BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TÊ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NHƯ VINH
GIÁ TRỊ CỦA NITRIC OXIDE HƠI THỞ RA TRONG PHÂN
BẬC VÀ XÊP LOẠI MỨC KIỂM SOÁT HEN THEO GINA Ở BỆNH
NHÂN HEN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIÊN SĨ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TÊ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NHƯ VINH
GIÁ TRỊ CỦA NITRIC OXIDE HƠI THỞ RA TRONG PHÂN
BẬC VÀ XÊP LOẠI MỨC KIỂM SOÁT HEN THEO GINA Ở BỆNH
NHÂN HEN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH: LAO
MÃ SỐ: 62720150
LUẬN ÁN TIÊN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS. TS. Trần Văn Ngọc
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Ba
Tp. Hồ Chí Minh - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ hết sức quý báu của các thầy cô, đồng nghiệp và gia
đình.
Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
thầy PGS.TS.BS Trần Văn Ngọc - Phó trưởng bộ môn Nội, và cô PGS.TS.BS
Nguyễn Thị Thu Ba – Nguyên chủ nhiệm Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS.BS Mike Thomas, Đại học South Thampton,
Anh quốc và GS.TS.BS Niels Chavannes, Đại học Leiden, Hà lan đã tạo điều
kiện cho tôi trình bày ý tưởng và xin tài trợ máy đo Niox Mino từ công ty
Aerocrine, Thụy Điển. Qua đây chúng tôi cũng chân thành cảm ơn ban giám đốc
công ty Aerocrine Thụy Điển và cố vấn của công ty là GS.TS.BS Kjell Alvine,
Đại học Upsala, Thụy Điển đã hào phóng tài trợ cho tôi 2 máy đo Niox Mino để
thực hiện nghiên cứu này mà không có bất cứ ràng buộc nào về sau.
Với tất cả tấm lòng tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu Đại Học Y
Dược Hồ Chí Minh, thầy TS. BS. Hà Mạnh Tuấn (Trưởng phòng Đào tạo sau đại
học) và Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện
thuận lợi về mọi mặt, giúp đỡ đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi luôn biết ơn tới sự giúp đỡ của các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn
thành việc thu thập số liệu cho nghiên cứu này.
Trân trọng cảm ơn !
NCS. Nguyễn Như Vinh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận án
Nguyễn Như Vinh
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.................................................................................................................................................. 1
Lời cam đoan............................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................................... iii
Bảng các chữ viết tắt.............................................................................................................................. v
Bảng đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt......................................................................................... vii
Danh mục các bảng................................................................................................................................ x
Danh mục các biểu đồ........................................................................................................................ xii
Danh mục các hình............................................................................................................................. xiii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 1
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................... 5
1.1 Gánh nặng bệnh tật, mô hình quản lý và tình hình kiểm soát hen hiện nay
trên thế giới và tại Việt Nam..................................................................................................... 5
1.2 Nhu cầu cần thiết của một mô hình quản lý hen có tham khảo tình trạng
viêm của đường hô hấp............................................................................................................. 14
1.3 FeNO và cơ sở của việc sử dụng FeNO trong quản lý bệnh hen......................... 16
1.4 Tại sao cần dùng FeNO hỗ trợ quản lý hen trong điều kiện hiện nay?............34
1.5 Các phương pháp đo FeNO hiện nay................................................................................. 35
1.6 Các nghiên cứu trước đây có cùng hướng nghiên cứu với luận án....................40
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 43
2.1 Khung khái niệm và hướng nghiên cứu............................................................................ 43
2.2 Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................................... 45
2.3 Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................................... 46
2.4 Vật liệu, phương pháp tiến hành và thu thập số liệu.................................................. 48
2.5 Phân tích dữ liệu............................................................................................................................ 62
2.6 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu........................................................................................ 65
Chương 3.
KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................. 67
iv
3.1 Đặc điểm dân số nghiên cứu................................................................................................... 68
3.2 Mối liên quan giữa FeNO với các đặc điểm của bệnh hen..................................... 82
3.3 Mối liên quan giữa FeNO và độ nặng của hen.............................................................. 85
3.4 Liên quan giữa FeNO và mức độ kiểm soát hen.......................................................... 88
3.5 Điểm cắt của FeNO để tiên đoán hen kiểm soát tốt và hen không kiểm
soát....................................................................................................................................................... 91
Chương 4.
BÀN LUẬN............................................................................................................. 97
4.1 Kỹ thuật đo FeNO với máy đo cầm tay Niox Mino................................................... 97
4.2 Các đặc điểm dịch tễ và đặc điểm bệnh hen của dân số nghiên cứu.................99
4.3 Các mối liên quan giữa FeNO và các đặc điểm chung của bệnh hen.............108
4.4 Liên quan giữa FeNO và độ nặng của hen.................................................................... 117
4.5 Liên quan giữa FeNO và tình trạng kiểm soát hen................................................... 120
4.6 Điểm cắt của FeNO và tính ổn định của các điểm cắt này trong tiên đoán
hen kiểm soát tốt hay hen không kiểm soát................................................................ 123
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 128
KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................................... 129
Danh mục các công trình nghiên cứu liên quan của tác giả
....................................
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................
Phụ lục 1: Mẫu bệnh án nghiên cứu
........................................................................
Phụ lục 2: Bảng đồng ý tham gia nghiên cứu .........................................................
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi đánh giá mức độ kiểm soát hen (ACT) ...........................
Phụ lục 4: Máy đo FeNO và các hình ảnh đo FeNO ..............................................
Phụ lục 5: Máy đo hô hấp ký và mẫu báo cáo kết quả hô hấp ký
...........................
Phụ lục 6: Kết quả phân tích ANOVA Post hoc về khác biệt FeNO giữa các
nhóm bệnh nhân khác nhau
...............................................................................
Phụ lục 7: Giấy chấp thuận của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh
...........
Phụ lục 8: Danh sách bệnh nhân .............................................................................
Phụ lục 9: Danh sách nhân viên hỗ trợ thu thập số liệu ..........................................
v
BẢNG CÁC CHỮ VIÊT TẮT
Tiếng Anh
%FEF25-75
Percentage of FEF25-75 compared with the predicted value
%FEV1
Percentage of FEV1 compared with the predicted value
%FVC
Percentage of FVC compared with the predicted value
%PEF
Percentage of PEF compared with the predicted value
ACQ
Asthma Control Questionnaire
ACT
Asthma Control Test
ATS
American Thoracic Society
AUC
Area under the ROC curve
cNOS
Constitutive NOS
DALY
Disability Adjusted Life Years
ERS
European Respiratory Society
ERV
Expiratory Reserve Volume
FEF25-75
Forced expiratory flow at 25-75% of forced vital capacity
FeNO
Fractional exhaled Nitric Oxide
FEV1
Forced Expired Volume in one second
FRC
Functional Ressidual Capacity
FVC
Forced vital capacity
GINA
Global Initiative for Asthma
ICS
Inhaled Corticosteroid
vi
iNOS
LABA
Inducible NOS
Long acting beta 2 agonists
LR
Likelihood Ratio
nNOS
Neuronal NOS
NNT
Number needed to treat
NO
Nitric oxide
NOS
NO synthases
PEF
Peak Expiratory Flow
ppb
Parts per billion
PV
Predictive Value
ROC
Receiver operating characteristic curve
SD
Standard Deviation
Sn
Sensitivity
Sp
Specificity
Th2
T-helper - 2
Tiếng Việt
BV.ĐHYD Tp.HCM
Bệnh viện Đại học Y dược Thành phồ Hồ Chí Minh
cs
Cộng sự
HHK
Hô hấp ký
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VNĐ
Đồng Việt Nam
vii
BẢNG ĐỐI CHIÊU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
Tiếng Anh
Tiếng việt
Percentage of FEF25-75 compared
with the predicted value
Phần trăm FEF25-75 so với giá trị dự đoán
Percentage of FEV1 compared with
the predicted value
Phần trăm FEV1 so với giá trị dự đoán
Percentage of FVC compared with
the predicted value
Phần trăm FVC so với giá trị dự đoán
Percentage of PEF compared with
the predicted value
Phần trăm PEF so với giá trị dự đoán
Asthma Control Questionnaire
Bảng câu hỏi kiểm soát hen ACQ
Asthma Control Test
Trắc nghiệm kiểm soát hen ACT
American Thoracic Society
Hội Lồng ngực Hoa Kỳ
Area under the ROC curve
Diện tích dưới đường cong
Constitutive NOS et al
ROC Men tổng hợp NO cơ hữu
Cộng sự
Disability Adjusted Life Years
Số năm sống được điều chỉnh theo
mức độ bệnh tật
European Respiratory Society
Hội Hô hấp châu Âu
Expiratory reserve volume
Thể tích khí dự trữ thở ra
Forced expiratory flow at 25-75% of
forced vital capacity
Lưu lượng thở ra tối đa đoạn từ 25 75% của FVC
viii
Ti ếng việt
Tiếng Anh
Fractional exhaled Nitric Oxide
Nồng độ khí nitric oxide trong khí thở
ra
Forced expired volume in one second
Thể tích khí thở ra tối đa trong 1 giây
đầu tiên
Functional ressidual capacity
Dung tích khí cặn chức năng
Forced vital capacity
Dung tích sống gắng sức
Global initiative for asthma
Khởi động toàn cầu chống bệnh hen
Spirometry
Hô hấp ký
Inhaled corticosteroid
Corticoid dạng hít
Inducible NOS
Men tổng hợp NO cảm ứng
Long acting beta 2 agonists
Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài
nhóm kích thích beta 2
Likelihood Ratio
Tỷ số khả dĩ
Neuronal NOS
Men tổng hợp NO cơ hữu thần kinh
Number needed to treat
Số người cần điều trị để ngằn ngừa một
biến cố
Nitric oxide
Nitric oxide
NO synthases
Men tổng hợp NO
Peak expiratory flow
Lưu lượng đỉnh
Parts per billion
Số lượng đơn vị lít NO trong 1 tỷ đơn vị
lít khí thở ra
ix
Ti ếng việt
Tiếng Anh
Predictive value
Receiver operating
Giá trị tiên đoán
characteristic Đường cong ROC
curve
Standard Deviation
Độ lệch chuẩn
Sensitivity
Độ nhạy
Specificity
Độ đặc hiệu
T-helper - 2
Tế bào T giúp đỡ loại 2
Vietnam Dong
Đồng Việt Nam
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị hen theo GINA................................................................................ 8
Bảng 1.2 Tiếp cận từng bước trong điều trị hen theo GINA............................................. 8
Bảng 1.3 Phân độ nặng của hen theo GINA 2005.................................................................. 9
Bảng 1.4 Phân loại độ nặng của hen theo GINA 2014-2017......................................... 11
Bảng 1.5 Đánh giá kiểm soát hen ở người lớn, thiếu niên và trẻ 6-11 tuổi theo
GINA 2017......................................................................................................................... 12
Bảng 1.6 Đặc điểm và tác động của các loại enzyme NOS cơ hữu (cNOS) và
NOS cảm ứng (iNOS).................................................................................................. 19
Bảng 1.7 Giá trị chẩn đoán hen theo các tình huống lâm sàng..................................... 26
Bảng 1.8 Đặc điểm của các loại máy đo FeNO hiện nay................................................ 36
Bảng 2.1 Phân loại độ nặng của hen theo GINA 2017..................................................... 51
Bảng 2.2 Xếp loại tiêu chuẩn chất lượng và khuyến cáo áp dụng lâm sàng kết
quả hô hấp ký theo ATS/ERS................................................................................... 61
Bảng 2.3 Các biến số nghiên cứu................................................................................................. 62
Bảng 3.1 Đặc điểm cơ bản của các nhóm đối tượng nghiên cứu................................ 69
Bảng 3.2 Phân bố thời gian mắc bệnh hen của bệnh nhân hen trong nhóm
nghiên cứu.......................................................................................................................... 70
Bảng 3.3 Các yếu tố khởi phát cơn hen.................................................................................... 71
Bảng 3.4 Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng bất thường......................................... 72
Bảng 3.5 Thuốc bệnh nhân đang sử dụng................................................................................ 73
Bảng 3.6 Đặc điểm hô hấp ký của bệnh nhân hen đang và ngưng điều trị với
thuốc kiểm soát hen....................................................................................................... 76
Bảng 3.7 So sánh mức trung bình FeNO giữa các phân nhóm bệnh nhân khác
nhau........................................................................................................................................ 82
xi
Bảng 3.8 Mối tương quan giữa FeNO và các chỉ số hô hấp ký................................... 83
Bảng 3.9 Mức FeNO trung bình ở các nhóm bệnh nhân có mức %FEV1,
FEV1/FVC, %PEF và % FEF25-75 khác nhau 84
Bảng 3.10 Khác biệt về các yếu tố dịch tễ, đặc điểm bệnh hen và FeNO giữa 3
nhóm bệnh nhân có độ nặng của hen khác nhau theo GINA
86
Bảng 3.11 Sự khác biệt về các yếu tố dịch tễ, bệnh hen và FeNO giữa 3 nhóm
bệnh nhân có mức kiểm soát hen khác nhau theo GINA 89
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa FeNO và 3 mức kiểm soát hen theo ACT..............90
Bảng 3.13 Điểm cắt của FeNO và các giá trị tiên đoán liên quan trong xác định
hen không kiểm soát theo GINA
93
Bảng 3.14 Điểm cắt của FeNO và các giá trị tiên đoán liên quan trong xác định
hen kiểm soát tốt theo GINA
95
Bảng 3.15 Các giá trị chẩn đoán trong tiên đoán hen kiểm soát tốt và không
kiểm soát theo GINA với điểm cắt FeNO=25 ppb và 50 ppb
96
Bảng 4.1 Hệ số tương quan (r) giữa điểm số ACT và FeNO trong một số
nghiên cứu....................................................................................................................... 116
Bảng 4.2 Mức FeNO trung bình giữa các nhóm có mức kiểm soát hen khác
nhau theo GINA ở một vài nghiên cứu............................................................. 121
Bảng 4.3 Mức FeNO trung bình giữa các nhóm có mức kiểm soát hen khác
nhau theo ACT ở một vài nghiên cứu............................................................... 123
Bảng 4.4 Điểm cắt và giá trị của điểm cắt này trong việc phát hiện hen kiểm
soát tốt hay không kiểm soát trong một số nghiên cứu............................ 124
Bảng 4.5 So sánh tính giá trị của các điểm cắt qua 2 lần thăm khám....................126
xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1 Phân tích gộp về độ nhạy của FeNO trong chẩn đoán hen..............27
Biểu đồ 1.2 Phân tích gộp về độ đặc hiệu của FeNO trong chẩn đoán hen........28
Biểu đồ 3.1 Diễn biến và số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu..................67
Biểu đồ 3.2 Mức điều trị (bước điều trị theo GINA 2017) bệnh nhân đang thực
sự áp dụng.......................................................................................73
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ độ nặng của hen theo GINA 2017..........................................74
Biểu đồ 3.4 Phân loại mức kiểm soát hen theo GINA 2017...............................75
Biểu đồ 3.5 Mức kiểm soát hen theo ACT..........................................................77
Biểu đồ 3.6 So sánh FeNO trung bình ở 3 nhóm đối tượng: bệnh nhân hen
đang điều trị, bệnh nhân hen ngưng điều trị và người bình thường 78
Biểu đồ 3.7 Biểu đồ phân bố tần suất (histogram) FeNO ở nhóm bệnh nhân
hen đang điều trị.............................................................................79
Biểu đồ 3.8 Biểu đồ phân bố tần suất (histogram) logFeNO ở nhóm bệnh nhân
hen đang điều trị.............................................................................80
Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ bệnh nhân có các mức FeNO khác nhau theo hội Lồng ngực
Hoa Kỳ (ATS).................................................................................81
Biểu đồ 3.10 Biểu đồ phân tán mô tả mối tương quan giữa FeNO và ACT.......85
Biểu đồ 3.11 So sánh FeNO trung bình giữa các bệnh nhân có độ nặng hen
khác nhau, bệnh nhân hen ngưng trị và người bình thường...........87
Biểu đồ 3.12 So sánh FeNO trung bình giữa các bệnh nhân có mức kiểm soát
hen khác nhau, bệnh nhân hen ngưng trị và người bình thường.....91
xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Ba loại enzyme NO synthase...............................................................17
Hình 1.2 Mô hình tổng hợp và điều hòa nitric oxide trong hệ hô hấp................21
Hình 1.3 Tóm tắt nguồn gốc NOS, số lượng NO và tác động sinh lý và bệnh lý
của NO trên đường thở.......................................................................22
Hình 1.4 Ba loại máy đo FeNO hiện nay gồm A. Máy đo quang hóa, B. Máy
đo điện hóa và C. Máy đo laser Niox Mino là máy đo loại điện hóa. 36
Hình 2.1 Tính ổn định của phép đo FeNO với dụng cụ Niox Mino được phân
tích Bland-Altman giữa 2 lần đo.........................................................53
Hình 2.2 Hình minh họa các thể tích đo được trong giai đoạn hít chậm để đo
dung tích sống (VC)............................................................................58
Hình 2.3 Giản đồ đường cong lưu lượng – thể tích bệnh nhân cần đo để có các
thể tích và lưu lượng cần đo trong giai đoạn đo dung tích sống gắng
sức (FVC)...........................................................................................59
Hình 2.4 Giản đồ đường cong thể tích - thời gian với tiêu chuẩn thời gian thở
ra và giai đoạn bình nguyên................................................................60
Hình 3.1 Diện tích dưới đường cong ROC trong tiên đoán hen “không kiểm
soát” theo GINA.................................................................................92
Hình 3.2 Diện tích dưới đường cong ROC của FeNO trong tiên đoán “hen kiểm
soát tốt” theo GINA............................................................................94
1
MỞ ĐẦU
Hen là một bệnh viêm mạn tính của đường hô hấp chưa thể chữa khỏi
nhưng có thể kiểm soát được. Hiện nay mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán
và điều trị nhưng tỷ lệ hen được kiểm soát tốt vẫn còn rất thấp so với mong đợi.
Có rất nhiều lý do gây ra tình trạng kiểm soát hen kém này trong đó thiếu
phương tiện chẩn đoán và điều trị ở nhiều đơn vị y tế đặc biệt là ở tuyến
y tế cơ sở là một trong những nguyên nhân. Tuy nhiên, ngay cả ở những tuyến
y tế cao hơn, nơi có đủ các phương tiện chẩn đoán và điều trị, thì việc quản lý
hen cũng chưa được như mong đợi. Nguyên nhân có thể là chưa có một chiến
lược quản lý hen trong đó có chiến lược điều chỉnh thuốc hợp lý nên việc điều
trị dưới mức (dùng thuốc không đủ để kiểm soát bệnh) hay quá mức (không
giảm liều thuốc khi điều kiện cho phép) có thể xảy ra. Nếu điều trị dưới mức,
tình trạng kiểm soát hen sẽ kém vì dùng thuốc không đủ liều để kiểm soát
bệnh dẫn đến các biến cố xấu ngắn hạn như chất lượng cuộc sống kém, nguy
cơ vào đợt cấp hay tử vong cao; hay dài hạn như tắc nghẽn đường dẫn khí
không hồi phục hay chuyển thành bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với tiên
lượng xấu hơn nhiều. Nếu điều trị quá mức, với thời gian điều trị lâu dài bệnh
nhân sẽ bị các tác dụng phụ của thuốc dẫn đến sức khỏe toàn thân bị ảnh
hưởng hoặc có nguy cơ phải ngưng điều trị vì tác dụng phụ nghiêm trọng và
khi đó tình trạng kiểm soát bệnh hen lại càng tệ hơn.
Hiện tại, các hướng dẫn quản lý hen hiện hành trong nước và quốc tế đang
sử dụng mô hình quản lý hen dựa vào mức kiểm soát hen với mục tiêu giúp
người bệnh đạt được và duy trì tình trạng kiểm soát hen tốt bằng các thuốc kiểm
soát hen trong đó chủ yếu là thuốc corticoid dạng hít (inhaled corticosteroid ICS) [1], [100], [189]. Hiện có ba mức kiểm soát hen đang được sử dụng trong
thực hành lâm sàng là kiểm soát tốt, kiểm soát một phần và không kiểm soát
2
được xếp loại dựa vào các triệu chứng lâm sàng, nhu cầu sử dụng thuốc cắt
cơn và mức độ ảnh hưởng của hen đến hoạt động thể chất của người bệnh [1],
[100]. Tuy nhiên, cách đánh giá mức độ kiểm soát như vậy có xu hướng mang
tính chủ quan vì dựa hoàn toàn vào lời khai của bệnh nhân. Do vậy mô hình
quản lý hen (khởi trị và điều chỉnh thuốc) dựa vào cách đánh giá này có thể
dẫn đến những sai lầm do nhận định chủ quan. Để có một cách đánh giá
khách quan hơn, nhiều tác giả đã đề xuất mô hình quản lý hen dựa vào các
chất chỉ điểm mức độ viêm của đường hô hấp với lý luận rằng điều trị bệnh
hen bằng thuốc kháng viêm ICS sẽ chính xác hơn và có hiệu quả cao hơn nếu
các chất chỉ điểm viêm được xem xét trong các quyết định điều trị. Hơn nữa,
hen là một bệnh lý viêm mạn tính của đường thở và mục tiêu chính của điều
trị hen là kiểm soát nền viêm này nên việc sử dụng thêm các chỉ điểm viêm để
hướng dẫn điều trị là điều hợp lý [100].
Có nhiều phương pháp xác định tình trạng viêm trong hen trong đó đo
nồng độ (hay phân suất) nitric oxide trong hơi thở ra - FeNO (Fractional
exhaled nitric oxide) - đã được xem như là công cụ đơn giản nhưng tin cậy
nhất trong thực hành lâm sàng và được khuyến cáo sử dụng bởi nhiều hiệp hội
chuyên ngành tại nhiều quốc gia [24], [33], [38], [78], [81], [98], [121], [145],
[209], [275]. Mặc dù bằng chứng còn mâu thuẫn nhưng nhiều thử nghiệm lâm
sàng đã được tiến hành và đã ghi nhận rằng quản lý hen dựa vào FeNO hoặc
kết hợp với FeNO cho kết quả tốt hơn mô hình quản lý hiện tại dựa vào triệu
chứng và chức năng hô hấp [38], [82], [206], [208].
Ngoài ra, mặc dù GINA khuyến cáo không sử dụng bậc hen trong thực hành
lâm sàng từ năm 2006 (thay bằng mô hình quản lý hen dựa vào mức kiểm soát
như đã trình bày) nhưng từ 2014 (không thay đổi cho đến nay) GINA đưa ra cách
xếp loại độ nặng hen mới dựa vào mức điều trị mà bệnh nhân cần dùng để đạt
được kiểm soát hen [99] và trong thực hành lâm sàng, độ nặng của hen
3
luôn được đánh giá bên cạnh mức kiểm soát hen như khuyến cáo. FeNO được
chứng minh là có liên quan với độ nặng của hen nhưng bằng chứng vẫn còn
mâu thuẫn và chưa được tìm hiểu ở người Việt Nam [41], [83], [93], [130],
[184], [230], [236], [240], [250], [280]. Tại Việt Nam, FeNO còn tương đối
mới nhưng với xu hướng sử dụng rộng rãi trên thế giới, xét nghiệm này cũng
đang phát triển tại Việt Nam [4], [3], [10], [23], [30], [31], [80], [186]. Để có
thể áp dụng FeNO như là một chỉ điểm hướng dẫn trong mô hình quản lý hen
tại Việt Nam thay cho hoặc kết hợp với mô hình sử dụng tình trạng kiểm soát
hen hiện hành (đánh giá tình trạng kiểm soát hen theo GINA hay theo bộ câu
hỏi kiểm soát hen tên là “Trắc nghiệm kiểm soát hen” (Asthma Control Test viết tắt là ACT) thì việc xem xét liệu FeNO có phản ánh được mức độ kiểm
soát và độ nặng của hen hay không là điều cần xác định vì 2 tiêu chí này (mức
kiểm soát và độ nặng của hen) đang được sử dụng trong mô hình quản lý hen
hiện nay. Đây cũng chính là lý do chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu
này với mục đích khảo sát mối liên quan giữa FeNO với các mức kiểm soát và
độ nặng của hen theo GINA và xác định điểm cắt của FeNO để nhận biết hen
kiểm soát tốt (để giảm thuốc điều trị) và không kiểm soát (để tăng thuốc điều
trị). Với mục đích này, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
FeNO có phản ánh độ nặng của hen và có liên quan với mức độ kiểm
soát hen theo GINA hay không? Điểm cắt của FeNO để xác định hen kiểm
soát tốt hay hen không kiểm soát theo GINA như thế nào ở bệnh nhân người
lớn tại thành phố Hồ Chí Minh?
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
(1). Mô tả đặc điểm FeNO của dân số nghiên cứu và xác định mối liên
quan giữa FeNO với các đặc điểm của bệnh nhân bao gồm điểm số
ACT và hô hấp ký.
(2). Xác định mối liên quan giữa FeNO và độ nặng của hen theo cách
xếp loại của GINA 2017.
(3). Xác định mối liên quan giữa FeNO với các mức kiểm soát hen theo
GINA 2017 và theo ACT.
(4). Xác định điểm cắt của FeNO để phân biệt hen kiểm soát tốt và hen
không kiểm soát theo GINA 2017 trong lần thăm khám đầu tiên.
(5). Kiểm định lại giá trị của các điểm cắt ở mục tiêu 4 trong lần thăm
khám thứ 2 sau 3-6 tháng.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Gánh nặng bệnh tật, mô hình quản lý và tình hình kiểm soát hen
hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.1 Gánh nặng bệnh tật của hen trên thế giới và tại Việt Nam
Hen hay còn gọi là hen phế quản hay suyễn là một bệnh hô hấp mạn tính
khá phổ biến, đặc trưng bởi tình trạng viêm niêm mạc đường thở mạn tính dẫn
đến phù nề, co thắt phế quản, tăng tiết dịch nhày và tăng tính phản ứng phế quản.
Các yếu tố này phối hợp khiến đường thở bị chít hẹp làm cho người bệnh cảm
thấy khó thở hoặc có các triệu chứng khác như ho, khò khè và nặng ngực
[100]. Bệnh này có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc và ở tất cả các nước
trên thế giới [100], [101], [189]. Trong những năm gần đây, cả tần suất và độ lưu
hành của bệnh đều gia tăng một cách đáng báo động ở nhiều quốc gia trong
đó có Việt Nam.
Ước tính thế giới đang có khoảng 300 triệu người bệnh hen, tỉ lệ mắc bệnh
vẫn đang phát triển theo hướng tăng dần, dự kiến với tình trạng đô thị hóa ngày
càng tăng thì vào năm 2025 cả thế giới sẽ có 400 triệu người mắc bệnh này
[100]. Tại Việt Nam, những nghiên cứu dịch tễ học về hen ở cộng đồng vẫn còn
rất ít. Năm 2010 một nghiên cứu tiến hành điều tra độ lưu hành hen ở người
trưởng thành (16 đến trên 80 tuổi) trên phạm vi cả nước (7 vùng sinh thái khác
nhau của Việt Nam) cho biết tỉ lệ mắc hen của người trưởng thành Việt Nam là
4,1% và tỷ lệ này khác nhau giữa các vùng miền với lưu hành độ cao nhất tại
Nghệ An (7,65%) và thấp nhất tại Bình dương (1,51%) [16]. Một điều tra khác
năm 2011 cho thấy tại Việt Nam tỷ lệ hen từ 3,9% đến 5,6% ở người lớn trong
khoảng 21-70 tuổi [154] và 5% đến 17,2% ở trẻ em [1], [8], [13], [7], [32]. Với
lưu hành độ này, ước tính nước ta hiện đang có khoảng 4 triệu người trưởng
6
thành mắc bệnh hen và đem lại gánh nặng bệnh tật không nhỏ cho gia đình và
xã hội.
Về gánh nặng bệnh tật lên sức khỏe, số năm sống được điều chỉnh theo
mức độ bệnh tật (DALY) bị mất đi do hen cũng có xu hướng cao hơn trước,
ước tính chiếm 1% trên tổng số DALY mất do tất cả các bệnh [1], [100]. Gánh
nặng kinh tế của hen tại Việt Nam cũng là điều đáng lưu ý. Theo kết quả của
một nghiên cứu tại Hà Nội thì đã có 64,9% người bệnh từng phải đi cấp cứu
vì hen [17] và chi phí cho 1 đợt điều trị nội trú (kéo dài khoảng 7,51 ± 5,31
ngày) tại bệnh viện Bạch Mai năm 2015 là 9.014.990 VNĐ/bệnh nhân (dao
động từ 1.729.768 VNĐ đến 44.465.354 VNĐ) [11]. Như vậy, chi phí trung
bình cho một đợt điều trị nội trú hen cao gấp gần 3 lần so với mức lương tối
thiểu tính tại thời điểm năm 2015 là 3.100.000 đồng/tháng [35], chi phí ở
trường hợp cao nhất lớn hơn 14,34 lần so với mức lương tối thiểu [11]. Một
nghiên cứu trước đó cũng tại bệnh viện Bạch Mai cho kết quả chi phí tương tự
khi so sánh với mức lương tối thiểu tại thời điểm đó [39]. Tỷ lệ trẻ phải nghỉ
học vì hen theo một nghiên cứu là 11,3% [9].
Mặc dù tình hình xuất hiện cơn hen cấp, nhập viện hay tử vong do hen ở
nhiều nước trong đó có Việt Nam được ghi nhận là giảm đáng kể so với trước
đây (khi chưa có các thuốc xịt/hít được sử dụng phổ biến) nhưng hen vẫn là gánh
nặng bệnh tật hàng đầu trên thế giới và có những tác động không thể chấp nhận
được lên hệ thống y tế và xã hội [6], [27], [37], [40], [100]. Về tử vong, uớc tính
mỗi năm trên thế giới hiện có khoảng 180.000 đển 250.000 trường hợp tử vong
do hen và trung bình cứ 250 người tử vong trên thế giới thì có 1 trường hợp là do
hen [1], [100]. Tại Việt Nam theo kết quả điều tra năm 2010 thì tỉ lệ tử vong do
hen giai đoạn 2005-2009 ở Việt Nam là 3,78 trường hợp/100.000 dân và tỷ lệ trẻ
em có ít nhất 1 lần nhập viện vì cơn hen cấp theo một nghiên cứu tại Thành phố
Hồ Chí Minh là 84,3% [15], [12]. Điều quan trọng hơn là
7
80%-90% những trường hợp tử vong do hen có thể tránh được nếu được phát
hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời [1], [19], [100].
Các nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam đều chỉ ra rằng, phần
lớn chi phí điều trị hen là dùng trong điều trị đợt cấp [19], [100], [189]. Do
vậy, để giảm gánh nặng bệnh tật do hen đem lại, hạn chế tối đa nguy cơ xuất
hiện đợt cấp là một mục tiêu quan trọng trong các chương trình quản lý hen.
Để làm được điều này, nhiều mô hình quản lý hen ra đời và thay đổi theo thời
gian được trình bày ở các mục tiếp sau đây.
1.1.2 Mô hình quản lý hen theo hướng dẫn GINA
Hen là bệnh viêm mạn tính của đường hô hấp và cho đến nay mặc dù
có rất nhiều tiến bộ trong điều trị nhưng vẫn chưa có can thiệp điều trị nào có
thể chữa dứt điểm được bệnh hen [19], [100]. Chính vì vậy, mục tiêu điều trị
hen được đưa ra một cách đồng thuận là kiểm soát hen để giúp người bệnh có
cuộc sống, sinh hoạt và làm việc (hay học tập, vui chơi) bình thường giống
như những người không bị hen [100]. Để giúp cả nhân viên y tế và người
bệnh biết được mục tiêu này, GINA đưa ra tiêu chuẩn kiểm soát hen như
Bảng 1.1 mà khi đạt được tiêu chuẩn này thì người bệnh được xem như đã
kiểm soát được bệnh hen của mình.
Để giúp người bệnh đạt được mục tiêu này, GINA các phiên bản trước
đây đề ra mô hình quản lý bệnh hen dựa vào độ nặng hay còn gọi là quản lý
hen dựa vào bậc hen nhưng kể từ năm 2006 đến nay GINA đề xuất mô hình
quản lý hen dựa vào mức kiểm soát hen. Trong cả 2 mô hình quản lý hen dựa
vào bậc hen hay mức độ kiểm soát hen, chiến lược điều trị bậc thang với 5
bước điều trị từ thấp đến cao như Bảng 1.2 được sử dụng (nội dung của bản
này có chỉnh sửa đôi chút từ năm 1993 đến nay).
8
Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị hen theo GINA
Người bệnh được xem như đã kiểm soát được bệnh khi đạt được các tiêu
chí sau:
Không có triệu chứng ban ngày
Không có tiệu chứng ban đêm
Không bị giới hạn vận động do hen
Không cần sử dụng thuốc cắt cơn
Chức năng hô hấp bình thường
“Nguồn: GINA 2006, GINA 2014 và GINA 2017” [98], [99], [100]
Bảng 1.2 Tiếp cận từng bước trong điều trị hen theo GINA
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Chọn thuốc
kiểm soát
thích hợp
Lựa chọn
Cân nhắc
Liều thấp
Liều thấp
ICS
ICS/LABA
LTRA
thuốc kiểm liều thấp liều thấp
soát khác
ICS
theop
Cắt cơn
SABA khi cần
Bước 4
Bước 5
Liều trung
Điều trị thêm
bình/cao
Tiotropium*
ICS/LABA
Omalizumab,**
Thêm
Mepolizumab**
Bổ sung liều
Liều trung
bình/cao ICS
tiotropium*
Liều thấp
ICS+LTRA
Liều cao
ICS+LTRA
(hay+theop)
(hay+theop)
thấp
corticosteroid
đường uống
SABA khi cần hay liều thấp ICS/formoterol
Ghi chú: LTRA: thuốc đối kháng thụ thể leukotrien; SABA: đồng vận β2 giãn phế quản tác
dụng ngắn; theop: theophylline; *: cập nhật 2015; **: cập nhật 2016.
“Nguồn: GINA 2014, GINA 2017” [99], [100]
Trong chiến lược điều trị này, bệnh nhân sẽ được khởi trị ở một bước nào
đó trong lần khám đầu tiên và khi tái khám, tùy theo tình trạng người bệnh (bậc
hen hiện tại trong mô hình dựa vào bậc hay mức kiểm soát hen hiện tại
9
trong mô hình dựa vào mức kiểm soát) mà mức độ điều trị sẽ được tăng hay
giảm từng bước gọi là điều trị theo kiểu bậc thang.
1.1.2.1 Mô hình quản lý hen dựa vào độ nặng (bậc) c ủa hen
Mô hình này đòi hỏi nhân viên y tế phải đánh giá độ nặng của bệnh hen
(bậc hen) mỗi khi bệnh nhân đến khám để lựa chọn bước điều trị ban đầu hay
điều chỉnh điều trị sau đó (theo nguyên tắc điều trị bậc thang như đã nêu trên).
Bảng 1.3 Phân độ nặng của hen theo GINA 2005
Bậc hen
Bậc 1 (Nhẹ,
cách quãng)
Triệu
Triệu
Mức độ cơn hen PEF,
Dao
chứng
chứng
ảnh hưởng hoạt
động
ban ngày
ban đêm
động
<1
2 lần/
lần/tuần
FEV1
Không giới hạn
hoạt động thể
PEF
> 80% < 20%
tháng
lực
Bậc 2 (Nhẹ,
dai dẳng)
>1
lần/tuần
> 2 lần/
Có thể ảnh
hưởng
<1
tháng
hoạt động thể
lần/ngày
Bậc 3 (Vừa,
dai dẳng)
Bậc
Hàng
ngày
4 Thường
xuyên,
(Nặng)
> 80%
30%
lực
> 1 lần/
tuần
Ảnh hưởng hoạt
động thể lực
Thường
Giới hạn hoạt
động
60-80%
> 30%
< 60%
> 30%
có
liên tục
20% -
thể lực
“Nguồn: GINA, 2005, GINA 2006” [98], [220]