Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG DO NGẬP LỤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIO LINH TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.01 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ HẢI DƯƠNG HỌC

Nguyễn Thị Xuân

XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN
THƯƠNG DO NGẬP LỤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIO LINH TỈNH QUẢNG TRỊ

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành : Thủy văn
(Chương trình đào tạo : chuẩn)

Hà Nội - 2016
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ HẢI DƯƠNG HỌC

Nguyễn Thị Xuân

XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN
THƯƠNG DO NGẬP LỤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
GIO LINH TỈNH QUẢNG TRỊ
Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành : Thủy văn
(Chương trình đào tạo : chuẩn)


Cán bộ hướng dẫn:

PGS.TS. Nguyễn Thanh
THS. Ngô Chí Tuấn

Hà Nội -22016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn,
ThS. Ngô Chí Tuấn là những người trong suốt thời gian qua đã tận tình trực tiếp
hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em hoàn thành được báo cáo này. Em cũng xin gửi
lời cảm ơn tới thầy cô, bạn bè đã luôn quan tâm, giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện báo cáo này. Báo cáo đã hoàn thành song không thể tránh khỏi những sai
lầm và thiếu sót do bản thân còn rất ít kinh nghiệm. Em rất mong nhân được
những ý kiến đóng góp cũng như những lời phê bình quý báu để em có thể tiếp
tục hoàn chỉnh hơn nữa báo cáo cảu mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


MỤC LỤC
Nguyễn Thị Xuân.........................................................................................1
XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG DO NGẬP
LỤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIO LINH TỈNH QUẢNG TRỊ........................1
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thanh...............................................2
THS. Ngô Chí Tuấn....................................................................................2
MỞ ĐẦU................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

VỀ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LU......................................11
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU...............................11
1.1.1. Trong nước.........................................................................................11
1.1.2. Ngoài nước.........................................................................................12
1.2. TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN
GIO LINH TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................................13
1.2.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................13
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Gio Linh........................................................14
1.2.2. Kinh tế xã hội.....................................................................................18
1.2.3. Tình hình lũ lụt trên địa bàn...............................................................21
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO
LU LỤT................................................................................................................23
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG..................................23
2.1.1. Khái niệm chung về tính dễ tổn thương do lũ....................................23
4


2.2. TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LU......................................................24
2.2.1. Độ phơi nhiễm....................................................................................25
2.2.2. Tính nhạy............................................................................................25
2.2.3. Khả năng ứng phó..............................................................................25
2.3. GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ..............25
2.3.1. Phương pháp Balica...........................................................................25
2.3.2. Phương pháp Ibidun O.Adelekan.......................................................26
2.3.3. Phương pháp Villagran de Leon.........................................................27
2.3.4. Phương pháp Shantosh Karki.............................................................27
2.3.5. Phương pháp UNESCO – IHE...........................................................27
2.4. Công thức Richard.F.Conner.................................................................27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN..............................................................30
3.1. TÌNH HÌNH SỐ LIỆU..............................................................................30

3.1.1. Bản đồ................................................................................................30
Hình 2. Bản đồ sử dụng đất huyện Gio Linh.......................................................30
3.1.2. Số liệu khí tượng thủy văn.................................................................31
3.1.3. Phiếu điều tra......................................................................................31
3.2. XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ DỄ TỔN THƯƠNG DO LU......................32
3.2.1. Lựa chọn vùng nghiên cứu.................................................................32
3.2.2. Thiết lập bộ tiêu chí............................................................................32
Bảng 1: Bộ tiêu chí cho vùng ngập...........................................................34
Bảng 2: Bộ tiêu chí vùng không ngập........................................................35
5


3.1.3. Chuẩn hóa dữ liệu..............................................................................36
Bảng 3: Minh họa 1 số giá trị của tiêu chí tính toán vùng ngập................37
Bảng 4: Minh họa 1 số giá trị đã được chuẩn hóa của vùng ngập.............38
Bảng 5: Minh họa 1 số giá trị của tiêu chí tính toán vùng không ngập.....38
Bảng 6: Minh họa 1 số giá trị đã được chuẩn hóa của vùng không ngập.. 39
3.1.4. Xác định trọng số cho các biến..........................................................39
Bảng 7: Minh họa giá trị trọng số của 1 số tiêu chí vùng ngập.................41
Bảng 8: Minh họa giá trị trọng số 1 số tiêu chí vùng không ngập.............41
3.1.5. Tính giá trị chỉ số dễ bị tổn thương....................................................41
Bảng 9: Giá trị FVI cho các xã vùng ngập................................................41
Bảng 10: Giá trị FVI cho các xã vùng không ngập...................................41
3.1.6. Xây dựng bản đồ mức độ tổn thương do lũ........................................42
Bảng 11: Bảng phân cấp mức độ tổn thương.............................................42
Hình 3. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương huyện Gio Linh...................................43
3.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG..............................................43
Bảng 12: Tỷ lệ mức độ tổn thương............................................................43
KẾT LUẬN..........................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................48

PHỤ LỤC.............................................................................................................48

6


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Gio Linh. Error: Reference source not found
Hình 2. Bản đồ sử dụng đất huyện Gio Linh. Error: Reference source not found
Hình 3. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương huyện Gio Linh. Error: Reference
source not found

7


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bộ tiêu chí cho vùng ngập...................Error: Reference source not found
Bảng 2: Bộ tiêu chí vùng không ngập...............Error: Reference source not found
Bảng 3: Minh họa 1 số giá trị của tiêu chí tính toán vùng ngập....Error: Reference
source not found
Bảng 4: Minh họa 1 số giá trị đã được chuẩn hóa của vùng ngập.Error: Reference
source not found
Bảng 5: Minh họa 1 số giá trị của tiêu chí tính toán vùng không ngập..........Error:
Reference source not found
Bảng 6: Minh họa 1 số giá trị đã được chuẩn hóa của vùng không ngập.......Error:
Reference source not found
Bảng 7: Minh họa giá trị trọng số của 1 số tiêu chí vùng ngập.....Error: Reference
source not found
Bảng 8: Minh họa giá trị trọng số 1 số tiêu chí vùng không ngập.................Error:
Reference source not found
Bảng 9: Giá trị FVI cho các xã vùng ngập........Error: Reference source not found

Bảng 10: Giá trị FVI cho các xã vùng không ngập.....Error: Reference source not
found
Bảng 11: Bảng phân cấp mức độ tổn thương....Error: Reference source not found
Bảng 12: Tỷ lệ mức độ tổn thương....................Error: Reference source not found

8


MỞ ĐẦU
Lũ lụt là một trong những tai biến tự nhiên, thường xuyên đe dọa cuộc
sống của người dân và sự phát triển của kinh tế xã hội nước ta. Nó để lại hậu quả
hết sức nặng nề cả về người và của. Hằng năm có hàng ngàn hộ dân bị ngập lụt,
công trình bị tàn phá, các hoạt động kinh tế xã hội bị gián đoạn. Đặc biệt quá
trình đô thị hóa mạnh mẽ cùng với sự tác động của biến đổi khí hậu và tình hình
mưa lớn gây ra ngập úng với tần suất lớn dần.
Việt Nam là một trong năm nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng. Đặc biệt, tỉnh Quảng Trị là nơi chịu ảnh hưởng nặng
nề của lũ với tần suất và mức độ khốc liệt ngày càng cao. Tính từ năm 1989 đến
nay, trung bình mỗ năm trân địa bàn tỉnh Quang Trị với hơn 5500 ha lúa và 4200
ha hoa màu bị thiệt hại. Huyện Gio Linh tỉnh Quảng Trị cũng là nơi thường
xuyên xảy ra lũ lụt của tỉnh, gây thiệt hại lớn cả về người và của. Để tăng cường
ứng phó với lũ lụt ngoài các biện pháp công trình (đê kè, hồ chứa cắt lũ thượng
lưu,..) thì các biện pháp phi công trình đóng vai trò rất quan trọng, mà phần lớn
trong số đó có tính dài hạn và bền vững như các biện pháp quy hoạch sử dụng
đất và bố trí dân cư, nâng cao nhận thức của người dân. Mặt khác, ứng phó
nhanh với lũ bằng các biện pháp cảnh báo lũ tức thời như cảnh báo, dự báo vùng
ngập, di dời và sơ tán dân cư đến vùng an toàn…đã tỏ ra rất hiệu quả trong hạn
chế những thiệt hại về người và tài sản.
Do vậy, để đánh giá được tính dễ tổn thương do lũ lụt gây ra đối với kinh
tế - xã hội thì hướng tiếp cận đa ngành trong công tác quản lý tổng hợp rủi ro

thiên tai là cần thiết để xây dựng các giải pháp nhằm giảm nhẹ tác hại của lũ gây
ra. Đây cũng là lý do dẫn đến sự hình thành báo cáo “Xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá tính dễ tổn thương do lũ huyện Gio Linh”.
Bố cục báo cáo bao gồm:
9


Mở đầu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về đánh giá
tính dễ bị tổn thương do lũ.
Chương 2: Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ lụt.
Chương 3: Kết quả thảo luận.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC VỀ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trong nước
Trong nhiều nghiên cứu đã khẳng định biến đổi khí hậu làm gia tăng các
tính chất cực đoan của tai biến thiên nhiên và lũ lụt không phải là ngoại lệ. Vì lẽ
đó, đánh giá tính dễ bị tổn thương do các tai biến thiên nhiên trong bối cảnh biến
đổi khí hậu đang được quan tâm nghiên cứu.
Cụ thể hơn đối với lũ lụt vào năm 2010, Viet Trinh [4] đã đánh giá rủi ro do
lũ trên lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị bằng cách lập bản đồ tai biến do
lũ và bản đồ tính dễ bị tổn thương, có xét đến tình hình sử dụng đất và mật độ

dân số nhưng chưa xét đến khả năng chống chịu của cộng đồng. Tương tự, Phạm
Thị Hiền Thương đã đánh giá rủi ro do tác động của biến đổi khí hậu đến các
lĩnh vực kinh tế - xã hội chính của tỉnh Bình Định, không sử dụng các thành
phần tai biến (tính dễ bị tổn thương và độ phơi nhiễm) mà tính hệ số rủi ro từ ý
kiến chuyên gia và giá trị sản lượng, năng suất,…
Nguyen Mai Dang [4] đã nghiên cứu xây dựng chỉ số rủi ro lũ ở vùng ngập
lụt sông Đáy, đồng bằng sông Hồng. Khái niệm tính dễ bị tổn thương đã được tác
giả mở rộng và khái quát: mật độ dân số, nhận thức của cộng đồng, các công
trình phòng lũ, sự ô nhiễm, sự xói mòn và nhiều yếu tố khác. Tuy nhiên, các
tham số được đưa vào tính toán chỉ số dễ bị tổn thương còn hạn chế, chưa bao
trùm và phản ánh hết các yếu tố xã hội, đặc biệt đặc trưng quan trọng nhất là tình
hình sử dụng đất đã 18 không được xem xét. Nguyen Mai Dang đã sử dụng thuật
toán phân tích hệ thống phân cấp (AHP) để xác định trọng số của các tham số
trong từng chỉ số. Phân tích cặp trong AHP để xác định trọng số được lấy theo ý
kiến chuyên gia. Các giá trị như tai biến lũ được lấy từ kết quả mô phỏng lũ lịch
11


sử năm 1971 còn số liệu về kinh tế xã hội trong tham số tổn thương và môi
trường được thu thập được từ Niên giám thống kê để từ đó xây dựng bản đồ rủi
ro lũ cho khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu này đã mang tính tổng hợp, tuy nhiên
vẫn thiên về yếu tố tự nhiên của hệ thống. Ở đây các tham số được sử dụng là rất
hạn chế, yếu tố kinh tế chỉ có 04 tham số, yếu tố xã hội chỉ có 04 tham số. Lượng
thông tin này thực sự chưa thể hiện hết được bức tranh kinh tế - xã hội vùng
nghiên cứu.
Cũng theo hướng đó, Đặng Đình Khá [2] đã nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số
và bản đồ tổn thương cho lưu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị.
Ngoài những yếu tố về hiện trạng sử dụng đất thì tham số thể hiện khả năng
chống chịu của người dân đã được quan tâm nhiều hơn. Trong nghiên cứu này đã
xây dựng bộ chỉ số theo ba tiêu chí đó là độ phơi nhiễm, tính nhạy và khả năng

chống chịu.
Cấn Thu Văn, Nguyễn Thanh Sơn (2013) đã nghiên cứu về “ Các phương
pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương – Lý luận và Thực tiễn, Phần 2. Áp dụng thử
nghiệm tính toán bộ chỉ số dễ bị tổn thương do lũ thuộc lưu vực sông Lam – tỉnh
Nghệ An”. Trong nghiên cứu này tác giả đã đánh giá tính dễ tổn thương dựa vào
khái niệm của UNESCO – ihe thông qua bốn tiêu chí dó là diện lộ, tính nhạy,
khả năng chống chịu và khả năng tự phục hồi.
1.1.2. Ngoài nước
Một hướng nghiên cứu đánh giá tổn thương lũ dựa vào bản thân cộng đồng
dân cư mà không xét đến sự lộ diện của cộng đồng đó trước nguy cơ lũ. Nghiên
cứu của Conner (2007) đã đưa các biện pháp công trình và phi công trình vào
tính toán chỉ số tổn thương lũ, thể hiện khả năng chống chịu của cộng đồng dân
cư. Sebastian (2010) đã xác định tính tổn thương lũ là sự kết hợp giữa xác suất
tác động (thiệt hại) và khả năng chống chịu. Theo cách tiếp cận này thì tính tổn
thương lũ của các cộng đồng sống ven sông ngang bằng với những cộng đồng
12


sống ở vùng cao. Các cách tiếp cận đánh giá tổn thương lũ ở trên chỉ xem tính
tổn thương lũ là một yếu tố trong việc xác định rủi ro lũ và chỉ tập trung vào một
mặt nhất định như kinh tế hay khả năng chống chịu của cộng đồng. Trong nghiên
cứu của Villagra’n de Leo’n JC (2006) và UNESCO – ihe (2007) thì tổn thương
lũ được xác định qua khả năng chống chịu, tính nhạy và sự lộ diện của các đối
tượng trước nguy cơ lũ.[4]
Trong quá trình đánh giá tổn thương do lũ có rất nhiều phương pháp cả trực
tiếp và gián tiếp. Với cách đánh giá gián tiếp thì nổi bật nhất chính là thông qua
bộ chỉ số với sản phẩm là bản đồ rất thân thiện với người sử dụng.
1.2. TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN
GIO LINH TỈNH QUẢNG TRỊ
1.2.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý.
Gio Linh nằm trên tọa độ địa lý từ 16 09’ đến 170 vĩ Bắc và 106052’40” đến
107010’ độ kinh Đông, được giới hạn bởi ranh giới hành chính như sau:[6]
Phía Bắc giáp huyện Vĩnh Linh
Phía Nam giáp huyện Triệu Phong, Cam Lộ và thành phố Đông Hà.
Phía Đông giáp Biển Đông.
Phía Tây giáp huyện Cam Lộ, Đakrông, Hướng Hóa.

13


Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Gio Linh.
b. Địa hình,địa mạo.
Gio Linh là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Trị, được thành
lập trở lại vào năm 1990. Là một huyện có địa hình bán sơn địa, thấp dần từ Tây
sang Đông, phía Tây là đồi núi, ở giữa là đồng bằng và phía Đông là bãi cát và
biển; địa hình chia cắt bỡi các hệ thống sông, suối, ao hồ nên có thể chia thành 4
tiểu vùng chính sau:
Vùng núi có diện tích 20.539,61 ha (chiếm 43,54%). Dạng địa hình này
được phân bố chủ yếu ở xã Vĩnh Trường, Linh Thượng, Hải Thái.
Vùng đồi có diện tích 11.180,74 ha (chiếm 23,64%). Dạng địa hình này tập
trung chủ yếu ở các xã dọc theo quốc lộ 1A, gồm các xã, thị trấn sau: TT Gio
Linh, Gio Châu, Gio Phong, Gio An, Gio Bình, Linh Hải, Gio Mỹ, Trung Sơn,
Trung Giang.
Vùng đồng bằng có diện tích tự nhiên 12.631,010 ha (chiếm 26,7 %)
14


Vùng biển diện tích 2.892,8 ha (chiếm 6,12%)
c. Địa chất, thổ nhưỡng.

- Địa chất:
Huyện Gio Linh nằm trong vùng địa máng Việt Lào thuộc phần phía đông
của dãy Trường Sơn. Trong giai đoạn Tân kiến tạo, địa phận huyện Gio Linh đã
được nâng lên tương đối mạnh do đó địa hình chủ yếu là đồi núi thấp. Nham
thạch được tìm thấy ở đây chủ yếu là đá magma.
- Thổ nhưỡng:
Tài nguyên đất là nguồn lực quan trọng để huyện gio Linh đẩy mạnh hát
triển nông nghiệp. Đặc biệt là khi hoạt đọng kinh tế của huyện chủ yếu là nông
lâm nghiệp.
Trên diện tích điều tra cho thấy đất được hình thành do 2 quá trình phát sinh
sau:
+ Quá trình phong hóa đá và mẫu chất.
+ Quá trình bồi tụ của sông suối.
Theo tính chất và đặc điểm, đất đai của huyện gồm các loại như sau:
Nhóm cát bãi, cồn cát và đất cát biển: chiếm diện tích khoảng 9.000ha,
phân bố dọc theo ven biển.
Nhóm đất mặn: chiếm diện tích khoảng 3.000ha, phân bố chủ yếu ở vùng
ven biển, cửa sông.
Nhóm đất phèn: chiếm diện tích khoảng 300ha, phân bố chủ yếu nơi có địa
hình trũng.
Nhóm đất phù sa: chiếm diện tích nhỏ, phân bố ở các xã ven sông Bến Hải.
Tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng đây là loại đất có giá trị, đang được sử dụng trong
nông nghiệp.
Nhóm đất thung lũng: chiếm diên tích khoảng 90ha
15


Nhóm đất đỏ vàng: gồm đất nâu đỏ trên đá bazan điển hình (4.566ha), đất
nâu vàng trên đá bazan điển hình (2.543ha), đất vàng nhạt trên đá sét
(122.265ha), đất vàng nhạt trên đấ cát (7.626ha).

d. Thảm thực vật.
Do điều kiện khí hậu thuận lợi nên thực vật tự nhiên ở đây phát triển khá
mạnh quanh năm xanh tốt với nhiều loại cây lấy gỗ, cây làm thuốc, cây lấy sợi…
làm cho hệ thực vật tương đối đa dạng.
e. Chế độ khí hậu.
Huyện Gio Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, mùa
hè có gió Tây khô nóng ( từ tháng 4-9), mùa đông lạnh ẩm ướt chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc ( từ tháng XI- tháng I năm sau ).
- Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm từ 24 – 25 0C, nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ
thấp tuyệt đối là 8- 90C.
Biên độ nhiệt dao động giữa ngày và đêm khoảng 17 – 220C. Nhiệt độ tháng
cao nhất (tháng V – VII) khoảng 33 – 35 0C có khi lên tới 400C, tháng I và tháng
II có nhiệt độ thấp khoảng 180C.
Tổng nhiệt độ năm khoảng 8500 – 90000C.
- Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí bình quân cả năm đạt 80 – 90%, tháng cao nhất lên đến
91%, kéo dài từ tháng IX đến tháng IV năm sau. Ngược lại, từ tháng V đến tháng
VIII trùng với mùa gió Tây nam khô nóng nên độ ẩm thường xuyên dưới 50% có
khi xuống tới 30%. Đây là nguyên nhân chính gây cạn kiệt nguồn nước dẫn đến
hạn hán trên diện rộng.
- Bốc hơi:

16


Lượng bốc hơi bình quân hàng năm khoảng 1300 – 1500mm. Hầu hết trong
các tháng hè lượng bốc hơi chiếm 75 – 80% lượng bốc hơi cả năm, đây là
nguyên nhân gây nóng và cháy rừng.
- Số giờ nắng:

Số ngày nắng trung bình năm là 217 ngày.Tháng có số giờ nắng trung bình
cao nhất trong năm là tháng 6, 7 khoảng 25 – 28 ngày.Thấp nhất là tháng 11
khoảng 8 – 10 ngày.
- Gió và bão:
Gió bão thường xuất hiện vào khoảng tháng IX – XI trong năm.Năm nhiều
nhất có 4,5 cơn bão, cấp gió trung bình từ cấp 8 - 11, gây thiệt hại lớn cho sản
xuất và đời sống người dân.
- Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối lớn từ 2.000 – 2.700mm. Lượng
mưa phân bố không đều trong năm và được chia làm 2 mùa rõ rệt.
Mùa mưa lượng mưa lên tới 80% lượng mưa cả năm và thường tập trung
nhiều vào tháng IX – XI. Mưa thường xảy ra theo đợt từ 3 – 6 ngày.Trong các
tháng cao điểm trung bình mỗi tháng có tới 19 – 20 ngày mưa và thường kèm
theo bão và lũ lụt.
Mùa khô với tổng lượng mưa khoảng 20% lượng mưa cả năm, tháng 12 và
tháng 1 lượng mưa thường nhỏ hơn bốc hơi tháng 2 và 3 là thời lỳ mưa phùn ẩm
ướt.
f. Chế độ thủy văn.
Trên địa bàn huyện có 2 con sông lớn chảy qua là Bến Hải và Thạch Hãn.
Sông Bến Hải nằm ở phía Bắc của huyện, có chiều dài khoảng 59 km. Do nước
sông chịu ảnh hưởng của thủy triều nên thủy chế thất thường, hơn nữa phần chảy
qua khu vực phía Tây là vùng trung lưu của con sông có độ dốc lớn nên khả
năng thủy lợi của sông kém.
17


Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một số sông suối nhỏ như sông Cánh
Hòm, một số suối như: Tân Bích, Kinh Môn cung cấp nước cho sản xuất và đời
sống dân sinh. Ngoài ra, nguồn nước mặt trên địa bàn còn được cung cấp bởi
một số đập, hồ nhằm điều hòa lưu lượng và phục vụ tưới tiêu trong khu vực bao

gồm hồ Kinh Môn, Hà Thượng…
1.2.2. Kinh tế xã hội
a. Dân cư và lao động
Dân cư là một trong những nhân tố quan trọng của các hoạt động kinh tế xã
hội. Gio Linh là một huyện có quy mô dân số nhỏ. Theo niên giám thống kê tỉnh
QUảng Trị năm 2014, dân số của huyện là 74546 người
Mật độ dân số toàn huyện là 155 người/km 2, cao nhất là xã Gio Việt với
1.172 người/km2 và thấp nhất là Linh Thượng với 7 người/km 2. Tỉ lệ dân số nữ
37.214 người, nam 35.707 người.
Dân số phân bố không đều, chủ yếu là sống ở vùng nông thôn (thành thị
12.238, nông thôn 61.116 người)
Gio Linh có 35.563 lao động, chiếm 46.19% dân số huyện. Dân số trong độ
tuổi lao động là 42.497 người chiếm 58,27% dân số toàn huyện.Tỉ lệ lao động
nông nghiệp chiếm 54.7%. Trình độ lao động đã phần nào đáp ứng được yêu cầu
phát triển của huyện.
b. Cơ cấu kinh tế.
Huyện Gio Linh có sông Bến Hải chảy qua ranh giới phía Bắc, hướng Tây –
Đông và giáp với huyện Vĩnh Linh rồi đổ ra biển Cửa Tùng. Ở phía Nam có
dòng sông Hiếu chảy từ Đông Hà về và đổ ra biển Cửa Việt. Trong nội địa có các
dòng sông nhỏ chảy ngang qua nhờ vào lượng phù sa của các con sông đó mà
các huyện Gio Linh có các đồng bằng phì nhiêu từ quốc lộ 1A trở ra biển, thích
hợp cho việc trồng lúa nước và hoa màu khác. Phía trên quốc lộ 1A là vùng đất
đỏ ba-zan, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su, hồ tiêu
18


và một số cây ăn quả khác. Ngoài ra huyện Gio Linh còn có 1 số bãi biễn có tiềm
năng phát triển như: bãi biễn Cửa Việt, bãi biển Gio Hải và bãi biển Trung
Giang. Huyện Gio Linh có chung với huyện Vĩnh Linh và huyện Triệu Phong 2
cửa biển là Cửa Tùng và Cửa Việt, 1 nơi là cảng biển du lịch còn 1 nơi là cảng

biển thương mại.
Trong nhiệm kỳ 2011-2015, kinh tế của huyện có bước phát triển khá. Giá
trị sản xuất tăng bình quân hằng năm 8,56%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng: nông - lâm - ngư nghiệp 46,47%, công nghiệp - xây dựng 25,64%,
thương mại - dịch vụ - du lịch 27,89%. Thu nhập bình quân đầu người đạt hơn
30 triệu đồng/ người/năm; lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục có sự chuyển
biến tích cực. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định,
trật tự an toàn xã hội được bảo đảm...
Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu trong nhiệm
kỳ 2015-2020: phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 9-9,5%; đến
năm 2020 tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp chiếm 40%, công nghiệp - xây dựng
chiếm 28%, thương mại - dịch vụ - du lịch là 32%; thu nhập bình quân đầu người
đến năm 2020 trên 50 triệu đồng/người/năm.
c. Cơ sở hạ tầng
- Giao thông
Cùng với xu thế đổi mới của đất nước theo công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
huyện Gio Linh trong nhưng năm qua được trung ương quan tâm chỉ đạo đầu tư
lên cơ sở hạ tầng giao thông được tăng cường một bước, nhất là từ khi tuyến
đường Hồ Chính Minh hoàn thành. Cùng với tuyến đường Xuyên Á đã tạo điều
kiện cho việc giao lưu kinh tế giữa huyện Gio Linh với các huyện khác và tỉnh
khác thuận lợi hơn. Đây cũng là cơ sở để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
công nông nghiệp. Tuy nhiên, mạng lưới giao thông trên địa bàn vẫn còn nhiều
19


bất cập, giao thông nông thôn vẫn chủ yếu là đường đất chưa được bê tông hóa,
đặc biệt là các xã phía đông huyện.
Hiện nay trên địa bàn huyện có các tuyến đường quan trọng sau:
+ Quốc lộ: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, tuyến đường Xuyên Á
+ Tỉnh lộ: Tỉnh lôn 73, 74, 75, 76

- Thông tin liên lạc
Tất cả các xã trong huyện đều có bưu điện văn hóa. Đến hết năm 2004, tất
cả các xã đều có điện thoại cố định, điện thoại di động đã được hòa mạng ở các
xã vùng thấp. Dịch vụ internet từng bước được đua vào sử dụng ở các cơ quan
hành chính cấp huyện, xã và một số doanh nghiệp. Các trường học cũng được
tảng bị hiện đại, dịch vụ bưu chính viễn thông có 40 cơ sở.
Hệ thống truyền thanh được mở rộng. Đã xây dựng được 4 trạm thu phát vệ
tinh, 7 trạm truyền thanh cơ sở. Đến năm 2009 có 956 dân số được nghe đài,
truyền thanh xem truyền hình, 100% cơ sở Đảng, chính quyền có báo đọc.
Có thể nó thông tiên liên lạc của huyện còn gặp nhiều khó khăn nhưng
trong những năm gần đây được đầu tư phát triển mạnh.
- Điện
Điện là một yếu tố quan trọng trong kết cấu hạ tầng. Nhờ đó có thể táp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển hiệu quả kinh tế và nâng cao đời sống
tinh thần cho người dân. Vì vậy huyện Gio Linh đã xây dựng mạng lưới điện
rộng khắp trong toàn huyện. Ngoại đường điện 500kV, Gio Linh còn xây dựng
các tuyến đường điện công suất nhỏ 220kV, 110kV từ các trạm điện của huyện
và thành phố Đông Hà. Hệ thống điện quốc gia đã được đầu tư đến 22 xã, thị
trấn.
Như vậy mạng lưới điện trong huyện đang được đảm bảo cung cấp sinh
hoạt và sản xuất. Đặc biệt có tuyến đường 500kV Bắc – Nam đi qua và gần trạm
20


phân phôi điện thành phố Đông Hà nên sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đảm bảo
các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
- Thủy lợi
Toàn huyện có 4 hệ thống hồ đập lớn và hơn 75 các hồ đập nhỏ, 115.7 km
kênh mương tưới. Tuy nhiên các hồ đập chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, số lượng
ít lên chưa đảm bảo tưới tiêu cho nông nghiệp. Hơn nữa, điều kiện đia hình đồi

núi độ dốc lớn làm hạn chế hiệu quả của các đập thủy lợi.
Để hạn chế và khác phục những khó khăn trên, hiện nay huyện đang đầu tư
nâng cấp và sửa chữa 18 công trình thủy lợi và hồ đập nhỏ, xây dựng thêm 1 số
công trình thủy lợi mới và đăc biệt là dự án bê tông hóa các tuyến kênh mương
nội đồng đang được triển khai.
1.2.3. Tình hình lũ lụt trên địa bàn
Gio Linh có khí hậu khắc nghiệt, lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra cùng
với địa hình hiểm trở ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống lao động và sản xuất
của nhân dân.
Mùa lũ được chia làm 3 thời kỳ:
Lũ tiểu mãn [2] xảy ra vào tháng V, VI hàng năm. Tính chất lũ này nhỏ, tập
trung nhanh, xảy ra trong thời gian ngắn, đỉnh lũ nhọn, lên xuống nhanh, thường
xảy ra trong 2 ngày nên ít ảnh hưởng đến đời sống dân cư, chủ yếu ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Lũ sớm xảy ra vào tháng VI đến đầu tháng IX hàng năm. Tuy không có tính
chất thường xuyên nhưng lũ này có tổng lượng lớn hơn lũ tiểu mãn. Thời kỳ xảy
ra lũ sớm thường bắt đầu vào thời kỳ triều bắt đầu cao. Lũ này ít ảnh hưởng đến
dân sinh mà chủ yếu là ảnh hưởng tới nông nghiệp và thủy sản.
Lũ chính vụ xảy ra từ trung tuần tháng IX đến cuối tháng XI, đầu tháng XII
hàng năm. Đây là thời kỳ mưa lớn trong năm và lũ thời kỳ này có thể xảy ra lũ
quét gây đất đá lở hay ngập lụt ở hạ du. Lũ này thường đi liền với bão gây thiệt
21


hại lớn cho kinh tế xã hội, gây chết người và hư hỏng công trình, hạ tầng. Lũ kéo
dài 5 – 7 ngày, đỉnh lũ cao, tổng lượng lớn.

22



CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
DO LU LỤT
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG
2.1.1. Khái niệm chung về tính dễ tổn thương do lũ
Định nghĩa được tính dễ bị tổn thương sẽ giúp ta biết được cách tốt nhất để
giảm thiểu chúng. Mục đích của việc đánh giá tính dễ bị tổn thương nhằm cung
cấp cho các nhà ra quyết định hay các bên liên quan về những lựa chọn nhằm
giảm thiểu ảnh hưởng của những mối nguy hiểm do lũ lụt. Nghiên cứu tính dễ bị
tổn thương là để đưa ra những hành động chính xác có thể làm giảm thiểu thiệt
hại do thiên tai gây ra. Sự cần thiết của việc phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn
thương đã được trình bày trong nhiều tài liệu khoa học với các khái niệm bao
gồm; tính dễ bị tổn thương tự nhiên, tính dễ tổn thương xã hội và những tổn
thương kinh tế.
Khái niệm về tính dễ bị tổn thương đã có nhiều thay đổi trong 20 năm qua.
Đã có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau nhằm phân loại các thành phần, yếu tố
để đánh giá tính dễ bị tổn thương. Tuy nhiên, việc sử dụng các thuật ngữ liên
quan đến tính dễ bị tổn thương giữa các ngành, lĩnh vực nghiên cứu vẫn còn
nhiều tranh cãi trong các cộng đồng, các hướng nghiên cứu khoa học khác nhau.
Trong ngành khoa học kinh tế - xã hội: Với cách tiếp cận của Ramade
(1989) [1] thì tính dễ bị tổn thương bao gồm cả con người và kinh tế - xã hội,
liên quan đến khuynh hướng hàng hóa, con người, cơ sở hạ tầng, các hoạt động
bị thiệt hại, sức đề kháng của cộng đồng, khi được giới thiệu trong một số nghiên
cứu địa lý vào những năm 1980. Nhưng nghiên cứu đó lại không đề cập đến mặt
tự nhiên, mức độ, tần suất xuất hiện của các hiện tượng thiên tai. Trong nghiên
cứu gần đây trong lĩnh vực này đã giải thích tính dễ bị tổn thương của một hệ
23


thống địa lý, vùng lãnh thổ là kết quả của các hoạt động, khả năng chống chịu
khác nhau xã hội, bối cảnh kinh tế và công nghệ không đồng nhất.

Watts and Bohle [1] (1993) đã xem xét đến bối cảnh xã hội của các mối
nguy hiểm và liên hệ tính dễ bị tổn thương xã hội tới khả năng phục hồi, chống
chịu của cộng đồng. Họ đã cố gắng tìm mọi cách dễ dàng hơn để hiểu và đơn
giản hóa khái niệm đó thông qua các nghiên cứu sâu hơn về nền tảng xã hội.
Tính dễ bị tổn thương được mô tả bởi tổ chức chiến lược giảm nhẹ thiên tai
thế giới (ISDR, 2004) như là các điều kiện xác định bởi các yếu tố vật lý, xã hội,
kinh tế và môi trường hay các quá trình, làm tăng tính nhạy của cộng đồng dưới
tác động của thiên tai.
Trong cách tiếp cận của ngành khoa học xã hội, thì tính dễ bị tổn thương lại
tập trung vào năng lực của con người để đối phó với mối nguy hiểm và kịp thời
khôi phục lại các thiệt hại và những tổn thất. Cách tiếp cận này đòi hỏi ít kiến
thức về hệ thống địa lý vì mục tiêu của nghiên cứu là giải thích các hành vi xã
hội.
Ngành khoa học tự nhiên có một điểm khác để giải thích tính dễ bị tổn
thương, họ tập trung vào các hệ thống vật lý để xác định tính dễ bị tổn thương
mà ban đầu ít xét đến những đặc điểm kinh tế - xã hội của hệ thống.
2.2. TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LU
Khái niệm tính dễ bị tổn thương mà khóa sử dụng dựa trên khái niệm tính
dễ bị tổn thương do lũ lụt của Connor đưa ra vào năm 2005 [4], để đánh giá tính
tổn thương do lũ gây ra trên quy mô lưu vực, dựa trên việc xác định các yếu tố
có tác động đến độ nhạy của người dân với lũ.
Để tăng cường tính ứng dụng của các nghiên cứu trong thực tế, đặc biệt là
trong chủ động đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ thì Janet Edwards (2007)
đã đưa ra một khái niệm nữa là bản đồ tính dễ bị tổn thương do lũ “là bản đồ
cho biết vị trí các vùng nơi mà con người, môi trường thiên nhiên, của cải gặp rủi
24


ro do các thảm hoạ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thiệt hại về
người, gây ô nhiễm môi trường”.

Khi định lượng được tính dễ bị tổn thương của một vùng nào đó thì nó sẽ
cung cấp những thông tin cần thiết hỗ trợ trong việc ra quyết định nhằm chống
lại các mối nguy hiểm do lũ lụt gây ra mà xã hội phải hứng chịu.
2.2.1. Độ phơi nhiễm.
Độ phơi nhiễm được hiểu như là mối đe dọa trực tiếp, bao hàm tính chất,
mức độ thay đổi các yếu tố cực đoan của khu vực như: bản đồ tự nhiên, bản đồ
sử dụng đất, bản đồ ngập lũ, dân số, tỷ lệ dân cư nông thôn, thành thị, dân tộc
thiểu số, phong tục, tập quán, tỷ lệ ngành nghề sản xuất.
2.2.2. Tính nhạy.
Tính nhạy: mô tả các điều kiện môi trường của con người có thể làm trầm
trọng thêm mức độ nguy hiểm, cải thiện những mối nguy hiểm hoặc gây ra một
tác động nào đó như: Thu nhập, chi tiêu hộ gia đình, tỷ lệ giới tính, độ tuổi, nghề
nghiệp, giáo dục, hệ thống giao thông, liên lạc, thời gian ở trong khu vực ảnh
hưởng lũ, kinh nghiệm đối phó với lũ, nhận thức về nguy cơ lũ lụt, nhận thức về
rủi ro lũ lụt, sự chuẩn bị cho việc xuất hiện lũ.
2.2.3. Khả năng ứng phó.
Khả năng ứng phó: là khả năng thực hiện các biện pháp thích ứng nhằm
ngăn chặn các tác động tiềm năng như: Năng lực đối phó, quản lý và sự cứu trợ,
hỗ trợ có thể nhận được từ chính quyền địa phương, cấu trúc nhà ở, hệ thống đê
điều phòng và chống lũ, dịch vụ y tế công cộng, hiện trạng hệ sinh thái.
2.3. GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ
2.3.1. Phương pháp Balica
Balica đã cải tiến một phương pháp tính toán tính dễ bị tổn thương do lũ
dựa trên các chỉ số, nhằm đánh giá tính dễ bị tổn thương ở cấp độ khác nhau với
các quy mô: lưu vực sông, các tiểu lưu vực và khu vực đô thị.
25


×