Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TƯ PHÁP – HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THẠNH LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.95 KB, 22 trang )

CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TƯ PHÁP – HỘ TỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ THẠNH LỘC
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X và XI
của Đảng; đặc biệt là ngày 02 tháng 01 năm 2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
quyết số 08/NQ-TW về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời
gian tới” đây là Nghị quyết quan trọng, đề ra các chủ trương lớn, có tính đột phá
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách Tư pháp, xây dựng các cơ quan
Tư pháp trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân trong tiến trình phát huy nội lực, chủ động hội nhập khu
vực và quốc tế và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020 đã thể hiện rõ quyết tâm của Đảng và
Nhà nước ta đối với nhiệm vụ cải cách Tư pháp, tạo bước chuyển mới trong nhận
thức và hành động của các cơ quan Tư pháp. Một trong những nội dung trọng tâm
của công cuộc cải cách Tư pháp ở nước ta là cải cách hệ thống cơ quan Viện kiểm
sát nhân dân. Do vậy, vấn đề cải cách hay bàn về tổ chức và hoạt động của Viện
Kiểm sát nhân dân thời gian qua đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu và trao
đổi của nhiều nhà khoa học và chỉ đạo thực tiễn trong và ngoài ngành Kiểm sát.
Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi là đơn vị hành chính cơ sở) có
vai trò rất quan trọng, đó chính là nơi diễn ra các hoạt động của xã hội. Các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước muốn đi vào đời sống xã
hội đều cần phải đến tận cơ sở để mọi người thực hiện.

1


Ở đơn vị hành chính cơ sở, chính quyền nhà nước được cấu tạo bằng 2 cơ
quan: Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn với tư cách là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, cơ quan đại biểu nhân dân địa phương; Ủy ban nhân dân


xã, phường, thị trấn là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm về việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên tại địa phương; báo cáo công tác với Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp; báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân cấp cơ sở và chịu sự giám
sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ sở.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan
hành chính nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực kinh tế - xã hội tại địa phương theo pháp luật.
Vì thế, chúng ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề về cải cách và quản lí hành
chính về Tư pháp - Hộ tịch và thực tế ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước
nói chung và ở xã Thạnh Lộc nói riêng trong những năm qua được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ban ngành có liên quan. Tuy nhiên trên thực tế thì vẫn
còn một số vấn đề có liên quan đang còn vướng mắt cần phải cải cách hơn nữa
như vấn đề công chứng, hôn nhân, quản lí … Xuất phát từ những lí do nêu trên
tôi quyết định chọn đề tài: “Công tác quản lí hành chính về Tư pháp - Hộ tịch
trên địa bàn xã Thạnh Lộc, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Cần Thơ” làm Báo cáo
cho đợt nghiên cứu lần này.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP – HỘ TỊCH

2


1.1.

Qui định chung về quản lý hành chính Tư pháp – Hộ tịch
Điều 2, Hiến pháp 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001) qui định:

“Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp."
Nội dung có thể được tóm lược:
Quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công giữa các cơ
quan nhà nước để thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước quản lý đất nước và xã hội theo pháp luật do Quốc hội ban
hành, trong đó hiến pháp và luật pháp là kết quả của sự thể chế hóa đường lối,
quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng.
Thẩm quyền của Chính phủ được xác định trên cơ sở phân định những
loại việc Chính phủ chủ động quyết định với những loại việc Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư trực tiếp quyết định hoặc cho ý kiến định
hướng. Cũng tương tự như vậy, thẩm quyền của chính quyền địa phương được
xác định trên cơ sở phân định những loại việc do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân chủ động quyết định với những loại việc Ban chấp hành và Ban Thường
vụ Đảng bộ quyết định hoặc cho ý kiến để Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thực hiện.
Hoạt động Tư pháp, kể cả việc đào tạo, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ
Tư pháp, do Đảng lãnh đạo thông qua vai trò của cấp ủy và ban cán sự đảng ở các
cơ quan Tư pháp căn cứ quy định của Đảng.
3


Tuy nhiên, các ý kiến chỉ trích cho rằng việc lãnh đạo theo pháp quyền xã
hội chủ nghĩa có thể vi hiến vì không tuân thủ nguyên tắc của một nhà nước tam
quyền phân lập. Điều này có nghĩa là ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp

không độc lập nhau mà ba cơ quan đó đều được điều hành bởi một Đảng duy nhất
lãnh đạo.
1.2. Chức năng quản lý hành chính Tư pháp – Hộ tịch
Quan điểm của Đảng ta về Tư pháp
Nghị Quyết số 08- NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 2-01-2002 về một số
nhiệm vụ trung tâm của công tác Tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các nhiệm
vụ cụ thể trong các hoạt động bổ trợ Tư pháp:
“… Các cơ quan tư pháp tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình
tố tụng: tham gia hỏi cung bị can, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại
phiên tòa…
Trên cơ sở tổng kết về công tác thi hành án, cần sớm xây dựng, hoàn
thiện cơ chế, chính sách và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan thi hành án, bảo
đảm các quyết định, bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được tôn
trọng và thi hành nghiêm chỉnh…”.
Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách Tư pháp đến năm 2020 định hướng nhiệm vụ hoàn thiện các chế
định bổ trợ Tư pháp:
“… Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư về số lượng, có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sư thực
hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm
đối với luật sư. Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của

4


tổ chức luật sư; đề cao trách nhiệm của các tổ chức luật sư với thành viên của
mình…”.
Như vậy, phải được hiểu là việc đào tạo nghề luật sư là một trong những
giải pháp hoàn thiện lực lượng bổ trợ Tư pháp. Thông qua đó, góp phần đảm bảo
việc luật sư thực hiện tốt nhiệm vụ tranh tụng trước tòa án…

1.3. Về nhiệm vụ và quyền hạn của cấp xã trong quản lý hành chính
Tư pháp – Hộ tịch:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
Tư pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị
về công tác Tư pháp ở cấp xã; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Tư pháp cấp trên.
- Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân
dân cấp xã ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước,
hương ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát
hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thi hành văn
bản quy phạm pháp luật ở cấp xã với Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật;
quản lý, khai thác, sử dụng tủ sách pháp luật ở cấp xã.

5


- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa
giải ở cơ sở, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải trên
địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
- Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con
nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho
mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn theo
quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
theo quy định của Bộ Tư pháp; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; cấp bản sao

giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
- Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các
giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
bằng tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý công
tác Tư pháp được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác Tư pháp – Hộ tịch
trong việc phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn xã, trong thời gian qua cấp uỷ, chính quyền xã Thạnh Lộc đã tăng cường
quan tâm củng cố công tác Tư pháp.
Trong những năm qua cấp uỷ, chính quyền xã luôn quan tâm đến công tác
Tư pháp, liên tục duy trì bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch có đủ năng lực

6


chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên thường xuyên được củng cố kiện toàn,
chất lượng chuyên môn công tác Tư pháp – Hộ tịch của UBND xã đã có nhiều
chuyển biển tích cực.
2. THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TƯ PHÁP
- HỘ TỊCH Ở XÃ THUẬN HƯNG
2.1. Khái quát chung về xã Thạnh Lộc
a. Vị trí địa lý:
Xã Thạnh Lộc là một xã vùng nông thôn, nằm cách trung tâm của huyện

Vĩnh Thạnh 7 km, toàn xã có 5 ấp. Về địa giới hành chính:
- Phía Đông giáp thị trấn Vĩnh Thạnh.
- Phía Đông tây giáp xã Vĩnh Viễn.
- Phía nam giáp xã Thuận Hòa và Xà Phiên.
- Phía bắc giáp xã Vĩnh Thuận Đông.
- Diện tích tự nhiên của xã 2.239,53 ha, hộ khẩu thường trú 2244 hộ,
10.346 nhân khẩu. Đa số dân cư sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp là chính,
dân cư phân bố không đồng đều, sống tập chung theo các tuyến kênh gạch ven
sông, phần lớn là dân tộc kinh. Toàn xã có 09 hộ 40 khẩu là dân tộc Khơmer,
03 hộ 07 khẩu là dân tộc Hoa, còn lại là dân tộc kinh. Dân số của xã chiếm
12,9% dân số toàn huyện.
b. Những thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi:

7


Được sự quan tâm hướng dẫn của Phòng Tư pháp huyện và sự quan tâm
của UBND xã các văn bản hướng dẫn thực hiện được quy định rõ ràng trong quá
trình thực hiện theo cơ chế một cửa.
- Luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ra đời và các văn
bản hướng dẫn của cấp trên kèm theo quy định rõ về trình tự, thủ tục giải quyết
từng loại hồ sơ, từ đó mọi người điều có căn cứ để nghiên cứu thực hiện.
- Nghị định 158 của Bộ tư pháp ra đời đã quy định và thể hiện rõ những nội
dung và quá trình về đăng ký và quản lý hộ tịch. Từ đó giúp cho cán bộ nghiên
cứu và triển khai ra dân am hiểu nên trong quá trình thực hiện một cách đúng theo
pháp luật.
Cán bộ Tư pháp xã nắm vững trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ cho công
dân, chủ động sáng tạo trong công việc, nâng cao hiệu quả trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ đem lại lợi ích trong công việc, phục vụ lợi ích nhà nước và nhân

dân.
Có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật qui định rõ ràng và cập nhật về
những vấn đề có liên quan đến Tư pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để cán
bộ tư pháp khi làm việc có cơ sở.
* Khó khăn:
Trong công tác cải cách hành chính về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ và
thực hiện mô hình một cửa còn mang tính thử nghiệm, sự phối hợp chưa đồng bộ,
và chưa có hướng dẫn thống nhất về nghiệp vụ, còn đùn đẩy trách nhiệm trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Công tác Cải cách hành chính còn thực hiện thủ công là chủ yếu, chưa có
hồ sơ biểu mẫu lưu và máy móc trang thiết bị để phục vụ trong quá trình giải
quyết hồ sơ cho nhân dân.

8


Trong quá trình giải quyết hồ sơ cũng có một số trường hợp còn sai xót
trong quá trình xem xét tại bộ phận tiếp nhận.
Về trang thiết bị tại văn phòng còn chật hẹp chưa thể hiện thông thoáng, sổ
sách, tủ để lưu hồ sơ chưa đảm bảo lâu dài.
Thực tế một số các văn bản như Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Thông tư
01/2008/TTBTP chỉ quy định bản chính giấy khai sinh là loại giấy tờ hộ tịch duy
nhất được quyền cấp lại khi có yêu cầu.
Các giấy tờ hộ tịch còn lại như giấy chứng nhận kết hôn, giấy chứng tử,
Nghị định không quy định cấp lại bản chính. Nhiều trường hợp người dân trong
quá trình bảo quản giấy chứng nhận kết hôn hay giấy chứng tử làm thất lạc các
bản chính này khi đến cơ quan quản lý hộ tịch yêu cầu cấp lại bản chính thì không
được giải quyết vì pháp luật không quy định.
Do đó, luôn trong tình trạng không có bản chính các loại giấy tờ hộ tịch
trên. Lẽ ra pháp luật cần ban hành quy định cấp lại bản chính giấy chứng nhận kết

hôn, giấy chứng tử để khi xảy ra việc thất lạc, hoặc có sai sót các nội dung đăng
ký thì người dân vẫn có thể có bản chính để sử dụng hay yêu cầu cán bộ hộ tịch
điều chỉnh các sai sót trong các loại giấy tờ này vì thủ tục điều chỉnh các giấy tờ
này bắt buộc phải có bản chính để điều chỉnh.
Do pháp luật quy định chưa cụ thể nên việc giải quyết các giấy tờ hộ tịch
của người dân còn nhiều khó khăn, bất cập và gây khó khi cán bộ tư pháp hộ tịch
cơ sở giải quyết.
Phải chăng, về mặt pháp lý cần có những quy định việc bổ sung tên của
cha hoặc mẹ nuôi để giấy khai sinh của đứa con nuôi hoàn chỉnh như bao đứa trẻ
bình thường khác mà không có sự phân biệt.

9


Cần quy định thêm thẩm quyền cấp lại bản chính giấy chứng nhận kết
hơn, chứng tử để cán bộ hộ tịch dễ dàng trong việc điều chỉnh, mẫu giấy chứng
nhận kết hơn cần được thiết kế lại cho phù hợp với các quy định.
2.2. Thực trạng và kết kết quả đạt được trong cơng tác quản lý hành
chính Tư pháp – Hộ tịch ở xã Thạnh Lộc
a. Cơng tác soạn thảo văn bản
Trong hai năm 2012 - 2013 Tư pháp xã đã trực tiếp tham mưu, kiểm tra, rà
sốt góp ý hơn 121 văn bản các loại, giúp UBND xã chỉ đạo điều hành thực hiện
nhiệm vụ đúng qui trình của văn bản quản lý hành chính nhà nước.
b. Cơng tác hồ giải
- Ban hòa giải: Tổng số vụ việc thụ lý là 119 vụ, đã tổ chức hòa giải 119
vụ, hòa giải thành 116 vụ, đạt 97,47%, chuyển về 03 vụ.
c. Cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Tư pháp xã kết hợp cùng UBMTTQ, các ban, ngành, đoàn thể
cùng báo cáo viên, tuyên truyền viên tổ chức triển khai, tuyên
truyền phổ biến kiến thức pháp luật trong nội bộ, hội viên của các

đoàn thể.
-Từ năm 2012 đến 2013 đã tổ chức được 169 cuộc, với 9514 lượt
người dự. Trong đó, nội bộä: 53 cuộc với 1569 đồng chí tham dự, ra nhân
dân 116 cuộc với 7694 người tham dự. Kết hợp đài truyền thanh xã
tuyên truyền 2.480 phút. Cấp phát tờ bướm, tờ tin: 1.500 tờ.
-Về hình thức tuyên truyền:
Được thông qua các hình thức tuyên truyền: triển khai phổ biến
trong nội bộ, đài truyền thanh xã, tổ thông tin, các cuộc họp dân,

10


hòa giải ở cơ sở, sinh hoạt câu lạc bộ Pháp luật và trợ giúp pháp
lý, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật “PHCTPBGDPL”, tìm hiểu sách pháp luật, cấp phát tờ bướm, tờ tin đến tận
nội bộ nhân dân.
- Nội dung tuyên truyền:
Các chủ trương đường lối của Đảng và Chính sách Pháp luật
của Nhà nước, các văn bản luật mới ban hành như: Luật phòng chống
ma túy, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Luật Giao thơng đường bộ... và Nghò
đònh 290/CP, Nghò đònh 158/CP của Chính phủ, Nghò đònh 79/NĐ – CP về
cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực từ bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký.
- Tình hình hoạt động của Hội đồng phối hợp cơng tác phổ biến giáo dục
pháp luật:
Trong thời gian qua củng cố Hội đồng phối hợp cơng tác PBGDPL xã có
14 thành viên, đã phối hợp câu lạc bộ pháp luật và trợ giúp pháp lý đã tổ chức
được 83 cuộc tun truyền, có 1232 người dự. Nội dung các văn bản luật mới ban
hành, các Nghị định của Chính phủ có liên quan đến lĩnh vực đời sống xã hội cho
cán bộ, cơng chức, đồn viên, hội viên.
d. Lĩnh vực cơng khai và giải quyết hồ sơ văn phòng, Hộ tịch, Địa

chính:
* Niêm yết và giải quyết hộ tịch:
Thực hiện theo sự chỉ đạo của UBND huyện và sự chỉ đạo của UBND xã
Thạnh Lộc. Ngay từ khi thực hiện quy chế giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ
chế “một cửa” được sự chỉ đạo của UBND xã, VP-UBND đã thực hiện niêm yết
cơng khai các biểu mẫu như:

11


Về lĩnh vực hộ tịch, đăng ký kết hôn, đăng ký khai sinh, đăng ký nhận nuôi
con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký khai tử, xác nhận độc thân. Đồng thời niêm
yết công khai các văn bản và thủ tục về lĩnh vực đất đai điều được thể hiện đúng
quy định. Từ đó đã đạt được những kết quả như sau:
- Thực hiện Nghị định 79/CP về công tác chứng thực từ ngày 03 tháng 07
năm 2007 cho đến nay đã giải quyết được: 5660 hồ sơ cho bà con đến yêu cầu
chứng thực đã xem xét giải quyết đúng theo quy định.
Xung quanh việc giải quyết hồ sơ có liên quan đến hộ tịch tại bộ phận
“một cửa” có sắp xếp 1 cán bộ trực tiếp, tiếp nhận hồ sơ khi bà con đến yêu cầu
người dân đến sẽ được hướng dẫn đầy đủ, nộp hồ sơ và nhận kết quả hồ sơ phải
đúng theo quy định. Khi đến ngày hẹn thì bà con chỉ mang giấy hẹn đến nhận kết
quả hồ sơ đúng theo quy định và nộp các khoản lệ phí theo quy định của nhà
nước (nếu có). Nếu trường hợp trong quá trình luân chuyển hồ sơ qua bộ phận
chuyên môn nghiệp vụ để giải quyết nếu có phát hiện trường hợp cá biệt hồ sơ có
sai xót so với các quy định của pháp luật thì tại bộ phận “một cửa” sẽ chủ động
liên hệ với người nộp hồ sơ giải thích rõ, hợp tình, hợp lý, về trường hợp sai xót
này để người nộp hồ sơ hiểu, đồng tình nhận và điều chỉnh lại cho phù hợp đúng
theo pháp luật.
Nhìn chung, công tác tiếp nhận và trả kết quả tại VP-UBND xã được công
khai hoá, minh bạch hoá các quy định về các thủ tục hành chính thuộc thẩm

quyền UBND xã bước đầu thực hiện đã giảm được sự phiền hà của nhân dân,
giảm đáng kể trong thời gian chờ đợi của người dân, trách nhiệm của cán bộ,
được nâng cao, thông qua đó đã góp phần đổi mới cơ bản mối quan hệ giữa cơ
quan hành chính và người dân theo hướng phục vụ.
* Về thủ tục xung quanh giải quyết đất đai:

12


Đã niêm yết công khai các văn bản về đất đai như: cho tặng, thừa kế, thuộc
thẩm quyền của UBND cấp xã giải quyết, cán bộ địa chính chỉ hướng dẫn cách
thức ghi chép và xác minh những việc có tranh chấp. Đồng thời xem xét giải
quyết những vấn đề xin xác nhận nhà ở hợp pháp, trình tự thủ tục thực hiện luôn
căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về đất đai như sau: Luật
đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai
nghị định số: 84/2007/NĐ-CP hướng dẫn bổ sung và các văn bản có liên quan
khác, qua đó có: 930 trường hợp.
Còn lại là xác nhận những giấy tờ khác có 6.280 trường hợp như: đơn xin
việc làm, vay vốn ngân hàng, xác nhận tờ tường trình, xác nhận hộ nghèo, xác
nhận người có công, xác nhận chữ ký …. tại bộ phận văn phòng trực tiếp xem xét
giải quyết đúng theo quy định không có tồn động.
Trình tự thủ tục về giải quyết hồ sơ đất đai cho các cá nhân được căn cứ để
thực hiện, trong đó đã hướng dẫn trình tự thực hiện các bước và thời gian thực
hiện trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn có liên quan đến việc giải quyết
đất đai khi bà con đến yêu cầu trong thời gian qua.
Về mức thu phí đối với tổ tiếp nhận hồ sơ hành chính “một cửa” trong thời
gian qua thực hiện theo Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 14/08/2008 của
UBND Tỉnh Cần Thơ. Thay thế quyết định số: 48/2006/QĐ-UBND ngày
29/12/2006 của UBND Tỉnh Cần Thơ Về việc ban hành quy định về quản lý thu
phí, lệ phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

Qua đó bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã xây dựng quy trình giải quyết
hồ sơ rút ngắn thời gian quy định của nghị định 181/2004/NĐ-CP lập quy trình và
mẫu biểu luân chuyển hồ sơ qua bộ phận chuyên môn, điều có sổ theo dõi quá
trình chuyển hồ sơ thực hiện. Bước đầu đã thực hiện đạt được những kết quả khả
quan, có rút ngắn được thời gian giải quyết hồ sơ cho nhân dân và điều này phù
13


hợp với quy định pháp luật hiện hành là không cấm giải quyết hồ sơ trước thời
gian pháp luật quy định.
Đây là một bước cải tiến về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ, theo đó bước
đầu đã năng cao được ý thức trách nhiệm và hiệu quả của từng cán bộ, đảm bảo
chặt chẽ về trình tự, thủ tục, thời gian, theo dõi và quản lý tốt việc giải quyết từng
loại hồ sơ, hạn chế mức thấp nhất hồ sơ trễ hẹn, nâng cao số lượng hồ sơ giải
quyết trước hẹn. Nhằm tạo sự phấn khởi cho bà con khi đến yêu cầu.
* Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch:
- Tư pháp - Hộ tịch xã đã đăng ký khai sinh 966 trường hợp; đăng ký khai
sinh đúng hạn 666 trường hợp; đăng ký khai sinh quá hạn 72 trường hợp; đăng ký
lại việc sinh 244 trường hợp.
- Đăng ký kết hôn 410 trường hợp, Tư pháp - Hộ tịch xã đã đăng ký lại
kết hôn 39 trường hợp.
- Đăng ký khai tử 112 trường hợp.
- Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tich 21 trường hợp.
* Công tác chứng thực
Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực
chữ ký:
Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch 9459 bản sao; chứng thực bản sao từ bản
chính 8150 trường hợp với 9874 bản sao; chứng thực chữ ký 103 trường hợp.
2.3. Nhận xét và đánh giá chung
a. Nguyên nhân đạt được kết quả


14


Do sự lãnh lãnh đạo và chỉ đạo thường xuyên, kịp thời Đảng ủy, Ủy ban
nhân dân xã. Đặc biệt, là được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan chuyên môn
của huyện Vĩnh Thạnh.
Sự nổ lực của cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Thạnh Lộc trong xử lý công
việc theo tinh thần cải cải hành chính một cửa.
Có những qui định, hướng dẫn cụ thể làm cơ sở pháp lý cho cán bộ Tư
pháp giải quyết công việc.
b. Một số hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế:
- Cột ghi chú thì không ghi đăng ký quá hạn, đăng ký lại, ghi chưa chính
xác về quan hệ giữa người đi khai với người được đăng ký sự kiện hộ tịch; sử
dụng nhiều màu mực cho một sự kiện đăng ký hộ tịch, khi tẩy xóa, sửa chữa
không thực hiện việc ghi chú và đóng dấu. . .); giữa giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch
không trùng khớp về nội dung đăng ký hộ tịch.
- Ghi không đủ nội dung, dữ kiện trong mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch
có sẵn như: nơi sinh trong giấy khai sinh chỉ ghi địa danh xã, còn viết tắt; trong sổ
hộ tịch thì không ghi tên, chức vụ của người ký cấp giấy tờ hộ tịch, họ tên, chữ ký
của cán bộ Tư pháp - Hộ tịch và không có chữ ký của người đi khai sinh.
- Sau khi khóa hết năm vẫn còn nhiều trang nhưng không tiếp tục sử dụng mà sử
dụng cuốn mới. Khi xác nhận nội dung trong giấy tờ hộ tịch như giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân, tờ khai đăng ký kết hôn . . . không ghi rõ chức danh của
người ký cấp giấy xác nhận mà chỉ có chữ ký và đóng dấu.
- Việc lưu trữ chưa khoa học, còn cẩu thả, không lưu riêng biệt từng
trường hợp đăng ký hộ tịch, loại việc đăng ký hộ tịch. Việc này cần lưu giấy tờ,

15



hồ sơ riêng biệt từng trường hợp đăng ký và đánh số đúng theo số đăng ký trong
sổ đăng ký hộ tịch để tiện lợi cho việc quản lý.
- Đăng ký sự kiện hộ tịch chỉ dựa vào lời khai của người đi khai mà
không yêu cầu cung cấp đủ giấy tờ theo qui định để chứng minh sự kiện hộ tịch là
có thật. Có những trường hợp phức tạp, do quen biết, nể nang, sợ dân phản ánh
nên không đi thực tế xác minh làm rõ mà vẫn ký cấp, suy cho cùng đã làm hợp
thức hóa cái sai của họ thành cái đúng.
* Nguyên nhân:
- Hiện nay một số qui định về phân cấp thẩm quyền chưa rõ (đối tượng
được đăng ký sự kiện hộ tịch có đúng thẩm quyền giải quyết của cấp mình hay
không), do đó thường xảy ra trường hợp cấp giấy tờ hộ tịch sai thẩm quyền, thuộc
thẩm quyền của xã này nhưng xã kia lại cấp hoặc có trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp tỉnh nhưng cấp xã vẫn cấp.
- Địa phương thì có niêm yết công khai thủ tục, trình tự đăng ký sự kiện
hộ tịch tại trụ sở UBND cấp xã, còn sách báo tuyên truyền pháp luật do cấp trên
phát không bố trí để nơi thích hợp để người dân đến có thể đọc và tìm hiểu mà để
trong tủ khóa lại.
- Chưa quan tâm đến việc tổng hợp tình hình và thống kê chính xác số
liệu hộ tịch để UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện theo định kỳ 06 tháng và
hàng năm, nên khi đến hạn báo cáo vẫn chưa có số liệu để báo cáo.
3. Phương hướng, giải pháp và kiến nghị
a. Phương hướng:

16


Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007;
Thông tư số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công

chứng, chứng thực hợp đồng văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Tổ chức triển khai Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám
định tư pháp” ban hành kèm theo Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11/02/2010
của Thủ tướng Chính phủ.
Để tiếp tục đưa công tác hành chính tư pháp đi vào nề nếp tại xã, xã đã xây
dựng kế hoạch và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện các văn bản có liên quan đến
quản lý hành chính về Tư pháp – Hộ tịch.
Tổ chức tổng kết Chỉ thị số 03 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý Nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
b. Giải pháp:
Muốn làm tốt công tác này thì trước hết UBND cấp xã, cán bộ Tư pháp Hộ tịch cần phải nắm vững, hiểu rõ hơn về nhiệm vụ cũng như quyền hạn của
mình trong công việc.
- Lãnh đạo UBND cấp xã cần quan tâm sâu sát đến công tác này, nhất là
chủ động trong việc ổn định nhân sự.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ tư pháp
nhằm kịp thời phát hiện thiếu sót, sai phạm để khắc phục cũng như biểu dương,
khen thưởng.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý hành chính về Tư pháp - Hộ tịch.
- Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cần làm việc với tinh thần tận tâm, trách
nhiệm tránh vụ lợi.

17


c. Kiến nghị:
Kiến nghị với UBND huyện và phòng Tư pháp nên quan tâm chỉ đạo củng
cố tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ Tư pháp ở địa phương. đặc biệt chú trọng
việc bố trí, sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực làm công tác tư pháp - hộ tịch
tại xã.

Đề nghị Bộ Tư pháp thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác Tư pháp ở địa phương, chú trọng một số lĩnh vực
mới triển khai thực hiện hoặc có nhiều khó khăn, vướng mắc như công tác theo
dõi thi hành pháp luật, công tác pháp chế, công tác quản lý nhà nước về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính v.v.
Giữ gìn, bảo quản, lưu trữ sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; khi thôi giữ
nhiệm vụ phải bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm.
Trước khi trao giấy tờ hộ tịch cho người dân cần kiểm tra lần cuối tất cả
các nội dung trong các giấy tờ đó đối chiếu với sổ sách hộ tịch; giải thích rõ giá
trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch mà họ vừa đăng ký; giúp họ phân biệt bản chính,
bản sao hộ tịch, cách bảo quản, sử dụng các loại giấy tờ hộ tịch; đối với người
không biết đọc thì trước khi trao giấy tờ cho họ cần đọc lại cho họ nghe để xem
những nội dung trong giấy tờ vừa đọc có đúng với nội dung đăng ký của họ
không.
Không cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
khi đăng ký hộ tịch; nhận hối lộ; thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc tự
ý đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch; tự đặt ra những thủ tục, giấy tờ trái với
quy định của pháp luật khi đăng ký hộ tịch; làm sai lệch các nội dung đã được
đăng ký trong sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; cố ý cấp các giấy tờ hộ tịch có nội
dung không chính xác.

18


C. PHẦN KẾT LUẬN
Nhà nước pháp quyền là thiết chế của nền dân chủ, là thành quả phát triển
của nhân loại. Đó là nhà nước lấy nhân dân làm chủ thể, lấy pháp luật làm tiêu chí
để quản lý xã hội. Cốt lõi của tư tưởng, quan điểm về Nhà nước pháp quyền
XHCN chính là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; quản lý xã hội và quản lý
chính bản thân mình bằng pháp luật. Không một thể chế nhà nước và xã hội nào

có thể đứng trên pháp luật và đứng ngoài pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức và công
dân phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của luật pháp. Mọi quyết định của
cơ quan công quyền phải hợp pháp. Cán bộ, công chức trong thực thi công vụ
phải lấy pháp luật làm chuẩn mực.
Nền hành chính có chức năng thực thi quyền hành pháp - tổ chức thi hành
pháp luật và quản lý, điều hành mọi hoạt động trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội nhằm thể chế hoá chủ trương, đường lối của lực lượng cầm quyền thành hiện
thực, bảo đảm cho các chủ thể quan hệ pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh, chính
xác luật pháp. Vì nền hành chính ra đời, tồn tại và thay đổi theo sự hình thành và
phát triển của Nhà nước nên Cải cách hành chính phải xuất phát từ tính chất riêng
biệt của hệ thống chính trị, từ hoàn cảnh lịch sử và thực tế đời sống chính trị kinh tế - xã hội mỗi nước. Mục tiêu Cải cách hành chính nước ta là xây dựng nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, quản lý toàn xã hội một cách có hiệu quả, đáp
ứng các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN. Yêu cầu này đòi hỏi trước hết
phải xây dựng một nền hành chính dân chủ, pháp quyền. Đó là nền hành chính có
tổ chức và hoạt động theo chuẩn mực pháp luật; bảo đảm, bảo vệ các quyền công
dân bằng pháp luật. Công dân là người chủ thực sự, có quyền làm những việc
pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nền hành chính tạo mọi
điều kiện để công dân tham gia tích cực vào quá trình xây dựng luật pháp. Thông
qua đó, các quyền tự do, dân chủ của công dân được thể chế hoá và mở rộng trên

19


tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Tiếp theo, nền hành chính bảo đảm các quyền
công dân theo luật định được tôn trọng trên thực tế thông qua hệ thống lập quy và
bằng các biện pháp cụ thể. Các văn bản pháp quy phải căn cứ vào pháp luật, chủ
yếu là chấp hành pháp luật; văn bản cấp dưới không trái với văn bản cấp trên. Các
chủ thể hành chính tuyệt đối tuân thủ pháp luật, chỉ được làm những việc mà pháp
luật cho phép. Đồng thời, nhà nước pháp quyền XHCN cũng yêu cầu xây dựng
một nền hành chính phát triển. Đó là nền hành chính vì dân, coi công dân là trung

tâm và đề cao chức năng phục vụ công.
Nền hành chính hướng tới sứ mệnh thoả mãn lợi ích chung của toàn xã hội
và đáp ứng các nhu cầu chính đáng của nhân dân một cách chất lượng, hiệu quả,
kinh tế nhất. Nền hành chính tạo mọi thuận lợi để công dân và các tổ chức của họ
tham gia thực hiện các công việc nhà nước. Bằng hành động thực tiễn, nền hành
chính quan tâm đảm bảo các quyền và lợi ích của công dân, bảo đảm an sinh xã
hội, bảo đảm công bằng, bình đẳng, tạo điều kiện cần thiết để mọi thành viên xã
hội với những địa vị, điều kiện, thể chất, … khác nhau nhưng có cơ hội như nhau
để phát triển; bù đắp cho những người được hưởng lợi ít nhất; quan tâm giúp đỡ,
cung cấp dịch vụ cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện khó khăn và
những nhóm đối tượng yếu thế, có vị thế bất lợi trong nền kinh tế thị trường.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành
chính để có một nền hành chính công minh bạch nhằm hướng tới xây dựng một
xã hội dân chủ, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân là một nhiệm
vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ này, ngày 17.9.2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg phê chuẩn Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010.

20


Trong thời gian qua công tác quản lý tư pháp ở xã Thạnh Lộc đã đạt được
những thành tích nhất định như: Công tác chứng thực; công tác phối hợp tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật; công tác hòa giải; quản lý nhà nước về công
tác hòa giải ở cơ sở…. từ đó góp phần vào việc việc phát triển kinh tế - văn hoá xã hội và giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã Thạnh Lộc.
Những kết quả đạt trên là nhờ vào sự lãnh lãnh đạo và chỉ đạo thường
xuyên, kịp thời Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã. Đặc biệt, là được sự giúp đỡ nhiệt
tình từ các cơ quan chuyên môn của Phòng Tư pháp huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Cần
Thơ. Sự nổ lực của cán bộ tư pháp của xã Thạnh Lộc trong sự quản lý công việc

theo tinh thần cải cải hành chính một cửa. Có những qui định, hướng dẫn cụ thể
làm cơ sở pháp lý cho cán bộ Tư pháp giải quyết công việc.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được nêu trên thì vẫn có những hạn
chế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đem lại. Từ những hạn chế
đó, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và cán bộ Tư pháp - Hộ tịch đã có những biện
pháp khắc phục.
Trên đây là báo cáo toàn bộ nội dung với đề tài: Công tác quản lí hành
chính về Tư pháp - Hộ tịch. Xin chân thành cám ơn UBND xã Thạnh Lộc đã tạo
điều kiện cho tôi được học hỏi những điều bổ ích trong học tập và thu thập tài
liệu, xin cám ơn quý thầy, cô khoa Nhà nước và Pháp luật đã nhiệt tình giảng dạy
và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt báo cáo này.
Xin chân thành cám ơn!
Xác nhận của
Vĩnh Thạnh, ngày 09 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện

21

UBND xã Thạnh Lộc


Khả Văn Mạnh

22



×