Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên gian đoạn 2013 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN THANH HOÀNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN THANH HOÀNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hoàng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể
và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân
thành cảm ơn sâu sắc tới GS. Nguyễn Thế Đặng là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn
sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Văn phòng đăng
ký đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là các tổ chức
kinh tế trên địa bàn thành phố và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện
cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.

Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình,
quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hoàng


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai .................................3
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai ........................................................ 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................... 4

1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước ............................................13
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới ............................................................... 13
1.2.2. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam .......................................... 16
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đã giao, cho thuê ................................ 23
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 25
2.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý đất đai của thành phố Thái Nguyên tác


iv

động đến giao đất, cho thuê đất các tổ chức ....................................................... 25
2.3.2. Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 – 2017 .................................................. 25
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đã được giao, cho thuê của các tổ chức trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 – 2017 ................................. 25
2.3.4. Đánh giá thành công và tồn tại, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố .... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................26
2.4.1. Tài liệu liệu thứ cấp ............................................................................................. 26
2.4.2. Tài liệu sơ cấp ...................................................................................................... 27
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp ........................................................... 28
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................29
3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý đất đai của thành phố Thái Nguyên tác động
đến giao đất, cho thuê đất các tổ chức ..................................................................29
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 29

3.1.2. Tình hình quản lý đất đai ..................................................................................... 30
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2017 .................................................................. 31
3.1.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên... 33
3.2. Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 – 2017 ....................................................34
3.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất ....................................................................................................................... 36
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
thuê đất................................................................................................................ 40
3.2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất................................................................................................................ 47
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đã được giao, cho thuê của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 – 2017 ............................. 48
3.3.1. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế giai đoạn 20132017 .................................................................................................................... 48
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................................... 49


v

3.3.3. Đánh giá hiệu quả xã hội ..................................................................................... 51
3.3.4. Đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................................. 53
3.3.5. Đánh giá công tác giao cho thuê đất theo ý kiến của tố chức ............................. 55
3.3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc giao đất, cho thuê đất theo kết quả điều
tra từ các tổ chức kinh tế..................................................................................... 56
3.4. Đánh giá thành công và tồn tại, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố .57
3.4.1. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức ....................................... 57
3.4.2. Đề xuất giải pháp ................................................................................................. 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................62
1. Kết luận......................................................................................................................62

2. Đề nghị ......................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 64
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tên đầy đủ

CP

Cổ phần

CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

HCNN

Hành chính nhà nước

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

KT-XH


Kinh tế xã hội

QH

Quy hoạch

QSD

Quyền sử dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TDMNBB

Trung du miền núi Bắc bộ

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên năm 2017 ............... 32
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả tình hình sử dụng đất của các tổ chức giai đoạn 2013-2017 .. 34
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất theo loại hình tổ chức của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................................... 35
Bảng 3.4. Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
được giao đất ................................................................................................ 36
Bảng 3.5: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế năm
2014 .............................................................................................................. 36
Bảng 3.6: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế năm
2015 .............................................................................................................. 37
Bảng 3.7: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế năm
2016 .............................................................................................................. 39
Bảng 3.8: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế năm
2017 .............................................................................................................. 39
Bảng 3.9: Tình hình thuê đất của các tổ chức ............................................................... 41
Bảng 3.10: Tổng hợp tình hình cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế ..................... 42
Bảng 3.11: Tổ chức kinh tế thuê đất theo quy mô diện tích thuê .................................. 44
Bảng 3.12: Tổng hợp số lượng tổ chức kinh tế được cho thuê theo hình thức thuê đất
giai đoạn 2013-2017..................................................................................... 45
Bảng 3.13: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh
tế giai đoạn 2013-2017 ................................................................................. 47
Bảng 3.14: Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê của
các tổ chức kinh tế........................................................................................ 49
Bảng 3.15: Tiền nộp thuế của các tổ chức kinh tế giai đoạn 2012 -2016 ..................... 50
Bảng 3.16: Hiệu quả xã hội của một số tổ chức kinh tế ................................................ 52

Bảng 3.17: Hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...... 54
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của tổ chức đánh giá giao đất, cho thuê đất ..................... 55


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên .....................................29
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện số lượng tổ chức theo loại hình tổ chức là tổ chức kinh tế ...35


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới góc độ kinh tế, đất đai ngày nay không chỉ được coi là tài nguyên, tài sản
mà nó còn được coi là nguồn lực quan trọng đối vời bất kì quốc gia nào. Đất đai còn
được xem như là nguồn vốn của nền kinh tế. Trong nền kinh tế, bất cứ nguồn vốn nào
cũng đòi hỏi phải được sử dụng hiệu quả. Đối với đất đai, yêu cầu này lại càng cần thiết
hõn vì không chỉ là nguồn vốn, đất đai còn là một nguồn lực khan hiếm, do đó nó đòi
hỏi phải được sử dụng một cách tiết kiệm nhất nhưng cho hiệu quả cao nhất.
Nền kinh tế nước ta sau khi mở cửa, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO thu hút
ngày càng nhiều các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Do đó, nhu cầu sử dụng đất để
thực hiện các dự án đầu tư qua đó cũng ngày càng tãng. Các dự án đầu tư đi vào hoạt
động còn góp phần vào việc khai thác tài nguyên đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Nhưng điều đó chỉ xảy ra khi các dự án được triển khai thực hiện có hiệu quả và sử dụng
đất đúng mục đích đã được quy hoạch. Tuy nhiên, thực tế hiện nay có nhiều tổ chức
được giao hoặc cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư xây dựng hoặc thực hiện dự
án không đúng tiến độ hoặc sử dụng đất không đúng như mục đích được giao, thuê làm

giảm hiệu quả sử dụng đất, lãng phí tài nguyên đất, gây khó khăn cho công tác quản lý
đất đai..
Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên trong những
năm gần đây cũng như dự báo phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng đất cũng như công tác quản lý, sử dụng đất
đai ở thành phố Thái Nguyên nói chung, của các tổ chức trên địa bàn thành phố nói riêng
đang là một thách thức lớn đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong tình hình
hiện nay việc vi phạm pháp Luật Đất đai cả về quản lý và sử dụng còn diễn ra ở nhiều
địa phương, ở các xã, phường đặc biệt là của các tổ chức được nhà nước cho thuê đất.
Hiện tượng sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trái pháp luật, đất để hoang hóa không sử dụng, chậm triển khai dự án, tình trạng
“quy hoạch treo” chưa được ngăn chặn kịp thời, vẫn còn xảy ra.


2

Thực tế diện tích mà các Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lại
đang quản lý sử dụng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, xảy ra nhiều tiêu cực, sử dụng không
đúng diện tích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng trái phép, cho thuê trái phép, ... diễn ra rất
phổ biến.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2017” được đặt ra với mục tiêu đưa ra
những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò quản lý và sử dụng chặt
chẽ nguồn tài nguyên đất đai.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý đất đai của thành phố Thái Nguyên tác
động đến giao đất, cho thuê đất các tổ chức kinh tế.
- Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 - 2017.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đã được giao, cho thuê của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2013 - 2017.
- Từ kết quả đánh giá, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế trong quản lý,
sử dụng đất trên phạm vi thành phố Thái Nguyên nói chung và đất của các tổ chức kinh
tế đang quản lý, sử dụng nói riêng, là cơ sở để xác định tính minh bạch trong quản lý,
sử dụng đất và nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời góp phần thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai
a) Đối với nhà nước
Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản lý đất đai nhằm
bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Thông qua giao đất và cho thuê đất là Nhà nước đã thực hiện việc quản lý này. Khi
quyết định giao đất và cho thuê đất, Nhà nước đã tạo ra ràng buộc pháp lý giữa người
sử dụng đất và Nhà nước bằng Giấy chứng nhận QSD đất, buộc người sử dụng phải
tuân thủ theo. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định của pháp
luật. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [15].

Thông qua giao đất và cho thuê đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của mình và lợi
ích chung của toàn xã hội vì giao đất và cho thuê đất là một hình thức phân phối đất đai
cho những người có nhu cầu sử dụng chính đáng. Do đó, giao đất và cho thuê đất cũng
góp phần tạo ra công bằng cho toàn xã hội.
Công tác giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được tình
trạng sử dụng đất manh mún, quản lý sử dụng đất theo quy hoạch.
Đất đai được giao hoặc cho thuê đối với các dự án đầu tư thường là đất chưa
được đầu tư cơ sở hạ tầng, quá trình thực hiện dự án góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho
xã hội. Các dự án đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm, giải quyết lao động, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế.
b) Đối với người sử dụng đất
Giao và cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước mà
còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở về quyền
sử dụng cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để từ đó người sử dụng có
thể khai thác các công năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai. Được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc trao quyền cho người sử dụng
đất theo quy định trong pháp luật như quyền được bảo vệ khi bị xâm phạm, quyền
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, quyền được chuyển nhượng, thế chấp…


4

c) Đối với các dự án đầu tư
Đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư của tổ
chức kinh tế nào cũng cần có đất để xây dựng, không có đất thì các dự án này không
thể thực hiện được. Khi thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, dù khả năng tài chính
có thuyết phục đến mấy mà đất đai không có thì dự án đó không thể khả thi. Một trong
các bước của quá trình thực hiện dự án đầu tư chính là lựa chọn địa điểm thực hiện dự
án. Giao đất và cho thuê đất chính là bước tạo lập cơ sở cho việc thực hiện dự án. Để
thực hiện một dự án đầu tư thì cần phải có vốn. Bất kì một dự án đầu tư nào cũng đòi

hỏi một số vốn lớn mà bản thân các chủ đầu tư bằng nguồn vốn tự có của mình có thể
không đủ để đầu tư mà phải huy động từ các nguồn khác. Một trong các nguồn huy
động vốn là ngân hàng. Cơ sở pháp lý của giao và cho thuê đất là GCNQSD đất tạo
điều kiện cho các chủ đầu tư có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng cách thế chấp
quyền sử dụng đất, thể chấp tài sản hình thành trong tương lai gắn liền với đất. Nguồn
vốn này cùng với các nguồn vốn từ kênh huy động khác là điều kiện để chủ đầu tư có
thể tiến hành thực hiện dự án. (Phương Hiếu, 2012) [7].
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng kể.
Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa
các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số
thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu
trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện. Tuy
nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là làm
thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các ngành sản xuất
và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú
trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản
của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan.


5

Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài:

- Luật Đất đai năm 2003.
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật

Đất đai năm 2003 ;

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;....

- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;… .

- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất lúa.


1.1.2.1. Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Theo Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư
thì căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm [14]:


6

- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt
thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong
đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về
nhu cầu sử dụng đất.

1.1.2.2. Thời hạn giao và cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai 2003 [8] và Điều 125 Luật Đất đai 2013 [9]
quy định thời hạn sử dụng của các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở; đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất tôn
giáo... là những loại đất được giao sử dụng ổn định lâu dài:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu
tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng
không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án
đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn

thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên tâm
đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại đất khi
đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên, Nhà nước
cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ thời gian để thu
hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời hạn sử dụng
đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp tục khai
thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyên khích họ đầu tư thêm vào đất.


7

1.1.2.3. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai 2003
[12], Điều 59, Luật Đất đai 2013 [13]. Cả hai điều này quy định ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
các dự án đầu tư.

1.1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013, các tổ chức khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ như sau [12],[ 13]:
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất
a, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Theo Điều 109 và Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền

chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng
các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền bán tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục giao đất
không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Theo Điều 173 Luật Đất đai 2013 qui định:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa
vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
b, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất


8

Luật Đất đai 2003 [8] qui định:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng gắn liền với đất;
Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây
dựng gắn liền với đất;
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng

đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho
nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn theo quy
định của pháp luật;
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật Đất đai năm 2003.
Theo Luật Đất đai 2013[9] thì:
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều
166 và Điều 170 của Luật này.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1
Điều này còn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất;


9

+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử
dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng

cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc
thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc
không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì
mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về


10

đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì
mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất
có mục đích sử dụng tương ứng.
c, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê được quy định tại Điều
111 Luật Đất đai 2003 [8] như sau:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm
2003;
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại
các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
+ Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+ Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được
phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tạ khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm
thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003 trong thời
hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa
vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003.



11

+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003 thì có các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Những điểm mới về giao và cho thuê đất trong Luật Đất đai 2013
- Các trường hợp giao đất, cho thuê đất
So với quy định của pháp luật hiện hành, Luật đất đai năm 2013 bổ sung 1 số quy
định mới như sau:
+ Bổ sung quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc đối tượng
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê (Khoản 3 Điều 55 Luật đất đai năm 2013);
+ Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước cũng được
quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê (Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai năm 2013);
+ Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều thuộc
đối tượng được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp (Điểm e Khoản
1 Điều 56 Luật đất đai năm 2013);
+ Bổ sung quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất thực hiện dự án đầu
tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng
thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất (Khoản 4 Điều 55 Luật đất đai năm
2013).
- Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Điều 52 Luật đất
đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, thay cho các căn cứ
chung Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng Điểm dân cư nông thôn như quy định của Luật đất đai năm 2003.
Chính vì vậy, trong “Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”
(Khoản 4 Điều 40) quy định phải “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện

công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này
trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật,


12

xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện
tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở,
thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh” (Điểm c Khoản 4 Điều 40) và “Lập bản đồ
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” (Điểm đ Khoản 4 Điều 40) nhằm đảm
bảo đủ căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Để khắc phục tình trạng nhiều dự án đầu tư sau khi được giao đất, cho thuê đất
nhưng không sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng, gây lãng phí đất đai đã xảy ra khá phổ
biến tại các địa phương trong giai đoạn vừa qua, Luật Đất đai 2013 bổ sung các quy định
để kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
như:
+ Bổ sung Điều 58 quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền
trong việc quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (Khoản 1 và
Khoản 2) và chủ đầu tư xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất như có năng
lực tài chính, có ký quỹ, không vi phạm pháp luật (Khoản 3),.
+ Bổ sung trường hợp chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào
mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương
mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
cũng bắt buộc phải xin phép cơ quan có thẩm quyền (Điểm g Khoản 1 Điều 57).
+ Bổ sung quy định trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện
tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có thêm văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền (Điểm a Khoản 2
Điều 59).
1.1.2.5. Văn bản của tỉnh Thái Nguyên về giao đất, cho thuê đất
Quyết định 1222/QĐ-UBND ngày 8 tháng 6 năm 2005 về việc điều chỉnh cục bộ
Quy hoạch chung xây dựng thị xã Thái Nguyên đến năm 2020.
Kế hoạch số 1534/KH-UBND về việc thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày
22/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-


13

NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi
mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
Công văn số 1660/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ V/v báo cáo đánh giá tình hình quản
lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật đất đai đến kinh tế, xã hội và
môi trường.
Công văn số 939/TCQLĐĐ-CQHĐĐ V/v hướng dẫn vướng mắc trong
công tác quản lý đất đai.
Chỉ thị số 30/ CT-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2013 về việc chấn chỉnh, tăng
cường công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với các tổ chức kinh tế được nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới
Hiện nay trên Thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của chính
quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các quốc
gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai, ở quốc gia nào
cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất định trong việc thống nhất
chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính sách lớn được thực hiện tại nhiều

quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công bằng trong xã hội.
a. Nước Thụy Điển
Theo Lê Thái Bạt (2007) [2]: Ở Thụy Điển phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân
nhưng việc quản lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy,
toàn bộ pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hang đầu là có sự cân bằng giữa
lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại hoàn
chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ đất đai và hoạt động của toàn xã hội
với 36 ðạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng đất, đăng
ký đất đai, bất động sản và thong tin địa chính đều được quản lý bởi ngân hàng dữ liệu


14

đất đai và đều được luật hóa. Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển về cơ bản
dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có sự giám sát chung
của xã hội.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền với
việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư nhân. Quy định các vật
cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua bán đất đai, việc thế chấp, quy định
về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi
đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai và hệ thống đăng ký.
b. Nước Trung Quốc
Trung Quốc thực thi chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở
hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân
không được xâm chiếm, mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công
cộng, nhà nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử đụng đất.

Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo mục đích sử
dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6 đến 10 lần sản lượng
bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ tái
định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân
của đất canh tác/ đầu người thuộc đất bị trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản
lượng bình quân của đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối
việc xâm phạm, lạm dụng tiền để bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến
đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác Hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù
quy định chế độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng
cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển
ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện
nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước,
tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng
thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển
hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở
nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia (Trần Văn Lanh,


15

2011)[10].
c. Đài Loan
Luật đất đai của Đài Loan quy định hai hình thức sở hữu đất đai đó là sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, chính sách về đất đai cho nhà
đầu tư đã được ban hành dựa trên nguyên tắc đặc quyền (chỉ những nhà đầu tư có quốc
tịch tại các nước cho phép công dân Đài Loan thực hiện các quyền về đất đai thì mới
được thực hiện quyền về đất đai tương tự tại Đài Loan -Điều 18, Luật Đất đai). Người
nước ngoài có thể mua đất sử dụng cho mục đích cá nhân, đầu tư hoặc phúc lợi xã hội để
xây nhà, văn phòng công ty, cửa hàng, nhà máy, nhà thờ, bệnh viện, trường học cho trẻ
em người nước ngoài, đại sứ quán hay lãnh sự quán, công trình phúc lợi xã hội, nghĩa

trang. Ngoài ra, người nước ngoài cũng được phép mua đất để đầu tư cho các dự án cơ
sở hạ tầng lớn, các dự án phát triển kinh tế tổng thể hay phát triển nông nghiệp và công
nghiệp chăn nuôi nếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Điều 19, Luật Đất đai).Các
loại đất nhà đầu tư nước ngoài không được sử dụng, chuyển nhượng, thuê bao gồm:
Đất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khu vực săn bắn, đất làm muối, khai thác mỏ, nguồn
nước, các khu vực và căn cứ quân sự, đất liền kề khu vực biên giới quốc gia (Điều 17,
Luật Đất đai).
Đối với các khu chế xuất, khu công nghệ cao thì Nhà nước sẽ trực tiếp đầu tư, chỉ
cho thuê đất mà không bán đất và có chế độ ưu đãi riêng nhằm thu hút nhà đầu tư vào
lĩnh vực này. Chính phủ có chính sách trưng mua cả khu vực, bỏ tiền xây dựng các công
trình hạ tầng, phân lô bán đầu giá cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất cho
sản xuất, đời sống, kể cả chủ sở hữu cũ. Phần đất phục vụ cho phúc lợi công cộng, Chính
phủ trực tiếp quản lý, phân phối khai thác, sử dụng theo quy hoạch. Nhờ có chính sách
trên, chính phủ thu được nguồn vốn từ giá trị gia tăng đất đai để đầu tư và thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế của mình (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012)[3].
Ở Đài Loan, phân biệt rõ 2 trường hợp, cụ thể: Thứ nhất, đối với các công trình
của Nhà nước, thì Nhà nước đứng ra thoả thuận mua đất của dân. Nếu người dân không
đồng tình thì Nhà nước dùng quyền của mình trưng thu để lấy đất xây dựng các công
trình của Nhà nước theo kế hoạch sử dụng đất. Thứ hai, những công trình của tư nhân thì
tư nhân phải tự thoả thuận với dân, Nhà nước không thực hiện việc trưng thu đất nếu tư


×