng được các nhà
tâm lý học và giáo dục học quan tâm nghiên cứu từ rất lâu.
Trên thế giới
Đemôcơrít nhà duy vật thời Hi Lạp cổ đại rất coi trọng việc giáo dục trong lao
động. Ông đã là người đầu tiên trong lịch sử đưa ra nguyên tắc "Kết hợp giáo dục
với lao động và cuộc sống sinh hoạt của trẻ em"[32].
John Dewey (1859 - 1952) là nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mỹ với
tác phẩm “Kinh nghiệm và Giáo dục”. Ông trở thành "người cầm cờ của phong trào
giáo dục mới" của Mỹ giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Ông chủ trương
xây dựng một nền giáo dục học đi đôi với hành, học trong hành, lý luận gắn bó chặt
chẽ với thực tiễn. Theo J.Dewey, “do giáo dục chính là bản thân cuộc sống nên nhà
trường không thể tách khỏi hoạt động thực tiễn và kiến thức không thể được áp đặt
từ bên ngoài , thông qua hoạt động thực tiễn trong học tập HS được phát triển KN

một cách chủ động và tích cực”[15].
Tác giả A.X.Makarenkô (1976), nhà giáo dục học vĩ đại của Liên-xô là một
trong những người đầu tiên có tư tưởng “giáo dục trong lao động”. Trong tác phẩm
“Bài ca sư phạm” ông đã nêu lên rằng “ thực tiễn lao động không những là mục
đích giáo dục mà còn là phương tiện giáo dục” và “khoa học sư phạm, đặc biệt là lí
thuyết về giáo dục trước hết là một khoa học có mục đích thực tiễn”[25].
Ở Việt Nam
Vấn đề rèn luyện kỹ năng và KNVDKT vào thực tiễn cho người học cũng
được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau như kỹ năng
sư phạm, kỹ năng tổ chức, kỹ năng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, kỹ năng
quản lý…


13

Trong giáo trình “Tâm lý học lao động”, Trần Trọng Thủy đã nghiên cứu kỹ
năng lao động công nghiệp, ông đã nêu khái niệm kỹ năng và điều kiện để hình
thành kỹ năng hoạt động lao động[35].
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển kỹ năng tự học Toán cho sinh viên
các trường đại học đào tạo giáo viên Tiểu học nhằm mục đích đề xuất một số biện
pháp cụ thể nhằm Phát triển kỹ năng tự học toán cho sinh viên các trường đại học
đào tạo giáo viên Tiểu học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên Tiểu
học[34].
Giáo dục kỹ năng sống cho người người học cũng là vấn đề được nhiều tác giả
nghiên cứu. Đơn cử một số luận án tiến sĩ như Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
(qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)[14].
Tác giả Quách Nguyễn Bảo Nguyên trong luận án tiến sĩ (2016) “Xác định và
rèn luyện hệ thống kỹ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần điện học, vật lý
11” đã xác định được hệ thống các kỹ năng học tập cần rèn luyện cho học sinh.

Đồng thời ông cũng đề xuất quy trình rèn luyện hệ thống kỹ năng này[28].
Về kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn có các tác giả:
Luận án tiến sĩ của tác giả Phan thị Tình ( 2012) “ Tăng cường vận dụng toán
học vào thực tiễn trong dạy học môn thống kê và quan hệ tuyến tính cho sinh viên
toán Đại học sư phạm ”[36].
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy kỹ năng được nghiên cứu ở các góc độ
khác nhau nhưng nhìn chung có hai hướng chính:
Hướng thứ nhất: hướng nghiên cứu lý luận. Theo hướng này, các nhà khoa học
tập trung vào nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận cơ bản về kỹ năng( khái niệm,
tiêu chí đánh giá…), trong đó xây dựng khái niệm kỹ năng rất được coi trọng.
Hướng thứ hai: Hướng nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng. Các nhà khoa học đã
tập trung vào việc tiến hành các nghiên cứu về kỹ năng trong từng loại hình nghề


14

nghiệp nhất định như: Kỹ năng nghề dạy học, kỹ năng nghề luật sư, kỹ năng nghề
cảnh sát,… Theo hướng này, các tác giả trình bày các phương pháp, điều kiện và
các bước hình thành kỹ năng, phân biệt rõ kỹ năng và kỹ xảo.Trong qúa trình hình
thành kỹ năng với tư cách là khả năng thực hiện một hành động nào đó dựa trên cơ
sở những tri thức và kỹ xảo được hoàn thiện dần trong quá trình hoạt động. Các tác
giả cũng đặc biệt nhấn mạnh vai trò tích cực của người học trong quá trình hình
thành kỹ năng, người học càng tích cực thì kỹ năng càng nhanh chóng hình thành và
hoàn thiện.
Như vậy, xuất phát từ đối tượng của các lĩnh vực hoạt động khác nhau nên có
các hướng nghiên cứu kỹ năng khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đều thống nhất ở
quan điểm: Để hình thành kỹ năng thì cần có tri thức và sự rèn luyện tích cực của
chủ thể hoạt động.
1.2. Khái quát về KNVDKT vào thực tiễn
1.2.1. Khái niệm kỹ năng

Chúng ta nhắc đến nhiều thuật ngữ kỹ năng như: Kỹ năng chuyên môn, kỹ
năng học tập, kỹ năng sư phạm, kỹ năng sống, kỹ năng lao động, kỹ năng
mềm...Vậy kỹ năng là gì?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Tùy thuộc vào quan niệm cá
nhân của người viết hay lĩnh vực chuyện môn mà có khái niệm khác nhau về kỹ
năng. Các tác giả nghiên cứu về kỹ năng đều đi đến kết luận chung đó là nền tảng
của kỹ năng là tri thức, khi chúng ta áp dụng tri thức vào thực tiễn thì sẽ hình thành
được kỹ năng. Khi chúng ta lặp đi lặp lại một hay một nhóm thao tác hành động nào
đó có chủ định thì sẽ hình thành được kỹ năng. Tùy vào lĩnh vực và đối tượng
nghiên cứu cụ thể mà các nhà nghiên cứu có khái niệm về kỹ năng khác nhau.
Trong cuốn “Tâm lý học”, tác giả Nguyễn Quang Uẩn và và các cộng sự cho
rằng: “Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương thức)
để giải quyết một nhiệm vụ mới”[40]. Trong tác phẩm này, các tác giả cũng khái
quát khái niệm kỹ năng học tập với đại ý : Kỹ năng học tập là khả năng học sinh áp


15

dụng các kiến thức và phương pháp đã được lĩnh hội trong quá trình học tập để giải
quyết thành công nhiệm vụ học tập mới [40].
Theo Từ điển tâm lý học tác giả Vũ Dũng (chủ biên): “Kỹ năng là năng lực
vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để
thực hiện nhiệm vụ tương ứng”[12].
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu: Kỹ năng là hệ thống các thao tác và cách
thức hành động phù hợp để thực hiện có kết quả một hoạt động dựa trên những tri
thức lĩnh hội được nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.2.2. Khái niệm vận dụng
Vận dụng được hiểu là đem lý luận, tri thức áp dụng vào thực tiễn.
Trong dạy học, vận dụng được xem là cấp độ tư duy cao nhất trong các cấp độ
biết, hiểu, vận dụng. Khi HS có thể hiểu được quy luật, khái niệm, cơ chế…có thể

lựa chọn tốt các phương án để giải quyết vấn đề có nghĩa là đã có KNVDKT. Các
nhà nghiên cứu giáo dục chia vận dụng thành 2 cấp độ: Vận dụng thấp là HS có thể
sử dụng các kiến thức và phương pháp đã được học để giải quyết tình huống tương tự
với tình huống đã gặp trong quá trình học tập. Vận dụng cao là khả năng học sinh vận
dụng kiến thức và phương pháp đã được lĩnh hội ở trên lớp để giải quyết hiệu quả tình
huống mới chưa gặp trước đây, tình huống mới này có thể là tình huống xảy ra trong
học tập hoặc là tình huống có thực trong cuộc sống.
1.2.3. Khái niệm thực tiễn
Quan niệm về thực tiễn đã xuất hiện rất sớm, trước khi triết học Mac – Lênin
ra đời. Đại diện tiêu biểu cho chủ nghĩa duy vật trước Mác như Điđrô cho rằng thực
tiễn là hoạt động thực nghiệm khoa học. Theo triết học duy vật biện chứng, khái
niệm thực tiễn dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có tính mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội[5].
Với nhận thức, thực tiễn có vai trò quan trọng. Trước hết, thực tiễn là cơ sở
của nhận thức. Mọi nhận thức của con người đều bắt nguồn từ nhu cầu giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Đồng thời, chính thực tiễn lại cung cấp cho


16

nhận thức những căn cứ để giải quyết vấn đề đó. Nhận thức phát triển trên cơ sở
thực tiễn. Chính thực tiễn là yếu tố định hướng và thức đẩy tốc độ quá trình nhận
thức. Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Mọi tri thức của con người sáng tạo ra
đều nhằm giải đáp các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Tri thức mà con người sáng
tạo ra có đúng đắn hay không chỉ có thể kiểm tra, chứng minh bởi thực tiễn. Do đó,
thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý[5].
1.2.4. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Từ những khái niệm trên có thể khái quát: Kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn là khả năng chủ thể sử dụng các kiến thức đã lĩnh hội và thực hiện thao
tác hành động để giải quyết hiệu quả các vấn đề trong thực tế cuộc sống.

Trong hệ thống kỹ năng thì kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thuộc
nhóm kỹ năng nhận thức và là cấp độ cao nhất của tư duy. Trong quá trình học tập
của HS, vận dụng là khả năng sử dụng kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể
mới, sử dụng tri thức để giải quyết vấn đề thực tiễn. Lúc này, HS ngoài hiểu kiến
thức còn đòi hỏi các em biết sử dụng phương pháp, nguyên lý, ý tưởng… để giải
quyết vấn đề. Vận dụng sẽ đạt ở mức cao khi mà các em có thể khái quát hóa các
tình huống đơn lẻ, quen thuộc để giải quyết tình huống mới, phức tạp hơn trong
cuộc sống.
Kiến thức bộ môn Sinh học ở trường phổ thông rất gần gũi với thực tiễn cuộc
sống. HS có thể áp dụng những kiến thức này vào các lĩnh vực như trồng trọt, chăn
nuôi, hay phòng và chữa bệnh…
1.2.5. Vai trò của rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho học sinh
1.2.5.1. Rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn là thực hiện nhiệm vụ của dạy học
Sinh học
Rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn là chúng ta đang thực hiện một trong ba
nhiệm vụ của quá trình dạy học. Bời vì, để vận dụng được kiến thức vào thực tiễn
HS phải nắm vững tri thức. VDKT vào thực tiễn vừa giúp HS rèn luyện các kỹ năng
vừa củng cố niềm tin vào khoa học, từ đó các em có thái độ đúng, có ý chí và hành
động đúng.


17

Các thành tựu Sinh học đã được ứng dụng trong nông nghiệp, y học và các
ngành công nghiệp khác. Vì vậy, HS ngày càng nhận thức sâu sắc ý nghĩa lớn lao
của các kiến thức Sinh học trong đời sống và sản xuất. Kiến thức Sinh học phổ
thông là cơ sở để HS xây dựng thế giới quan khoa học, giúp các em hiểu biết những
vấn đề trong nhiều lĩnh vực của đời sống và sản xuất. Do đó, khuyến khích HS
VDKT để giải quyết các tình huống thực tiễn sẽ hình thành cho HS khả năng tự học,
tự nghiên cứu, thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết với thực tiễn đời sống. Việc rèn

luyện KNVDKT cho HS phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường hiện nay.
1.2.5.2. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn vừa giúp học sinh củng cố, nâng cao
kiến thức vừa góp phần rèn luyện các kỹ năng học tập và kỹ năng sống
Trong quá trình VDKT vào giải quyết các vấn đề thực tiễn một mặt HS sẽ
được củng cố các kiến thức đã lĩnh hội, củng cố niềm tin vào khoa học. Mặt khác
những nảy sinh trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp các em chủ động tìm hiểu, khai
thác thêm kiến thức mới.
Có thể nói, KNVDKT là tổng hòa nhiều kỹ năng khác nhau. Khi tham gia giải
quyết vấn đề thực tiễn, HS cần phối hợp nhiều các kỹ năng học tập khác nhau như
kỹ năng quan sát, kỹ năng suy luận, kỹ năng thuyết trình... Hơn nữa, trong quá trình
rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn, HS không chỉ sử dụng các kiến thức vốn có của
mình mà còn có sự kết hợp các thành viên trong nhóm thông qua trao đổi, thảo luận,
phản biện..., từ đó mỗi cá nhân vừa học hỏi từ bạn bè, tăng tính đoàn kết hợp tác
trong nhóm. Mỗi cá nhân đều có cơ hội bày tỏ ý kiến của mình, tranh luận và lắng
nghe ý kiến các thành viên khác... Qua đó rèn tính tự lập, tự giác, biết lắng nghe,
chia sẻ với người khác.
1.2.5.3. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thể hiện tính
đúng đắn trong quá trình hình thành nhận thức của học sinh
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của dạy học ở nhà trường là phát triển
tư duy cho người học. Quá trình nhận thức của HS diễn ra theo 4 giai đoạn từ thấp
đến cao:
Giai đoạn thứ nhất: Tri giác tài liệu, đây là giai đoạn khởi đầu có ý nghĩa định


18

hướng cho quá trình nhận thức về sau. HS sử dụng các giác quan để thu thập những
tài liệu cảm tính cần thiết. Tri giác cao nhất chính là sự quan sát chủ động của học
sinh trong quá trình học tập. Nhờ quan sát có chủ định mà HS thu được những hình
ảnh tương đối trọn vẹn về sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, những tài liệu thu thập

được ở giai đoạn này của người học càng đầy đủ, chính xác về sự vật, hiện tượng thì
càng có ý nghĩa cho nhận thức ở giai đoạn sau.
Giai đoạn thứ hai: Thông hiểu tài liệu là giai đoạn HS sử dụng những thao tác
tư duy nhất định như: Đối chiếu, phân tích, so sánh ... để tìm ra những dấu hiệu bản
chất cua sự vật, hiện tượng và biết khái quát thành những khái niệm, những phạm
trù. Ở đây nhận thức đòi hỏi người học khả năng tư duy trừu tượng và cần có sự tích
cực trong tư duy. Kết thúc giai đoạn thông hiểu, HS hình thành được khái niệm, quy
luật từ những tài liệu cảm tính trước đó.
Giai đoạn thứ ba: Ghi nhớ kiến thức, ở giai đoạn này HS không chỉ nắm vững
kiến thức và có thể tái hiện nó một cách rành mạch, đúng đắn. Người học có thể
trình bày kiến thức thu nhận được một cách linh hoạt theo cách hiểu của mình. Ghi
nhớ của HS lúc này mang tính chọn lọc. Tuỳ theo động lực, mục đích, hứng thú và
phương tiện hoạt động mà tri thức được “lựa chọn” để trở thành biểu tượng của sự
vật, hiện tượng.
Giai đoạn thứ tư: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Xuất phát từ luận điểm
triết học “thực tiền là nguồn gốc của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lí”[6], vì vậy
quá trình nhận thức HS không những nắm được tri thức, mà còn phải biết vận dụng
tri thức vào thực tiễn. Để vận dụng được tri thức vào thực tiễn đòi hỏi người học
thực hiện thành thạo các thao tác hành động theo quy trình trong một thời gian nhất
định. VDKT vào thực tiễn đòi hỏi tính tích cực rất lớn của HS, đây là giai đoạn HS
đưa kiến thức sách vở vào đời sống, là giai đoạn đòi hỏi sự tích cực và sáng tạo của
người học.
1.2.5.4. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn giúp HS có thể
lựa chon nghề nghiệp trong tương lai và thích ứng với mọi hoàn cảnh.
Giáo dục Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển hóa từ dạy học định hướng


19

nội dung sang giáo dục định hướng phát triển năng lực. Dạy học định hướng phát

triển năng lực tập trung hoàn thiện sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy học, quan
tâm đến chất lượng đầu ra. Mục tiêu hướng tới của dạy học phát triển năng lực là
phát triển năng lực người học, phát triển toàn diện về nhân cách trong đó đặc biệt
nhấn mạnh năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống có trong thực tế cuộc
sống nhằm hoàn thiện cho người học năng lực giải quyết các vấn đề của cuộc sống
và nghề nghiệp sau này. Như vậy, chúng ta rèn luyện cho HS KNVDKT vào thực
tiễn thể hiện sự đúng đắn trong việc thực hiện đổi mới giáo dục.
Trong quá trình rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn, các em sẽ bộc lộ được khả
năng của bản thân và thiên hướng nghề nghiệp trong tương lai. Riêng đối với bộ
môn Sinh học trong nhà trường phổ thông, khi các em sử dụng kiến thức Sinh học
đã được trang bị trong nhà trường để giải quyết vấn đề thực tiễn sẽ một mặt tạo
hứng thú cho các em trong học tập, mặt khác, đây cũng là tiền đề để HS lựa chọn
nghề nghiệp. Vì yêu thích thiên nhiên, sinh vật hay chăm sóc sức khỏe mà các em
sẽ ước mong được trở thành những kỹ sư hay bác sỹ giỏi... Rèn luyện cho HS kỹ
năng VDKT vào thực tiễn là chúng ta đang thực hiện mục tiêu đào tạo nên những
người lao động lành nghề trong tương lai. Chúng ta thiếu những kỹ thuật viên, công
nhân lành nghề. Nếu có KNVDKT thành thạo HS sẽ có khả năng thích ứng cao khi
đứng trước một vấn đề cần giải quyết. Các em không những giải quyết vấn đề bằng
những giải pháp hiệu quả mà còn có khả năng sáng tạo ra những hướng đi mới tối
ưu hơn.
Môn Sinh học ở phổ thông sẽ cung cấp cho các em các kiến thức liên quan
đến tất cả các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp và đời sống con người.
Những hiểu biết về cơ thể sống, các cơ chế, hiện tượng, các quy luật Sinh học…sẽ
giúp các em độc lập, sáng tạo vận dụng kiến thức này trong tất cả các lĩnh vực cuộc
sống, có thái độ ứng xử tốt với môi trường. Vì vậy dạy học Sinh học góp phần đào
tạo những con người biết làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, có nhân cách: có văn
hóa, khoa học, có năng lực nghề nghiệp, lao động tự chủ chủ sáng tạo, có kỷ luật,
giàu lòng nhân ái, sống lành mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước...



20

Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, chúng tôi nhận thấy rèn luyện
KNVDKT vào thực tiễn không chỉ giúp HS có thể độc lập và sáng tạo trong học tập
mà còn là tiền đề để trở thành người lao động sáng tạo, chủ động trong cuộc sống.
1.2.6. Tiêu chí và biểu hiện của kỹ năng vận dụng kiến thức
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn giảng dạy, chúng tôi thống nhất tiêu chí của
KNVDKT vào thực tiễn như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí và biểu hiện của KNVDKT vào thực tiễn
Tiêu chí
1. Nhận biết vấn đề
thực tiễn
2. Phân tích, đánh giá
vấn đề thực tiễn
3. Xác lập mối quan hệ
giữa kiến thức với vấn
đề thực tiễn

Biểu hiện
HS nhận ra được mẫu thuẫn phát sinh từ vấn đề thực
tiễn
HS phân tích, đánh giá và phản biện vấn đề, có thể diễn
đạt vấn đề theo cách hiểu của mình.
HS :
- Thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã học hoặc
kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn
- Điều tra, khảo sát thực địa, làm thí nghiệm, quan sát,
… để nghiên cứu sâu vấn đề (nếu cần).
- Thu thập, lựa chọn và sắp xếp những nội dung kiến
thức liên quan đến vấn đề thực tiễn.

4. Giải quyết vấn đề HS: Lập kế hoạch, đề xuất các biện pháp, cách thức và
thực tiễn
thực hiện các giải pháp để giải quyết vấn đề thực tiễn
5. Kết luận và mở rộng - Rút ra kết luận vấn đề thực tiễn
vấn đề thực tiễn
- Đề xuất các ý tưởng mới về vấn đề thực tiễn liên quan.
1.3. Các biện pháp rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn
Để rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn đòi hỏi học sinh phải kết hợp nhiều
kỹ năng, vì vậy trong quá trình dạy học GV cần kết hợp sử dụng nhiều phương pháp
và biện pháp dạy học khác nhau.
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi sử dụng 03 biện pháp để rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần kiến thức Chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11
- Sử dụng câu hỏi - bài tập
- Sử dụng bài tập tình huống
- Dạy học dự án


21

Đặc biệt trong đề tài này chúng tôi quan tân đến việc sử dụng CH–BT, bài tập
tình huống, dự án dạy học chứa đựng các vấn đề liên quan đến thực tiễn.
1.3.1. Sử dụng câu hỏi - bài tập liên quan đến thực tiễn
1.3.1.1. Khái niệm câu hỏi - bài tập
Theo tác giả Nguyễn Văn Hùng và Thái Xuân Đệ trong Từ điển tiếng Việt phổ
thông: “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng những điều đã học”[20].
Vậy CH–BH thực tiễn (trong dạy học Sinh học) là loại câu hỏi – bài tập chứa
đựng vấn đề thực tiễn mà học sinh nhận được và cần giải quyết bằng cách sử dụng
những kiến thức đã lĩnh hội kết hợp với suy luận logic và phương pháp giải bài tập
Sinh học…

1.3.1.2. Vai trò của CH – BT thực tiễn trong dạy học Sinh học
Câu hỏi - Bài tập Sinh học có vai trò quan trọng và được sử dụng thường
xuyên trong quá trình dạy học. Ngoài ý nghĩa về mặt nhận thức nó rất có ý nghĩa về
phương tiện, phương pháp dạy học.
CH – BT là công cụ, phương tiện giúp HS ôn tập, hệ thống hóa và mở rộng
kiến thức. Thông qua việc trả lời câu hỏi hay giải bài tập HS sẽ được củng cố về
mặt kiến thức lý thuyết vừa được rèn luyện các phương pháp giải bài tập Sinh học.
CH – BT là công cụ để rèn hiệu quả các kỹ năng cho học sinh như: Kỹ năng tư
duy logic (so sánh, phân tích, khái quát hóa, trừu tượng hóa…), kỹ năng sử dụng
ngôn ngữ, KN hệ thống hóa kiến thức Sinh học, thực hành thí nghiệm, phân tích
hiện tượng, tính toán …Đặc biệt câu hỏi – bài tập giúp HS rèn luyện KNVDKT vào
thực tiễn đời sống, lao động sản xuất, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, câu hỏi – bài tập còn có tác dụng phát triển các năng lực cần có
cho người học như: Năng lực tư duy logic, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp
tác…, góp phần giáo dục đạo đức, tính cách người học, rèn tính kiên nhẫn, trung
thực, lòng nhiệt tình say mê khoa học. Nó còn là phương tiện tăng tính tương tác
giữa GV và HS.
CH – BT công cụ, phương tiện được GV sử dụng trong khâu kiểm tra, đánh
giá người học. Có nhiều dạng câu hỏi – bài tập được sử dụng trong kiểm tra đánh


22

giá với nhiều mức độ khác nhau như câu hỏi tình huống, câu hỏi mở, câu hỏi tự
luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan… Nhờ sử dụng hợp lý các loại câu hỏi – bài
tập GV có thể đánh giá được mức độ lình hội kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng
lực người học.
Như vậy. có thể thấy Câu hỏi – Bài tập được sử dụng hầu hết trong tất cả các
khâu của quá trình dạy học, từ khâu đặt vấn đề, nghiên cứu tài liệu mới hình thành
kiến thức mới, mở rộng và vận dụng, luyện tập củng cố, kiểm tra đánh giá…Nếu

được sử dụng phù hợp, khéo léo thì câu hỏi – bài tập sẽ đem lại hiệu quả cao trong
quá trình dạy học.
1.3.1.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống kiến thức và bài tập Sinh học gắn liền
với thực tiễn
Dựa vào mục đích, nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện dạy học
Sinh học và tâm lý HS, sự phát triển của công nghệ thông tin, khi thiết kế các bài
tập Sinh học có nội dung gắn liền với thực tiễn cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
 Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại

Trong một bài tập thực tiễn, bên cạnh nội dung kiến thức Sinh học nó còn có
những dữ liệu thực tiễn. Những dữ liệu này phải chính xác, hiện đại và phù hợp với
thực tế cuộc sống.
 Gần gũi với cuộc sống hành ngày của học sinh

CH - BT thực tiễn có nội dung về những vấn đề trong cuộc sống thực tế của
HS trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, sức khỏe, dinh dưỡng…, nhờ đó sẽ tạo
cho các em động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi giải.
 Bám sát chương trình

Các bài tập thực tiễn cần phải có nội dung sát với chương trình mà HS được
học. Nếu BT thực tiễn có nội dung mới về kiến thức Sinh học thì nên dẫn dắt ngay
trong câu hỏi và kiến thức đưa vào gần gũi với kiến thức giáo khoa và đảm bảo
chuẩn kiến thức kỹ năng bộ môn Sinh học để tạo được động lực cho học sinh giải
bài tập đó.
 Đảm bảo tính hợp lý trong dạy học


23

Các tình huống trong thực tế thường rất phức tạp, do đó cần làm đơn giản tình

huống khi xây dựng CH – BT cho HS dễ hiểu. Trong một lớp học trình độ của các
em không đồng đều, do đó các câu hỏi – bài tập phải phù hợp vời từng đối tượng
HS, không khó quá để các em có động lực nhưng cũng không dễ quá để sinh nhàm
chán. Vậy trong quá trình kiểm tra – đánh giá nên sử dụng các nhiều dạng bài và
phân chia mức độ để có tác dụng phân hóa học sinh, đặc biệt phát hiện học sinh khá
giỏi.
 Đảm bảo tính hệ thống

Có nhiều cách sắp xếp CH – BT thành hệ thống. Có thể sắp xếp theo mức độ
nhận thức của HS, hay sắp xếp theo bài, theo chương, phần… CH – BT cần phải đa
dạng có bài tập định lượng, định tính, trắc nghiệm và tự luận...
1.3.1.4. Phân loại câu hỏi - bài tập
Theo công văn số: 4325/BGDĐT-GDTrH - V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trung học năm học 2016-2017[7], câu hỏi, bài tập gồm 4 mức độ: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng (vận dụng và vận dụng cao). Như vậy sẽ có các dạng bài
tập cơ bản sau:
 CH – BT nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kỹ năng đã học. Loại

CH – BT này giúp HS kiểm tra trí nhớ và ôn lại kiến thức.
 CH – BT thông hiểu: HS có thể liên hệ các kiến thức với nhau, sử dung các thao tác

logic để diễn đạt kiến thức theo cách riêng mình như so sánh, phân tích, giải thích…


CH – BT vận dụng: với dạng bài tập này yêu cầu HS sử dụng khái niệm, phương
pháp, quy luật… đã có để giải quyết các tình huống tương tự như trong bài học (như
thực hành thí nghiệm)




CH – BT vận dụng cao: Đây là dạng CH – BT thường dùng để phân hóa, lựa chọ
HS khá, giỏi. Để giải quyết dạng bài này HS sử dụng các kiến thức, phương pháp đã
có để giải quyết tình huống nảy sinh trong hoàn cảnh mới chưa có trong quá trình
học tập.
Như vậy, vận dụng kiến thức vào thực tiễn thuộc vào dạng bài tập vận dụng
cao đòi hỏi HS phải nắm vững kiến thức và rèn luyện theo quy trình trong thời gian


24

nhất định.
1.3.2. Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn
1.3.2.1. Khái niệm bài tập tình huống
 Tình huống dạy học

Theo tác giải Nguyễn Văn Hùng và Thái Xuân Đệ trong cuốn Từ Điển Tiếng
Việt, tình huống là toàn thể những sự việc xảy ra tại một nơi, trong một thời gian
hoặc một thời điểm[20].
Hay tình huống là những sự kiện, sự việc, hoàn cảnh có mâu thuẫn, có vấn đề
cần được giải quyết.
Một tình huống thông thường xẩy ra trong thực tế chỉ trở thành tình huống dạy
học khi mà GV lồng ghép những nội dung cần truyền thụ vào các tình huống đó và
cấu trúc nó sao cho phù hợp với mục tiêu dạy học.
Tình huống dạy học mô tả những sự kiện, hoàn cảnh, có thực trong đời sống
sản xuất hoặc được hư cấu và đưa vào dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Để tình huống thông thường trở thành tình huống dạy học cẩn đảm bảo các
yêu cầu sau:
Tình huống đưa ra phải có tính thời sự, sát với thực tế, chứa đựng đầy đủ
thông tin giúp người học có thể sử dụng để giải quyết vấn đề.
Tình huống sử dụng trong dạy học phải kích thích tính tư duy, tích cực, sáng

tạo của người học, có thể cùng một tình huống nhưng có nhiều cách giải quyết khác
nhau đòi hỏi người học phải lựa chọn giải pháp tối ưu nhất.
Tình huống sử dụng trong dạy học phải vừa sức với người học, không quá
phức tạp dẫn làm HS nản chí nhưng cũng không quá đơn giản vì tình huống quá
đơn giản sẽ không kích thích được hứng thú người học gây nhàm chán. Như vậy
tình huống đó ít có tác dụng giáo dục.
 Bài tập tình huống

Bài tập tình huống là dạng bài tập chứa đựng tình huống có vấn đề yêu cầu
người học giải quyết.
Nhờ sự đa dạng của các tình huống trong bài tập do GV cung cấp có tác dụng


25

kích thích mạnh mẽ nhu cầu giải quyết của người học cùng với sự hỗ trợ của các
thành viên trong nhóm để đưa ra phương án giải quyết tối ưu nhất. Những tình
huống này có thể là tình huống giả định hoặc có thực trong cuộc sống nhưng đã
được đơn giản hóa cho phù hợp với mục đích dạy học. Khi giải quyết được những
tình huống trên, một mặt giúp học sinh hình thành kiến thức mới, củng cố và khắc
sâu kiến thức, mặt khác HS được rèn luyện các kỹ năng cần thiết. Các sự kiện trong
mỗi bài tập tình huống được xuất phát những sự vật, hiện tượng hay sự kiện quen
thuộc diễn ra trong cuộc sống hàng ngày sẽ có tác dụng kích thích tinh thần của
người học, tạo cảm giác sảng khoái, chủ động, sáng tạo trong quá trình giải quyết
vấn đề. Yếu tố này làm người học có thể tiếp thu nội dung kiến thức bài giảng dễ
dàng, sâu và nhớ lâu hơn các phương pháp giảng dạy truyền thống[16].


Dạy - học bằng tình huống


Dạy - học bằng tình huống là một phương pháp dạy học mà GV đưa ra các
tình huống có thật hoặc hư cấu chứa đựng nội dung bài học nhằm đạt mục tiêu dạy
học[16].
Theo Phan Trọng Ngọ, PPDH tình huống là thông qua việc giải quyết những
tình huống, người học sẽ có khả năng thích ứng tốt nhất với xã hội luôn biến đổi
không ngừng[27].
1.3.2.2. Vai trò của bài tập tình huống
Các tình huống đưa vào bài tập là tình huống giả định hoặc có thật trong thực
tế cuộc sống. Do đó, khi sử dụng bài tập tình huống trong dạy học sẽ đem lại hiệu
quả nhiều mặt.
BTTH nâng cao tính thực tiễn của môn học. Tình huống có vấn đề trong mỗi
bài tập mà GV cung cấp rất gần gũi trong cuộc sống, đòi hỏi HS phải sử dụng các
kiến thức và phương pháp đã lĩnh hội để giải quyết, từ đó các em vừa khắc sâu kiến
thức vừa có cơ hội rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn. BTTH giúp HS có điều kiện
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống, sự việc cụ thể xảy ra trên thực
tế. Trong quá trình giải quyết vấn đề có trong bài tập HS vừa được củng cố kiến


×