LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài khóa luận “Hoạt động tổ chức các chuyến đi
công tác của Văn phòng Công ty Cổ phần Ominext” là đề tài do chính tôi thực
hiện. Tôi không sao chép bất kỳ thông tin, tài liệu nào không rõ nguồn gốc.
Nếu có vi phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện Đề tài khóa luận, tôi đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình, bạn bè và đặc biệt từ giảng viên trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thiện Đề tài khóa luận.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Hoàng Văn
Thanh đã tận tình hướng dẫn, góp ý và truyền đạt cho tôi những kiến thức cần
thiết để tôi hoàn thành Đề tài khóa luận của mình.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô khoa Quản
trị văn phòng và các thầy cô Trung tâm thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội đã nhiệt tình góp ý và cung cấp thông tin hỗ trợ tôi hoàn thiện Đề tài khóa
luận này.
Trong quá trình thực hiện Đề tài khóa luận, do trình độ nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên Đề tài không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để Đề tài khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.
Lý do chọn đề tài
1
2.
Lịch sử nghiên cứu
2
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3
4.
Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
5.
Cơ sở phương pháp luận
3
6.
Giả thuyết khoa học
4
7.
Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
4
8.
Cấu trúc đề tài khóa luận
4
PHẦN NỘI DUNG
6
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC
CHUYẾN ĐI CÔNG TÁC
6
1.1.
Tìm hiểu về một số khái niệm
6
1.2.
Hoạt động tổ chức chuyến đi công tác
12
1.2.1. Hoạt động của văn phòng trước chuyến đi công tác
12
1.2.2. Hoạt động của văn phòng trong thời gian lãnh đạo đi công tác
21
1.2.3. Hoạt động của văn phòng sau chuyến đi công tác
22
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CHUYẾN ĐI
CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG CÔNG TY CỔ PHẦN OMINEXT
24
2.1.
24
Sơ lược về Công ty Cổ phần Ominext
2.1.1. Lịch sử hình thành
24
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh
24
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Công ty Cổ phần Ominext
28
2.2.
35
Thực trạng hoạt động tổ chức các chuyến đi công tác
3
2.2.1. Nhận thức của nhân viên Văn phòng trong hoạt động tổ chức chuyến đi
công tác tại Công ty Cổ phần Ominext
2.2.2. Thực trạng hoạt động của văn phòng trước chuyến đi công tác
36
39
2.2.3. Thực trạng hoạt động của văn phòng trong thời gian lãnh đạo đi công
tác
49
2.2.4. Thực trạng hoạt động của văn phòng sau chuyến đi công tác
2.3.
52
Nhận xét, đánh giá về hoạt động tổ chức chuyến đi công tác của Văn
phòng Công ty Ominext
58
2.3.1. Ưu điểm
58
2.3.2. Hạn chế
59
2.3.3. Nguyên nhân
61
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CHUYẾN
ĐI CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG CÔNG TY CỔ PHẦN OMINEXT 64
3.1.
Đối với Trưởng phòng và các cấp quản lý
64
3.1.1. Tạo môi trường làm việc thoải mái, tránh gây áp lực cho nhân viên
64
3.1.2. Tuyển dụng thêm các nhân viên
65
3.1.3. Xây dựng và ban hành văn bản quản lý
67
3.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên
69
3.1.5. Bố trí tài chính, đầu tư cơ sở vật chất
71
3.2.
72
Đối với nhân viên nhân viên Phòng HC- NS
3.2.1. Tự hoàn thiện các kỹ năng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
73
3.2.2. Thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao
75
KẾT LUẬN
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
79
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Công ty Cổ phần Ominext
33
Bảng 2.1. Bảng thống kê số chuyến đi công tác của Ban lãnh đạo, các cấp
quản lý và các nhân viên tại Công ty Cổ phần Ominxext năm 2017
35
Bảng 2.2. Bảng đánh giá tầm quan trọng của hoạt động tổ chức các chuyến đi
công tác tại Văn phòng Công ty Cổ phần Ominext
37
Bảng 2.3. Bảng đánh giá mong muốn thực hiện công việc của các nhân viên
tại Văn phòng Công ty Cổ phần Ominext
38
Bảng 2.4. Bảng khảo sát suy nghĩ của nhân viên tại Văn phòng Công ty Cổ
phần Ominext trong việc tổ chức các chuyến đi công tác
39
Bảng 2.5. Khảo sát mức độ đánh giá của các Trưởng phòng, cấp quản lý và
các nhân viên tham gia các chuyến đi công tác đối với công tác chuẩn bị của
Văn phòng trong việc tổ chức chuyến đi công tác
41
Bảng 2.6. Bảng Khảo sát mức độ bị phê bình, khiển trách của nhân viên Văn
phòng trong quá trình chuẩn bị các chuyến đi công tác
41
Bảng 2.7. Bảng kháo sát mức độ đánh giá của các nhân viên phòng ban khác
đã từng tham gia chuyến đi công tác của Công ty trong công tác chuẩn bị
chuyến đi công tác của Văn phòng
42
Bảng 2.8. Bảng đánh giá mức độ thực hiện công việc của các nhân viên Văn
phòng về quá trình thực hiện những công việc trong chuyến đi công tác của
Phòng HC-NS Công ty Cổ phần Ominext
49
Bảng 2.9. Bảng đánh giá mức độ thực hiện công việc của các nhân viên
Phòng ban khác về quá trình thực hiện những công việc trong chuyến đi
công tác của Phòng HC-NS Công ty Cổ phần Ominext
50
Bảng 2.10. Bảng Khảo sát tự đánh giá mức độ thực hiện những nhiệm vụ
được Trưởng phòng giao sau chuyến đi công tác của CEO, các quản lý cấp
5
cao và các nhân viên phòng ban khác của nhân viên Phòng HC-NS Công ty
Cổ phần Ominext
54
Bảng 2.11. Bảng khảo sát những nhiệm vụ chưa được thực hiện tốt trong quá
trình thực hiện các công việc được giao sau khi các chuyến đi kết thúc của
các nhân viên Phòng HC-NS Công ty Cổ phần Ominext
55
Bảng 2.12. Bảng Khảo sát đánh giá mức độ thực hiện những nhiệm vụ của
Phòng HC-NS sau chuyến đi công tác của các nhân viên phòng ban khác
tại Công ty Cổ phần Ominext
56
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện số chuyến đi công tác qua các tháng trong năm
2017 của Công ty Cổ phần Ominext
35
6
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ được viết tăt
ATLĐ
An toàn lao động
BHLĐ
Bảo hiểm lao động
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CNTT
Công nghệ thông tin
HC-NS
Hành chính-Nhân sự
HĐQT
Hội đồng quản trị
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một xã hội phát triển, cùng với đó là sự cạnh
tranh, quy luật đào thải được đẩy lên mạnh mẽ. Để duy trì sự phát triển ổn
định và hạn chế những sai phạm về quy trình hoạt động, đòi hỏi phải có sự
hợp tác, phối hợp, hỗ trợ giữa các cá nhân, đơn vị trong cơ quan, tổ chức. Do
đó, công tác kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của đơn vị luôn được các
cơ quan, tổ chức đặc biệt coi trọng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, yêu cầu
việc thực hiện các chuyến đi công tác ở mỗi cơ quan phải được diễn ra một
cách thường xuyên và hiệu quả.
Tổ chức chuyến đi công tác là hoạt động vô cùng quan trọng. Nó là
điều kiện cho việc nghiên cứu thị trường, đàm phán và kí kết hợp đồng giữa
các đối tác hay giải quyết tình trạng bất ổn của các cơ quan. Bởi vậy, công tác
chuẩn bị các chuyến đi công tác không hề đơn giản và phải giao cho một đơn
vị chức năng chuyên môn trong cơ quan đảm nhiệm. Từ đó, Văn phòng là bộ
phận trực tiếp giúp việc cho ban lãnh đạo, vừa đảm nhận chức năng tham
mưu, tổng hợp, vừa phụ trách hậu cần của cơ quan, tổ chức.
Việc tổ chức các chuyến đi công tác là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu được ban lãnh đạo giao phó, buộc văn phòng phải có trách nhiệm xây
dựng và tổ chức các chuyến đi công tác của cơ quan theo đúng yêu cầu của
ban lãnh đạo. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi nhận thấy, Văn
phòng Công ty Cổ phần Ominext đã có những nỗ lực và cố gắng không ngừng
trong việc tổ chức các chuyến đi công tác cho Ban lãnh đạo và các cấp quản
lý và nhân viên Công ty. Chính vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoạt
động tổ chức các chuyến đi công tác của Văn phòng Công ty Cổ phần
Ominext”. Hy vọng Đề tài không chỉ giúp Văn phòng Công ty nói riêng mà
các văn phòng của các doanh nghiệp khác có cái nhìn toàn diện về hoạt động
8
tổ chức các chuyến đi công tác của đơn vị mình, góp phần thực hiện tốt trách
nhiệm của văn phòng trong việc chuẩn bị chuyến đi công tác cho các công ty,
doanh nghiệp.
2.
Lịch sử nghiên cứu
Xây dựng chuyến đi công tác là đề tài được các tác giả quan tâm và
dành thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết các đề tài nghiên cứu chỉ nghiên
cứu một phần trong nhiệm vụ xây dựng các chuyến đi công tác cho cơ quan,
ví dụ như một số đề tài: “Tìm hiểu về quy trình tổ chức chuyến đi công tác
của cơ quan, tổ chức” của sinh viên Định Thị Thơm trường Đại học Nội vụ
Hà Nội năm 2015, đề tài luận văn của một nhóm sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội được đăng tải năm 2013 “Quy trình lập kế hoạch, vận dụng
thực hiện một kế hoạch cho một cuộc họp và một chuyến công tác cho cơ
quan”.
Bên cạnh đó cũng có một số đề tài nghiên cứu và tiếp cận hoạt động
của văn phòng trong việc tổ chức các chuyến đi công tác trọng phạm vi rộng
hơn tại các công ty trong nước như đề tài “Thực trạng và một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại công ty TNHH sản xuất thương mại
Hoàng Thành” của tác giả Phạm Thị Huyền hay đề tài của các bạn sinh viên
trường Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn “Công tác tổ chức và hoạt
động văn phòng của công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị Giao
thông vận tải”.
Có thể nhận thấy, những đề tài trên đều thể hiện vai trò quan trọng của
văn phòng trong việc xây dựng các chuyến đi công tác không chỉ ở các cơ
quan mà còn ở các công ty, doanh nghiệp. Tuy nhiên phần lớn, các đề tài chưa
đi sâu vào những hoạt động của văn phòng trong việc xây dựng chuyến đi
công tác cho các công ty. Trên tinh thần thần kế thừa và phát huy những mặt
tích cực của các công trình nghiên cứu trước, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu
đề tài: “Hoạt động tổ chức các chuyến đi công tác của Văn phòng Công ty Cổ
9
phần Ominext”.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu hoạt động tổ chức chuyến đi công tác
của Văn phòng Công ty Cổ phần Ominext.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu về khái niệm văn phòng và hoạt động tổ chức chuyến đi
công tác của các công ty
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động tổ chức chuyến đi công tác của Văn
phòng Công ty Ominext
- Nghiên cứu và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tổ chức các
chuyến đi công tác của Văn phòng Công ty Ominext.
4.
Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tổ chức chuyến đi công tác của Văn
phòng Công ty Cổ phần Ominext.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Ominext.
Thời gian nghiên cứu: Năm 2017-2018
5.
Cơ sở phương pháp luận
Phương pháp sử dụng tài liệu: Đọc và phân tích các tài liệu trên sách
báo, tạp chí, một số luận văn, khóa luận, giáo trình liên quan đến đề tài. Từ
đó, tổng hợp, hệ thống hóa, rút ra các nhận xét, kết luận cần thiết phục vụ cho
hoạt động nghiên cứu.
Phương pháp điều tra thực tế: Trong quá trình thực hiện Đề tài, tôi đã
phát 28 Phiếu Khảo sát trong đó: 08 Phiếu Khảo sát cho các nhân viên Phòng
HC-NS, thu về 06 phiếu và 20 Phiếu cho các nhân viên phòng ban khác, thu
về 20 phiếu.
Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Để có thêm nguồn thông tin chính
xác, tôi đã trao đổi và phỏng vấn một số nhân viên đang làm việc tại Phòng
HC-NS và các Phòng ban khác bằng cách đặt một số câu hỏi liên quan đến
10
nội dung hoạt động tổ chức các chuyến đi công tác cho Công ty.
Phương pháp thống kê toán học: Dựa vào những Bảng khảo sát và số
liệu hoạt động tổ chức chuyến đi công tác qua các năm, từ đó xử lý các số liệu
thu được trong quá trình nghiên cứu, tính tổng số phiếu trong các câu hỏi
khảo sát.
Phương pháp quan sát: Tìm hiểu và khảo sát hoạt động tổ chức chuyến
đi công tác của Văn phòng Công ty Ominext
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở những thông tin thu thập
được, phân tích, chọn lọc và tổng hợp thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu.
6.
Giả thuyết khoa học
Nếu các nhân viên Văn phòng của Công ty Cổ phần Ominext thực hiện
tốt hoạt động tổ chức các chuyến đi công tác của Công ty, sẽ tạo thành công
cho các chuyến đi công tác của Công ty.
7.
Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần làm phong phú hơn hệ thống lý luận
về văn phòng và hoạt động tổ chức các chuyến đi công tác của văn phòng
trong các công ty
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần đánh giá hoạt động tổ chức các
chuyến đi công tác của Văn phòng Công ty Cổ phần Ominext và đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tổ chức các chuyến đi công tác của Văn
phòng Công ty Cổ phần Ominext. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho các cá
nhân quan tâm đến văn phòng và hoạt động của văn phòng trong việc tổ chức
các chuyến đi công tác cho các công ty.
8.
Cấu trúc đề tài khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được kết cấu thành
3 chương như sau:
Chương 1 Những vấn đề lý luận về hoạt động tổ chức chuyến đi công
tác
11
Chương 2 Thực trạng hoạt động tổ chức chuyến đi công tác của Văn
phòng Công ty Cổ phần Ominext
Chương 3 Giải pháp nâng cao hoạt động tổ chức chuyến đi công tác của
Văn phòng Công ty Cổ phần Ominext
12
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHỨC CHUYẾN ĐI CÔNG TÁC
1.1.
Tìm hiểu về một số khái niệm
* Khái niệm văn phòng
Trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, người ta luôn nhấn
mạnh đến vai trò quan trọng của bộ máy văn phòng. Văn phòng được coi là
bộ máy thực hiện các chức năng giúp việc phục vụ cho ban lãnh đạo doanh
nghiệp. Nó đảm bảo công tác lãnh đạo và quản lý được tập trung một cách
thống nhất, hoạt động thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.[8;4] Vậy văn
phòng được hiểu như thế nào?
Văn phòng được hiểu theo nhiều nghĩa dưới những phương diện khác
nhau. Theo cách hiểu “tĩnh”, văn phòng là một địa điểm làm việc và có một vị
trí địa lý nhất định: Đó là phòng làm việc của một lãnh đạo, thủ trưởng hay
của một người “quan trọng”. Ví dụ, văn phòng giám đốc, văn phòng nghị sĩ,
văn phòng kiến trúc sư trưởng,…hoặc văn phòng là trụ sở làm việc của cơ
quan, đơn vị, dự án, là nơi mà các cán bộ công chức của cơ quan, đơn vị đó
hàng ngày đến làm việc. Ví dụ, văn phòng Bộ, văn phòng UBND, văn phòng
công trường...[7]
Theo cách hiểu “động” văn phòng là một hoạt dộng trong các cơ quan,
tổ chức. Hoạt động này thường được hiểu là gắn liền với các công tác văn thư
như thu nhận, bảo quản, lưu trữ thông tin, là nơi chăm lo mọi lĩnh vực phục
vụ hậu cần đảm bảo các diều kiện cần thiết cho hoạt động của cơ quan.[6]
Các cách hiểu trên đều có khía cạnh đúng nhưng nó chỉ phản ánh trên
một phương diện nhất định của thuật ngữ “văn phòng”. Để đưa ra một định
13
nghĩa chính xác và đầy đủ về văn phòng chúng ta cần xem xét toàn diện
những hoạt động diễn ra tại văn phòng trong các cơ quan, tổ chức.
Ở đầu vào, theo quan điểm hệ thống, văn phòng bao gồm các hoạt động
trợ giúp lãnh đạo, tổ chức quản lý và sử dụng toàn bộ các nguồn thông tin trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, hành chính...theo các phương án sử dụng khác
nhau nhằm thu được kết quả tối ưu trong từng hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Như vậy ở đầu vào việc thu thập, xử lý và trợ giúp cho lãnh đạo những thông
tin cần thiết để đề ra các quyết định chính xác là một trong những đặc thù của
công tác văn phòng.[6;8]
Ở đầu ra, văn phòng thực hiện những hoạt động phân phối, chuyển tài,
thu thập và xử lý các thông tin phản hồi trong nội bộ và bên ngoài đơn vị theo
yêu cầu của lãnh đạo. Toàn bộ hoạt động sẽ góp phần hoàn thiện từng bước
công tác tổ chức điều hành thông tin trong từng đơn vị nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác sử dụng thông tin trong quá trình tổ chức điều hành cơ quan, tổ
chức.[6;8]
Từ đó, để công tác văn phòng đạt được kết quản cần có những điều
kiện sau đây:
Thứ nhất, bộ máy văn phòng phải được tổ chức phù hợp. Ở các cơ
quan, đơn vị có quy mô lớn, hoạt động đa dạng, bộ máy văn phòng cần có đầy
đủ các bộ phận với số lượng các nhân viên cần thiết để thực thi mọi hoạt động
của văn phòng, đáp ứng đầy đủ mọi hoạt động chung của cơ quan. Nhưng đối
với các tổ chức có quy mô nhỏ và các hoạt động mang tính thuần nhất, đơn lẻ
thì bộ máy văn phòng có thể gọn hơn mức tối thiểu. Ở đây từng nhân viên có
thể kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, đáp ứng được yêu cầu hoạt động
của tổ chức. Thực tế, có những nhà nghiên cứu hành chính đã đưa ra quan
điểm “không nhất thiết cơ quan, tổ chức nào cũng cần phải có văn phòng”. Ở
các tổ chức lớn có văn phòng, còn các tổ chức vừa và nhỏ có phòng hành
chính, còn ở những tổ chức kinh doanh đơn lẻ, chỉ cần một đến hai người có
14
năng lực có thể đảm nhận hết tất cả các công việc của văn phòng.[8;6]
Thứ hai, văn phòng phải có địa điểm hoạt động, giao dịch nhất định,
tức là phải có một cơ sở hạ tầng cụ thể như nhà xưởng, phương tiện, thiết bị
và các điều kiện vật chất khác đảm bảo cho các hoạt động thuận lợi. Vị trí, qui
mô của các yếu tố vật chất nêu trên cũng sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của cơ
quan, tổ chức.[8;6]
Do đó, nếu chúng ta quan sát văn phòng ở trạng thái “tĩnh” thì văn
phòng bao gồm các yếu tố vật chất, nhà cửa, xe cộ, các thiết bị con người...có
trong văn phòng để thực hiện mục tiêu của cơ quan tổ chức. Nếu quan sát cơ
quan, tổ chức ở trạng thái “động” nó bao gồm toàn bộ quá trình thu thập, xử
lý thông tin từ đầu vào đến đầu ra, phục vụ trong quá trình hoạt động và điều
hành mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức đó.
Như vậy, từ nội dung và đặc điểm của công tác văn phòng, văn phòng
được hiểu theo nghĩa chung nhất: là bộ máy điều hành của cơ quan, đơn vị;
là nơi thu thập và xử lý thông tin hỗ trợ cho hoạt động quản lý và chăm lo
mọi công việc hậu cần, đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của
mỗi cơ quan, tổ chức.[6;9]
*Khái niệm tổ chức
Tổ chức được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Khoa học quản lý
nghiên cứu tổ chức với tư cách là hệ thống con người - xã hội, với những quá
trình hiện tượng và hoạt động của con người. Để có một quan niệm khoa học
về tổ chức phải nhận thức nó ở hai góc độ, đó là: tổ chức với tính cách là một
thực thể và tổ chức với tính cách là một hoạt động.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức với tính cách là một thực thể.
Một trong những định nghĩa có ý nghĩa triết học sâu sắc đó là: “Tổ chức nói
mở rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại mà không có
một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là
thuộc tính bản thân các sự vật”. Đồng thời, theo gốc Hy Lạp ‘Organon’ nghĩa
15
là ‘hài hòa’, từ tổ chức nói lên một quan điểm rất tổng quát “đó là cái đem lại
bản chất thích nghi với sự sống”. Hai định nghĩa này bao quát cả phần tự
nhiên và xã hội loài người. Từ khi xuất hiện loài người, tổ chức xã hội loài
người cũng đồng thời xuất hiện. Và tổ chức ấy không ngừng hoàn thiện, phát
triển nhân loại như ngày nay. Đó là nghĩa rộng, còn theo nghĩa hẹp, tổ chức là
một tập thể của con người tập hợp lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc
mục tiêu cụ thể.[4;2]
Như vậy khi xem xét “tổ chức” trên tính cách là một thực thể, “tổ chức”
chính là một đơn vị xã hội, bao gồm những thành viên cùng gia nhập vào đơn
vị xã hội đó để hoàn thành mục tiêu chung và mục tiêu cá nhân.
Vậy nếu xét “tổ chức” trên tính cách là một hoạt động thì sao?
Theo Chester I. Barnard: “tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay
nhiều người kết hợp với nhau, hợp tác và thỏa thuận một cách chính thức để
phối hợp nhằm hoàn thành mục tiêu chung”. Đồng thời, Theo Harold Koontz,
Cyril Odonnell và Heinz Weihrich thì công tác tổ chức là “việc nhóm gộp các
hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao phó mỗi nhóm cho
một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và là việc tạo điều
kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của doanh nghiệp”.[11]
Từ những quan niệm của các tác giả khác nhau, chúng ta có thể hiểu tổ
chức trên phương diện một hoạt động, đó là các hoạt động cần thiết để xác
định cơ cấu, bộ máy của hệ thống, xác định những công việc phù hợp với
từng nhóm, sắp xếp từng bộ phận và giao phó các bộ phận cho các nhà quản
trị hay người chỉ huy với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực
hiện công việc được giao.
Tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của quá trình hoạt
động quản lý. Mục đích của tổ chức là đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời số
lượng và chất lượng nhân lực, phối hợp các nỗ lực thông qua việc thiết kế một
cơ cấu tổ chức hợp lý và các mối quan hệ quyền lực. Đồng thời, tổ chức còn
16
hướng đến sự phân chia những nhiệm vụ chung thành những công việc cụ thể
cho từng bộ phận với những quyền hạn tương ứng. Với những hàm nghĩa này,
có thể thể nhận thấy, tổ chức là sự phân chia các nhiệm vụ thành những công
việc, trao quyền hạn, xác định những nguyên tắc thích hợp cho các bộ phận.
Do đó, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản, tổ chức là quy trình thiết kê
bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát triển các nguồn nhân lực nhằm thực
hiện mục tiêu chung.[11]
Như vậy, xét trên phương diện, tổ chức với tính cách là một hoạt động
nó có vai trò quan trọng trong các kế hoạch và tiến hành thực hiện công việc
của cơ quan, tổ chức. Thực hiện tốt chức năng tổ chức trong cơ quan sẽ đảm
bảo được nề nếp, sự nhịp nhàng phối hợp giữa các bộ phận, đảm bảo tính kỷ
luật và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân và bộ phận trong tổ chức.
* Khái niệm chuyến đi công tác
Trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, các lãnh đạo, cán bộ,
nhân viên thường có các chuyến đi công tác ngắn hạn hoặc dài hạn ở trong
nước và kể cả các chuyến đi công tác ở nước ngòai.
Đi công tác là việc lãnh đạo, các cán bộ, chuyên viên, nhân viên được
giao nhiệm vụ thực hiện và giải quyết các công việc tại một địa điểm khác,
không phải nơi làm việc thường ngày, với mục tiêu cụ thể trong thời gian nhất
định. Các chuyến đi công tác của cơ quan rất đa dạng như hội thảo, hội nghị,
kiểm tra, hướng dẫn cơ sở...từ trung ương đến địa phương. Mỗi chuyến đi
mang lại hiệu quả trên nhiều phương diện, do đó các chuyến đi công tác yêu
cầu phải được tổ chức một cách chu đáo.
Mục đích chuyến đi công tác: Mỗi chuyến đi công tác bao giờ cũng gắn
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức. Đồng thời nhằm
một mục đích cụ thể giải quyết những công việc đã được hoạch định trong
chương trình kế hoạch công tác. Tùy theo chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ
quan mà chuyến đi công tác có thể là giải quyết công việc, thiết lập mối quan
17
hệ, nghiên cứu thị trường, kiểm tra đối tượng quản lý, đi tham quan, ký kết
hợp đồng, dự hội nghị, hội thảo…và đôi khi còn giải quyết những nhiệm vụ
đột nhiên diễn ra nhằm thực hiện những hoạt động mang tính chất đối ngoại
của cơ quan, tổ chức.[3;19]
Phạm vi chuyến đi công tác: Nước ta đang bước vào thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp văn
minh hiện đại. Vì thế sự giao lưu quốc tế và hợp tác hữu nghị giữa các quốc
gia trên thế giới đang phát triển rất mạnh. Cho nên việc đi công tác của mỗi
cơ quan không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra phạm
vi quốc tế. Phạm vi chuyến đi công tác của mỗi cơ quan được xác định trên
các cơ sở như: Khả năng thiết lập mối quan hệ của cơ quan, quy mô, đặc thù,
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức đó.
Phạm vi chuyến đi công tác ở mỗi cơ quan không giống nhau. Với các
cơ quan Nhà nước ở Trung ương chuyến đi công tác thường diễn ra trong
phạm vi toàn quốc trên cơ sở các yêu cầu của hoạt động quản lý, còn với các
công ty, xí nghiệp, đơn vị kinh tế… việc thực hiện chuyến đi công tác phụ
thuộc vào tiềm lực của doanh nghiệp và các quy định khung pháp lý do Nhà
nước quy định.[3;20]
* Hoạt động tổ chức các chuyến đi công tác của văn phòng
Hoạt động tổ chức các chuyến đi công tác của văn phòng là việc bộ
phận văn phòng xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, phương tiện, giải
quyết các thủ tục hành chính...và kết hợp với các phòng ban khác để thực hiện
các công việc liên quan bao gồm: công tác của văn phòng trước chuyến đi,
hoạt động trong thời gian lãnh đạo đi công tác, và hoạt động của văn phòng
sau khi kết thúc chuyến đi công tác của lãnh đạo, các nhân viên trong chuyến
đi công tác của cơ quan, tổ chức.
Hoạt động của văn phòng trước chuyến đi công tác cần phải được văn
phòng hoạch định, cân đối, đưa ra chương trình cụ thể theo từng tháng, quý,
18
năm và theo lịch làm việc chung. Từ đó theo dõi và chủ động tổ chức việc
thực hiện các chuyến đi công tác. Trước mỗi chuyến đi, văn phòng phải lập kế
hoạch chi tiết. Sau khi lập kế hoạch xây dựng chương trình cho chuyến đi, bộ
phận văn phòng còn phải tiến hành thực hiện chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu và
giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến chuyến đi công tác;
phương tiện đi lại; liên hệ với địa điểm đến và kinh phí cho chuyến đi. Đồng
thời, bộ phận văn phòng phải đề xuất ý kiến vào kế hoạch nói trên trước khi
lãnh đạo phê duyệt. Khi kế hoạch được duyệt, cán bộ văn phòng được giao
nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi và chủ động đôn đốc các đơn vị chuẩn bị
đảm bảo đúng tiến độ thời gian thực hiện kế hoạch.
Có thể nói, văn phòng là bộ phận trung tâm của cơ quan. Do đó, việc
họach định các chuyến đi công tác của lãnh đạo và nhân viên là hết sức quan
trọng, đòi hỏi chuyên viên văn phòng phải có sự hiểu biết, nhanh nhẹn và tinh
tế để tổ chức một chuyến đi công tác thành công như ý.
1.2.
Hoạt động tổ chức chuyến đi công tác
1.3.
Hoạt động của văn phòng trước chuyến đi công tác
Thực hiện các chuyến đi công tác là một công việc chiếm nhiều thời
gian của các cấp quản lý và các nhà lãnh đạo trong công ty. Có những chuyến
công tác mang tính chất định kỳ, thường xuyến nhưng cũng có những chuyến
công tác mang tính chất đột xuất. Tất cả đều phải đảm bảo cho chuyến công
tác đạt được mục tiêu đề ra. Để làm được điều đó, đòi hỏi không có sự sai sót
trong các khâu chuẩn bị và thực hiện chuyến đi.[7;163] Vì vậy, bộ phận văn
phòng cần phải nắm được những công việc chuẩn bị và tổ chức cho các
chuyến đi công tác như sau:
(A) Xây dựng kế hoạch cụ thể trước chuyến đi công tác:
Xây dựng kế hoạch cụ thể trước chuyến đi công tác là việc thiết kế và
xác định mục đích, yêu cầu của chuyến đi; nội dung của chuyên đi, bao gồm:
19
thời gian bắt đầu và kết thúc chuyến đi; địa điểm công tác; số lượng người
tham gia; phương tiện đi lại; lịch trình chuyến đi và liệt kê các cuộc gặp gỡ,
trao đổi, tọa đàm trong chuyến đi công tác để đảm bảo sự rõ ràng, hợp lý cho
chương trình qua bản kế hoạch chi tiết. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của
văn phòng trong mỗi doanh nghiệp. Do đó cần được xây dựng một cách chi
tiết cẩn thận để chủ động bao quát hết tất cả công việc phòng tránh sai sót có
thể xảy ra. Bao gồm các nội dung:
- Xác định mục đích, yêu cầu cho chuyến đi:
Xác định mục đích, yêu cầu cho chuyến đi là việc rất quan trọng để
định hướng, điều chỉnh các nhiệm vụ trong quá trình tổ chức và sắp xếp công
việc trong chuyến đi công tác.
Tùy vào nhiệm vụ của chuyến đi, văn phòng xác định mục đích cho phù
hợp. Phải xác định được rằng chuyến đi đó để làm gì, công tác ở trong nước
hay đi công tác nước ngoài? Mục đích cho chuyến đi có thể là giải quyết công
việc, thiết lập mối quan hệ, nghiên cứu thị trường, kiểm tra đối tượng quản lý,
đi tham quan, ký kết hợp đồng hay là dự hội nghị tại các công ty khác…
và đôi khi trong chuyến đi đó còn phải giải quyết những nhiệm vụ đột xuất,
bất ngờ diễn ra mang tính chất đối ngoại của công ty. Xác định mục đích
chuyến đi mới có thể chuẩn bị được những bước tiếp theo, do đó đòi hỏi mục
đích phải thông qua lãnh đạo, được xây dựng cụ thể và rõ ràng.
- Xác định nội dung chuyến đi:
Sau khi xác định đươc mục đích của chuyến đi, bộ phận văn phòng xây
dựng nội dung của chuyến đi. Nội dung bao gồm:
(1) Thời gian và địa điểm đến: Xác định thời gian bắt đầu di chuyển, và
thời gian di chuyển đến địa điểm. Đồng thời xác định thời gian cụ thể đến địa
điểm trong chuyến đi với nội dung gì, đảm bảo hoàn thành được các mục tiêu
đề ra.
(2) Thành phần người tham gia: Khi xây dựng nội dung cho chuyến đi
20
công tác cần xác định rõ thành phần tham gia gồm những cá nhân, đơn vị nào.
Yêu cầu liệt kê đầy đủ họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác tránh nhầm lẫn,
hiểu lầm trong công ty.
(3) Phương tiện đi lại: Phương tiện đi lại là yếu tố không thể coi nhẹ
trong hoạt động chuẩn bị chuyến đi công tác. Văn phòng phải chu đáo trong
công tác này để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của chuyến đi. Tùy vào
địa điểm đến để xác định phương tiện phù hợp, không chỉ phương tiện đi đến
địa điểm công tác mà còn phải xác định phương tiện di chuyển trong quá trình
công tác tại đó.
(4) Lịch trình chuyến đi: Lịch trình chuyến đi bao gồm lịch trình di
chuyển và lịch trình sắp xếp các cuộc hẹn. Trong lịch trình di chuyển, văn
phòng xác định rõ thời gian và địa điểm di chuyển đến từng địa điểm trong đó
có các cuộc hẹn nào, đia điểm ăn uống, nghỉ ngơi...như thế nào. Với lịch trình
cuộc hẹn, văn phòng liệt kê cụ thể, thống nhất với lịch trình di chuyển về thời
gian, địa điểm cho từng cuộc hẹn, tránh trùng lặp cuộc hẹn và địa điểm với
các cuộc hẹn khác.
(5) Liệt kê các cuộc gặp gỡ, tọa đàm: Trong những chuyến đi công tác,
các nhà lãnh đạo thường xuyên gặp gỡ, trao đổi, tọa đàm với đối tác liên quan
đến mục đích của chuyến đi. Tuy nhiên cũng có những cuộc gặp nằm ngoài
mục đích chính của chuyến đi. Trong những trường hợp như vậy, nếu đó là
cuộc gặp quan trọng liên quan đến hoạt động đối ngoại của công ty, cá nhân
tham gia chuyến đi cần đề xuất với lãnh đạo và trao đổi với bộ phận văn
phòng để thêm vào kế hoạch chi tiết các cuộc gặp gỡ đó. Còn với những
trường hợp không quan trọng và không liên quan đến công việc, các cá nhân
tham gia chuyến đi công tác tự sắp xếp không làm ảnh hưởng đến mục tiêu
chuyến đi và kế hoạch của bộ phận văn phòng đã đề ra. Do vậy, để liệt kê
chính xác các cuộc gặp gỡ của các lãnh đạo, các cấp quản lý, nhân viên...tham
gia chuyến đi công tác, văn phòng phải dựa vào lịch trình của chuyến đi đó.
21
- Xác định kinh phí chuyến đi:
Xác định kinh phí cho chuyến đi dựa vào những yếu tố như: Thời gian
công tác, số lượng người tham gia, phương tiện đi lại, giải quyết thủ tục hành
chính, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, kinh phí ăn uống, sinh hoạt...và rất nhiều
những yếu tố khác phụ thuộc vào mục đích của chuyến đi. Việc xác định kinh
phí đòi hòi các cá nhân khi thực hiện cần phải cân nhắc, tính toán và trao đổi
với phòng ban khác và người tham gia công tác để xác định kinh phí chính
xác và hợp lý nhất.
- Xác định cá nhân, phòng ban thực hiện và phối hợp thực hiện:
Việc xác định các cá nhân, phòng ban thực hiện và phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ trong công tác chuẩn bị được ban lãnh đạo chỉ đạo và ra quyết
định. Tuy nhiên, trách nhiệm chính vẫn thuộc về văn phòng. Các phòng ban
khác sẽ phụ trách phối hợp thực hiện trong những hoạt động có liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của phòng ban mình.
Có thể nói, xây dựng kế hoạch cụ thể trước chuyến đi công tác là nhiệm
vụ đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong hoạt động chuẩn bị chuyến đi công
tác. Nếu không xây dựng kế hoạch tổ chức chuyến đi công tác một cách tỉ mỉ,
chi tiết, rất dễ nảy sinh những sai sót trong quá trình thực hiện và nghiêm
trọng hơn nếu không xử lý kip thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của
chuyến đi. Do đó, tại nhiệm vụ đầu tiên, đòi hỏi bộ phận văn phòng phải thực
hiện một cách cẩn thận, xin ý kiến của ban lãnh đạo và những cá nhân, đơn vị
tham gia chuyến đi công tác.[12;195]
(B) Thực hiện việc chuẩn bị các chuyến đi công tác
Sau khi kế hoạch đã được xây dựng cụ thể, chi tiết và được ban lãnh
đạo phê duyệt, bộ phận văn phòng triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch và
thông báo cho các phòng ban khác để phối hợp thực hiện với những công việc
cụ thể sau:
- Liên hệ với nơi tiếp nhận chuyến đi công tác:
22
Việc liên hệ với nơi tiếp nhận chuyến đi công tác là một trong những
khâu nghiệp vụ quan trọng và phải thực hiện đầu tiên trong hoạt động chuẩn
bị các chuyến đi công tác. Tuy nhiên, không phải chuyến đi công tác nào, văn
phòng cũng phải liên hệ trước. Bởi điều này sẽ không được tiến hành nếu
chuyến đi đó mang tính bất ngờ hoặc nhằm mục đích kiểm tra, theo dõi. Mặc
dù vậy, với chuyến đi thông thường, liên hệ với đơn vị tiếp nhận là một yêu
cầu bắt buộc. Điều này sẽ giúp văn phòng có được sự phối hợp, hỗ trợ của cơ
quan tiếp nhận để thực hiện mục đích chuyến đi.
Văn phòng nên chọn thời điểm thích hợp khi tiến hành các hoạt động
này. Việc thông báo quá sớm hay quá muộn đều có khả năng ảnh hưởng đến
sự phối hợp giữa hai bên. Trong trường hợp chuyến đi bị hủy bỏ, hoặc thay
đổi một số nội dung sau khi đã liên hệ với nơi tiếp nhận chuyến đi, văn phòng
có trách nhiệm thông báo cho kịp thời cho các cơ quan, cá nhân tiếp nhận.
Khi liên hệ với nơi tiếp nhận chuyến đi, văn phòng phải đảm bảo yêu cầu về
thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời, bao gồm các nội dung như: mục đích
chuyến đi, nội dung công việc, thành phần tham gia, thời gian làm việc, các
cuộc găp gỡ, trao đổi...[12;198]
Việc liên hệ với nơi tiếp nhận chuyến đi công tác cần được thực hiện
linh hoạt, văn phòng nên chú ý đến công việc này tránh xảy ra những tình
huống không mong muốn ảnh hưởng đến sự hợp tác của cơ quan mình và đơn
vị tiếp nhận chuyến đi công tác.
- Chuẩn bị giấy tờ, tài liệu và giải quyết các thủ tục hành chính trước
chuyến đi công tác:
Để chuyến đi công tác được diễn ra đúng kế hoạch một cách nhanh
chóng và hiệu quả, bộ phận văn phòng có trách nhiệm chuẩn bị giấy tờ, tài
liệu và giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng kế hoạch. Ngoài những
giấy tờ liên quan đến mục đích chuyến đi, văn phòng phải chuẩn bị thêm
những giấy tờ cần thiết trong quá trình di chuyển và hoạt động của cá nhân,
23
đơn vị tham gia chuyến đi công tác. Với những chuyến đi hợp tác, ký kết hợp
đồng hay tham gia hội thảo, tọa đàm của lãnh đạo, văn phòng cần chuyển bị
hợp đồng, tài liệu, bài phát biểu...một cách chu đáo. Nội dung của tài liệu,
giấy tờ cần có sự phối hợp của văn phòng và các bộ phận chức năng, đối với
chuyến đi đặc biệt quan trọng cần có sự trợ giúp của các chuyên gia, các cố
vấn để xây dựng nội dung bài phát biểu cho lãnh đạo. Bên cạnh đó, một số
chuyến đi cũng cần có những tài liệu tham khảo như: các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc các lĩnh vực chuyên môn, các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và
các tài liệu liên quan...đòi hỏi các nhân viên văn phòng được giao nhiệm vụ
cần tổng hợp tài liệu theo danh mục nghiên cứu, sưu tầm tài liệu. Trong quá
trình tổng hợp, cần đọc trước để đánh dấu những nội dung quan trọng, thậm
chí phải giúp lãnh đạo lựa chọn những tài liệu và đánh dấu những nội dung
quan trọng, tham khảo, mang đi để sử dụng khi cần thiết. [6;166-167]
Song song với quá trình chuẩn bị giấy tờ tài liệu, văn phòng cũng phải
giải quyết các thủ tục hành chính. Ở nhiệm vụ này, yêu cầu bộ phận văn
phòng cần thực hiện nhanh chóng và triệt để các thủ tuc chuyển giao công
việc trong thời gian các cá nhân, đơn vị đi công tác, xác nhận các loại giấy tờ
như quyết định cử đi công tác từ cấp trên, giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy
tờ khác về chức danh khoa học, chính trị, chứng minh thư của thành phần
tham gia chuyến đi công tác. Đặc biệt với những chuyến đi công tác nước
ngoài, cần chuyển bị kỹ lưỡng hơn về các thủ tục như visa, hộ chiếu, giấy đi
đường, xuất cảnh, bảo hiểm...và các giấy tờ khác có liên quan.
Có thể nói, chuẩn bị giấy tờ tài liệu và giải quyết các thủ tục hành chính
là hai nội dung rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chuyến đi
công tác. Khi thực hiện, cán bộ văn phòng cần kiểm tra kỹ nhiều lần tránh sai
sót, làm mất thời gian của chuyến đi...
- Chuẩn bị phương tiện đi lại:
24
Trong mỗi chuyến đi công tác, cần phải có sự chuyển bị kỹ lưỡng về
phương tiện đi lại, không chỉ là phương tiện đi đến nơi công tác mà còn
phương tiện trong suốt quá trình công tác tại đó. Hay nói cách khác văn
phòng có trách nhiệm chuẩn bị tất cả các phương tiện sử dụng trong quá trình
công tác của đơn vị liên quan.
Căn cứ vào nhu cầu di chuyển, địa điểm di chuyển, nhân viên văn
phòng được giao nhiệm vụ cân nhắc sử dụng phương tiện như thế nào cho
phù hợp. Lãnh đạo muốn sử dụng loại phương tiện nào, xe của công ty hay
thuê xe riêng; di chuyến đến địa điểm công tác bằng đường không, đường bộ
hay đường thủy. Nhân viên văn phòng phải nắm được đầy đủ và chính xác các
thông tin, các phương tiện giao thông nơi đoàn đến công tác như:
+ Chế độ tiêu chuẩn các thành viên trong đoàn. Có thể thực hiện theo
các văn bản quy định của Bộ Tài chính hoặc các cơ quan, tổ chức, quy định
riêng của công ty
+ Bảng giờ đi, đến của từng loại phương tiện
+ Giá vé cụ thể
+ Độ dài quãng đường...
Trong quá trình chuẩn bị, nhân viên văn phòng được giao nhiệm vụ cần
kiểm tra đầy đủ vé xe, thời gian, ghế ngồi...thông báo cho các đơn vị liên
quan để mọi người có thời gian chuẩn bị, chủ động trước khi di chuyển. Đặc
biệt với phương tiện đi lại bằng máy bay, nhân viên văn phòng cần chú ý một
số vấn đề sau: Khi đặt vé máy bay, cán bộ văn phòng phải lựa chọn hãng bay,
và cả thời gian bay phù hợp. Khi chọn chuyến bay, nhân viên văn phòng cần
cân nhắc hai vấn đề: lãnh đạo và các cá nhân, đơn vị thích đi máy bay của
hãng nào và cần những tiện nghi như thế nào. Ví dụ trên chuyến bay đường
dài có thể lãnh đạo muốn một vị trí thoải mái, từ đó lựa chọn chỗ ngồi phù
hợp nhất.[6;165]
Bên cạnh đó, nhân viên văn phòng cần tìm hiểu kỹ quy định về hành lý
25