Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học ngành Kinh tế Tài chính – Ngân hàng tại trường Đại Ngoại
Thương, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở để tôi
thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS. Nguyễn Thị Quy đã tận tình hướng dẫn tôi
trong thời gian thực hiện luận văn. Những gì cô đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi rất
nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cũng như các anh
chị đồng nghiệp làm việc tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin cho luận văn này.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý Thầy/Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên

Đàm Thị Chính


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................................................4
1.1. Ngân hàng thương mại.........................................................................................4
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại.........................................................................4
1.1.2.Phân loại ngân hàng thương mại...........................................................................4
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại................................................6
1.2. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại......................................................11


1.2.1. Khái niệm cho vay.............................................................................................11
1.2.2. Phân loại cho vay...............................................................................................13
1.2.3. Quy trình cho vay
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại...................................21
1.3. Phát triển hoạt động cho vay
1.3.1. Khái niệm về phát triển hoạt động cho vay........................................................25
1.3.2 Tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động cho vay...................................................25
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay..................................................30
CHƯƠNG 3................................................................................................................. 35
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI..................................35
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM...............35
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.....................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam...........36
2.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong
những năm gần đây......................................................................................................37
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam............................................................................................................................. 40
2.2.1. Đánh giá nhóm chỉ tiêu định lượng....................................................................40
2.2.2. Chỉ tiêu định tính...............................................................................................48
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam........................................................................................................57
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................58


............................................................................................................................ Hạn chế
..................................................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3................................................................................................................. 66
GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM...............66
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam............................................................................................................................. 66
3.1.1. Tính cấp thiết của phát triển hoạt động cho vay.................................................66
3.1.2. Định hướng phát triển chung của Vietinbank.....................................................66
3.1.3. Định hướng về phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam........................................................................................................67
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam............................................................................................................................. 68
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay..........................69
3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm hoạt động cho vay..............................................70
3.2.3. Giải pháp mở rộng mạng lưới phòng giao dịch..................................................72
3.2.4. Giải pháp về đội ngũ nhân viên..........................................................................72
3.2.5. Giải pháp về marketing......................................................................................73
3.3. Kiến nghị..............................................................................................................75
3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................................75
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................................76
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam..........................................77
3.3.4. Đối với khách hàng vay vốn..............................................................................79
KẾT LUẬN.................................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................82


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
12
13
15
16
17
18
19

Tên viết tắt
CBTD
DVNH
KH
KHDN
KHBL
HĐTD
NH
NHBL
NHTM
NHNN
PGD
Vietinbank
TDBL
TMCP
TSBĐ
CBTD

NHTW

Tên đầy đủ
Cán bộ tín dụng
Dịch vụ ngân hàng
Khách hàng
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng bán lẻ
Hợp đồng tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Phòng giao dịch
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tín dụng bán lẻ
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
Cán bộ tín dụng
Ngân hàng trung ương


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế,
là tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng, trong đó cho vay
là hoạt động xương sống của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Hoạt động này ra đời
từ buổi đầu và trở thành một trong hai nghiệp vụ ngân hàng cơ bản.
Cho vay tuy là hoạt động sinh lời lớn của ngân hàng thương mại song cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Tổn thất, nếu xảy ra, sẽ ảnh hưởng

lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, phát triển cả về quy mô
lẫn chất lượng trong hoạt động cho vay vẫn luôn là mục tiêu kinh doanh chính của mọi
Ngân hàng thương mại.
Cho đến nay hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại còn nhiều bất cập,
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như an toàn của hệ
thống ngân hàng. Hơn nữa, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc tập trung phát
triển chất lượng và quy mô của hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài là
một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm
1988. Sau gần 30 năm đi vào hoạt động Vietinbank đã không ngừng mở rộng mạng
lưới, ứng dụng công nghệ hiện đại, ban hành và hoàn thiện các quy trình nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, với
sự phát triển nhanh chóng về quy mô và mạng lưới hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín
dụng, nợ xấu và nợ quá hạn của Vietinbank vẫn chưa có dấu hiệu giảm. Ngoài ra,
Vietinbank còn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác tiếp thị những gói
sản phẩm tín dụng đa dạng với mức lãi suất “thấp đến bất ngờ”. Hơn nữa, trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, Vietinbank đã và đang đón nhận các cơ hội hợp tác liên kết từ
các tổ chức tín dụng nước ngoài. Đây vừa là cơ hội cũng như thách thức, đòi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng phải quan tâm đến việc đẩy mạnh công tác phát triển, làm mới “dịch
vụ cho vay” – một trong hai lĩnh vực xương sống của ngân hàng.
Xuất phát từ tình hình trên và nhận thức được vai trò của hoạt động cho vay đối
với hoạt động kinh doanh của ngân hàng với mục đích nhằm tiếp tục phát triển hoạt
động cho vay, phát huy hơn nữa vai trò của mảng nghiệp vụ cơ bản này vào kết quả
1


kinh doanh chung của Ngân hàng, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho
vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”. Hy vọng những vấn đề nghiên
cứu sẽ giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong công tác phát triển hoạt động cho vay

của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của các ngân
hàng thương mại. Phân tích thực trạng tình hình phát triển hoạt động cho vay của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Đánh giá những điểm đã làm được và những điểm
còn hạn chế để từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển hoạt động
cho vay tại Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung phân tích hoạt động cho vay
và sự phát triển của hoạt động này tại Vietinbank chủ yếu trong giai đoạn 2015-2017,
đồng thời đưa ra giải pháp cho giai đoạn sắp tới, chủ yếu là giai đoạn trung hạn từ
2018-2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng dựa trên thu thập
thông tin, xử lý số liệu, thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá khách quan. Đồng thời,
vận dụng các cơ sở lý luận về hoạt động cho vay, phát triển hoạt động cho vay và
những tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay nhằm làm sáng tỏ vấn đề.
Luận văn có sử dụng bảng số liệu, biểu đồ minh họa để đánh giá và rút ra kết luận.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề tài phát
triển hoạt động cho vay tại NHTM, hiện nay có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh vực
dưới nhiều khía cạnh khác nhau có thể kể đến như:
Giáo trình “Tín dụng – Ngân hàng” của tác giả Lê Thẩm Dương, Học viện
Ngân hàng, năm 2016. Tác giả đã hệ thống hóa các kiến thức về hoạt động tín dụng
của NHTM bao gồm khái niệm, quy trình, phân loại các hoạt động tại NHTM và
mức độ ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và của
toàn nền kinh tế nói chung…đồng thời khẳng định rằng hoạt động cho vay là “xương
2



sống” của ngân hàng, có tầm ảnh hưởng quyết định đến hoạt động kinh doanh của
một NHTM.
Luận án tiến sỹ “ Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam” của tác giả Tô Khánh Toàn ( 2014). Trong nghiên
cứu này, tác giả đã hệ thống hóa được những cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
bao gồm cả việc cho vay đối với KHBL, mức độ phát triển và những tác động của nó
tới Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Luận án tiến sỹ “ Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của tác giả Đào Lê Kiều Oanh ( 2012) đã hệ
thống hóa lý thuyết về dịch vụ ngân hàng bao gồm dịch vụ bán buôn và bán lẻ. Nghiên
cứu kinh nghiệm phát triển những dịch vụ này tại các ngân hàng lớn trên thế giới và
bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng đầu tư và phát triển nói riêng và cá NHTM
tại Việt Nam nói chung.
Những nghiên cứu của các đề tài trên đã nói nên tình hình phát triển hoạt động
cho vay bao gồm cho vay đối với đối tượng KHBL và khách hàng bán buôn dưới các
góc độ khác nhau; nêu lên các khó khăn, hạn chế của tình hình kinh tế và đưa ra các
giải pháp tương đối cụ thể và có khả năng áp dụng trong hoạt động thực tiễn. Tuy
nhiên, trong bối cảnh tình hình kinh tế có nhiều biến động, nhiều vấn đề nóng của
nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng chưa được đề cập và giải quyết
triệt để.
Đặc biệt, chưa có đề tài nào đề cập riêng đến hoạt động cho vay tách biệt với
các dịch vụ thanh toán kèm theo khác được đưa ra và áp dụng cho thực tiễn tại
Vietinbank nên tác giả chọn đề tài này là độc lập và riêng biệt.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1. 1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Ngược lại, “kinh
tế hàng hoá” phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường – thì
ngân hàng thương mại cũng từng bước được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được.
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.” Đồng thời, “Hoạt động ngân hàng” là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b)
Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Như vậy, với tư cách là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và cung ứng
nhiều dịch vụ tài chính, khái niệm Ngân hàng thương mại có thể được xây dựng từ
nhiều bình diện khác nhau. Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng trên khắp
thế giới, quy định pháp luật của từng quốc gia lại có thể mở rộng hoặc hạn chế hoạt
động của Ngân hàng thương mại trong một số lĩnh vực nhất định.

Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn này, khái niệm về Ngân hàng thương
mại được xây dựng theo cách tiếp cận truyền thống qua chức năng và các hoạt động cơ
bản của nó đó là: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế”.
1.1.2.Phân loại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Dựa vào hình thức sở hữu
a. Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank)
NHTM Quốc Doanh là ngân hàng được thành lập bằng 100% vốn ngân sách
Nhà nước và giữ vai trò chủ đạo, chỉ huy hoạt động kinh doanh tiền tệ ở nước ta. Về
4


mặt pháp lý, ngân hàng thương mại quốc doanh là một pháp nhân, thuộc loại hình
doanh nghiệp Nhà nước, do Nhà nước thành lập, được Nhà nước cấp vốn điều lệ và bổ
nhiệm người quản trị và điều hành. Các ngân hàng thương mại quốc doanh được tổ
chức và hoạt động theo hướng kinh doanh tổng hợp, được quyền kinh doanh tiền tệ, tín
dụng với mọi thành phần kinh tế và trong mọi lĩnh vực của nền sản xuất xã hội. Hiện
tại ở Viêt Nam chỉ còn duy nhất Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam là tồn tại dưới hình thức pháp lý này.
b. Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial bank)
Các ngân hàng này được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần trong đó 1 cá
nhân hay 1 tổ chức không được sở hữu số cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do ngân
hàng Nhà nước quy định. Về mặt pháp lý, đó cũng là một pháp nhân được cơ quan có
thẩm quyền thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông tham gia góp vốn và cùng
hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam tính tới thời điểm hiện
tại có tới hơn 60 ngân hàng thương mại cổ phần và trong số đó, 3 ngân hàng bao gồm:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank) là có vốn
sở hữu của nhà nước chiếm tới hơn 50%. Tại các đơn vị này, nhà nước vẫn giữ vai trò

chi phối, định hướng hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của Ngân hàng nhà nước theo
từng thời kỳ
c. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam,
bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên
nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên
doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh
được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan
không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ. Có thể kể đến một số ngân hàng tồn tại
dưới hình thức này như Ngân hàng Việt Nga, Ngân hàng Việt Lào…
d.Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách
nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam.như City Bank, Deustch Bank…
5


e. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại được thành lập tại
Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài; là pháp
nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được
thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ
sở hữu là một ngân hàng nước ngoài hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ.
- NH TNHH một thành viên ANZ
- NH TNHH một thành viên Standard Chartered
- NH TNHH một thành viên HSBC
- NH TNHH một thành viên Shinhan

- NH TNHH một thành viên Hongleong
1.1.2.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh
a. Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
b. Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu vi mô.
c. Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
1.1.2.3. Dựa vào tính chất hoạt động
a.Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong một
lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
b. Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh
tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có thể được phép thực hiện.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc mà ngân hàng
thường làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng
thương mại thể hiện qua các nghiệp vụ sau: là ngân hàng thương mnh (thuộc loại hình
tổ chức tín dụng liên doanh)iển nông phần và t Nam là tồn tại dưới hình thức hứcp ln
của ngân hàng quá tỷlà có vốn sở hthuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)g mại
cổ phần và t Nam làiệt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được
thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
6


nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không
được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ.1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ –
Nguồn vốn)
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy

động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với
nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: (a) Vốn điều lệ (b)
Các quỹ dự trữ (c) Vốn huy động (d) Vốn đi vay (e) Vốn tiếp nhận (f) Vốn khác.
(a) Vốn điều lệ và các quỹ
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng
(Bank’s Capital) hình thành từ Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập và Nguồn
vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ sở hữu. Vốn
tự có là nguồn vốn có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng. Vốn tự có là yếu tố
tài chính quan trọng bậc nhất, tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn ,
vốn tự có được xem là không thể thiếu để sử dụng vào các mục đích căn bản của ngân
hàng. Cụ thể:
Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để xây dựng nhà cửa, văn
phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn.
Trong khi đó, Các quỹ dự trữ của ngân hàng là các quỹ bắt buộc phải trích lập
trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ
lệ qui định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm: Quỹ dự trữ (được trích từ lợi
nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ), Quỹ dự phòng tài chính (Quỹ này để dự
phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng), Quỹ phát triển kỹ thuật
nghiệp vụ, Quỹ khen thưởng phúc lợi, Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ, Chênh
lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.
(b) Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản
bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có
nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là
7


nguồn tài nguyên to lớn nhất, tuy nhiên lại không ổn định phụ thuộc vào nhu cầu sử

dụng lại của chủ sở hữu. Các nghiệp vụ huy động vốn chủ yếu của NHTM bao gồm (i)
Nhận tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức,
cá nhân; (ii) Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu; (iv) Các khoản tiền gửi
khác. NHTM thực hiện nghiệp vụ huy động vốn nhằm hai mục đích chính là thiết lập
dự trữ và cấp tín dụng.
(c) Vốn đi vay
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Vốn đi vay được chia làm hai loại là vốn vay trong nước và vốn vay ngân
hàng nước ngoài, cụ thể:
Thứ nhất là “Vốn vay trong nước”, trong đó, hai đối tượng cho vay chính là
Ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại:
(i) Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại
thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng
từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là
người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại;
(ii) Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng
(Interbank Market)
Thứ hai là “Vốn vay ngân hàng nước ngoài”, cụ thể:
(i) Vốn tiếp nhận: là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ
ngân sách nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã
hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục
tiêu đã được xác định;
(ii) Vốn khác: là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…).
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản Có – Tài sản)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định
đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là nghiệp vụ cấu thành
bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần tài sản có của
ngân hàng bao gồm: (a) Dự trữ (b) Cấp tín dụng (c) Đầu tư (d) Tài sản Có khác.
(a) Dự trữ

Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo
8


đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về
phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán (đáp ứng được nhu cầu
rút tiền của khách hàng). Muốn vậy, các ngân hàng phải dùng một phần nguồn vốn
không sử dụng để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự
trữ. Ngân hàng nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời
kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ
bao gồm:
Đầu tiên là Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại
ngân hàng nhà nước, tại các ngân hàng khác.
Tiếp theo là Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): là dự trữ không tồn tại bằng
tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển
thành tiền một cách thuận lợi (bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Hối phiếu đã chấp nhận;
Các giấy nợ ngắn hạn khác). Sở dĩ gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi
các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt.
Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng trung ương có thể áp dụng một trong ba
phương pháp sau:
(i) Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào
một tài khoản tại NHTW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ;
(ii) Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ
được quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW;
(iii) Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính
và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình thức
tiền mặt hay tiền gửi NHTW hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NH thương
mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc,
nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm).

(b) Cấp tín dụng (Credits)
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương
mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
Thứ nhất là Cho vay (Loans). Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian
nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu;
9


Nghiệp vụ thứ hai là Chiết khấu (Discount). Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp
mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực
hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác,
Tiếp theo là Cho thuê tài chính (Financial leasing). Đây là loại hình tín dụng
trung, dài hạn. Trong đó, NHTM thực hiện chức năng như một công ty cho thuê tài
chính, tức là dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết
bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định.
Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết
thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê
hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê;
Thứ tư là Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee). Bảo lãnh Ngân hàng là sự
cam kết của Ngân hàng với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Như vậy một
giao dịch bảo lãnh Ngân hàng bao giờ cũng liên quan đến ba bên: Ngân hàng bên bảo
lãnh, bên được bảo lãnh, và bên thụ hưởng. Quan hệ giữa các bên được quy định bởi
các hợp đồng khác nhau, độc lập với nhau. Thứ nhất,ngân hàng - Bên bảo lãnh - dùng
uy tín của mình để đứng ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh
trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong khi đó,

Bên được bảo lãnh là các khách hàng của Ngân hàng được Ngân hàng cam kết thực
hiện thay nghĩa vụ khi vi phạm hợp đồng với đối tác của mình. Thứ ba, Bên nhận bảo
lãnh là người thụ hưởng bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, thì bên
nhận bảo lãnh sẽ được Ngân hàng thanh toán khi có yêu cầu.
Cuối cùng, việc cấp tín dụng còn tồn tại song song với dịch vụ thanh toán quốc
tế được gọi tắt là tài trợ thương mại như phát hành thư tín dụng nhập khẩu, chiết khấu
bộ chứng từ xuất khẩu, bao thanh toán…
(c) Đầu tư (Investment)
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang
lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này,
ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các
hình thức như:
10


(i) Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
(ii) Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân
tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
(d) Tài sản Có khác
Đây là những khoản mục còn lại của “Tài sản Có” trong đó chủ yếu là tài sản
cố định nhằm mục đích xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng,
trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngoài
ra còn các khỏan phải thu, các khoản khác…
1.1.3.3. Nghiệp vụ Trung gian
Nghiệp vụ này ngày càng phát triển, hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác
nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, đồng thời tạo ra thu nhập cho ngân hàng
bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…, giữ vị trí quan trọng trong giai đoạn phát triển

hiện nay của ngân hàng thương mại, bao gồm các hoạt động sau:
(i) Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)
(ii) Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng
(iii) Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng
(iv) Kinh doanh mua bán goại tệ, vàng bạc đá quí
(v) Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu…
Tóm lại hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong
phú, song nghiệp vụ chính của ngân hàng vẫn là huy động vốn và sử dụng vốn.
1.2. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra
lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự
trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi
phí rủi ro đầu tư.
11


Nhà kinh tế pháp Louis Baundin, đã định nghĩa “Cho vay” hay “Cấp tín dụng”
như là “Một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy
yếu tố thời gian đã xen lẫn vào, cũng vì có sự xen lẫn đó. Cho nên có sự bất trắc, rủi
do xảy ra và cần có sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ
tín dụng.
Tại Việt Nam, theo quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng thì cho rằng “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng
cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi”.

Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm
tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Hơn nữa, việc cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng như khách hàng doanh
nghiệp phải đáp ứng một số yêu cầu bắt buộc theo quy định cụ thể của Ngân hàng nhà
nước như sau:
(i) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau
này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn
của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng
phí khiến vốn vay không tạo ra được dòng tiền để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố
quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
(ii) Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
12


ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay
là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian
nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả
lại cho khách hàng gửi tiền.
Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời

quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả ,
cả gốc và lãi.
1.2.2. Phân loại cho vay
Có nhiều cách để phân loại cho vay. Hiện nay các ngân hàng thương mại thường
phân loại theo những tiêu chí như sau:
1.2.2.1.Căn cứ vào thời gian cho vay
Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng nhận nợ khoản tiền
vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời gian cho vay phụ thộc vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay vốn,
nguồn vốn trả nợ ngân hàng của người vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Với tiêu chí “thời gian cho vay” thì Cho vay được chia làm ba loại:
(i) Cho vay ngắn hạn: là loại hình cấp tín dụng với thời hạn từ 1 năm trở xuống.
TDBL ngắn hạn thường phù hợp với đối tượng KH vay vốn để phục vụ hoạt động
SXKD. Do thời gian vay ngắn, việc kiểm soát rủi ro đối với NH trở nên dễ dàng
hơn do nếu có rủi ro xảy ra thì NH cũng đã kịp thời ứng phó được.
(ii) Cho vay trung hạn: Là loại hình cấp tín dụng cho KH có thời hạn từ 1 - 5
năm. Với KHBL, sản phẩm cho vay này thường phục vụ cho mục đích tiêu dùng
hoặc cho vay đầu tư dự án đối với KHDN…
(iii) Cho vay dài hạn: Là loại hình cấp tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên.
Loại hình tín dụng này thường phục vụ cho mục đích tiêu dùng như mua, xây dựng
và sửa chữa nhà ở, mua ô tô với KHBL hoặc cho vay đầu tư dự án đối với KHDN…
1.2.2.2. Căn vào tính chất luân chuyển vốn vay
a. Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay mà tiền vay tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình bỏ vốn mua các yếu tố
sản xuất sau đó thực hiện quá trình lao động để kết hợp các yếu tố sản xuất thành sản
phẩm và tiêu thụ, sau đó tiếp tục quá trình tái sản xuất.
13



Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hay
dài hạn. Thông thường đối với lĩnh vực lưu thông hàng hoá các ngân hàng thường cho
vay ngắn hạn.
b. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay mà mục đích là để sử dụng vào tiêu dùng.
Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng vốn vay bị tiêu dùng dần
không tạo ra sản phẩm hàng hoá, vì vậy cho vay tiêu dùng phải có nguồn thu nợ độc
lập với dự án, như nguồn tiền lương, nguồn thu từ bán các tài sản khác của người vay.
1.2.2.3. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
Để thực hiện được nguyên tắc hoàn trả khi cho vay các ngân hàng thường áp
dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đảm bảo tiền vay là việc bằng cơ sở pháp lý tạo
thêm cho ngân hàng một nguồn thu thứ hai độc lập với nguồn thu từ tài sản cho vay.
Các biện pháp đảm bảo tiền vay thông thường là thế chấp, bảo lãnh, cầm cố…
a. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà hình thức bảo đảm là tài sản.
Khi cho vay bảo đảm bằng tài sản song song với hợp đồng vay tiền, ngân hàng
và khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài sản. Nội dung cốt lõi của hợp đồng
bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài
sản của khách hàng hoặc của người thứ ba để lấy tiền trả nợ ngân hàng.
Phổ biến các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại hiện nay là cho vay
đảm bảo bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của người vay (thế chấp, cầm
cố) cũng có khi của người thứ 3 (thế chấp, cầm cố bằng tài sản của người thứ ba)
b. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là loại cho vay mà biện pháp bảo đảm
không bằng tài sản.
Khi cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo đảm có thể là bảo
lãnh của ngân hàng khác, cho vay tín chấp…Loại cho vay không có đảm bảo bằng tài
sản chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại. Phổ
biến nhất của loại cho vay không đảm bảo bằng tài sản là cho vay tín chấp. Các ngân
hàng thương mại thường lựa chọn những khách hàng có tín nhiệm, những khách

hàng là người có thu nhập cao, có địa vị xã hội để cho vay tín chấp. Cho vay tín chấp
thường là cho vay tiêu dùng. Nhiều ngân hàng cho vay tín chấp là vì các mục tiêu xã
14


hội, những dự án cho vay như vậy thường là những dự án cho vay theo chỉ định của
Chính phủ.
Hiện nay, để vừa đảm bảo thu hồi khoản nợ, vừa đảm bảo tính cạnh tranh giữa
các ngân hàng với nhau, các NHTM áp dụng biện pháp bảo đảm là bảo đảm bằng một
phần tài sản đối với một số khách hàng ưu tín, có tiềm lực tài chính tốt. Tỷ lệ, vốn vay
có đảm bảo bằng tài sản phụ thuộc vào độ tín nhiệm của từng khách hàng cũng như
chính sách quản trị rủi ro của từng khách hàng.
1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
a. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là loại cho vay mà quá trình trả nợ diễn ra đều đặn. Chu kỳ trả
nợ bằng nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau.
Cho vay trả góp cũng phân thành hai phương thức cho vay trả góp, hai phương
thức cho vay trả góp khác nhau ở cách tính và thu lãi tiền vay. Phương thức thứ nhất
là: để có số tiền trả nợ bằng nhau ngân hàng đã tính sẵn tiền lãi trên số tiền vay ban
đầu sau đó chia đều cho những kỳ trả nợ. Lãi suất danh nghĩa của phương thức cho
vay trả góp này là lãi suất được tính trên số tiền vay ban đầu. Vì vậy mà lãi suất cho
vay trả góp theo phương thức này thường thấp hơn lãi suất cho vay các phương thức
cho vay khác. Sở dĩ cho vay trả góp theo phương thức này có lãi suất thấp bởi vì nó
được tính trên dư nợ ban đầu khi khách hàng nhận nợ, thực tế số dư nợ giảm dần theo
thời gian. Phương thức cho vay trả góp mà tiền lãi được tính trên dư nợ ban đầu sau đó
chia đều cho các kỳ trả nợ hiện rất phổ biến khi cho vay tiêu dùng, như cho vay mua
ôtô trả góp, cho vay mua nhà trả góp…Ưu điểm của phương thức này là khách hàng
rất dễ nhớ và dễ tính toán bởi tính đều đặn của nó.Phương thức cho vay trả góp thứ hai
là tính lãi trên số dư nợ thực tế. Khi cho vay khách hàng và ngân hàng thoả thuận số
tiền gốc được chia đều cho các kỳ trả nợ, số tiền lãi được tính trên số tiền gốc của kỳ

trước. Như vậy số tiền trả nợ không bằng nhau giữa các kỳ trả nợ do số tiền lãi nhỏ
dần theo dư nợ thực tế
Phương thức cho vay trả góp thường áp dụng đối với cho vay trung, dài hạn.
b. Cho vay phi trả góp.
Cho vay phi trả góp là các phương thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc không
đều, không đều về chu kỳ trả nợ và không đều về số tiền trả nợ từng chu kỳ.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch trả nợ giữa ngân hàng và khách hàng là nguồn trả nợ,
15


những dự án có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo phương thức cho vay trả góp.
Những dự án không có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo các phương thức phi trả góp.
Cho vay phi trả góp có rất nhiều phương thức cho vay, phổ biến hiện nay là các
phương thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc do hai bên thoả thuận, quá trình trả nợ lãi
trả định kỳ hằng tháng hoặc cùng kỳ với kỳ trả gốc. Căn cứ để ngân hàng và khách
hàng xây dựng kỳ hạn trả nợ là nguồn trả trả nợ của khách hàng, đặc điểm luân chuyển
vốn vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
c. Cho vay thấu chi.
Cho vay thấu chi, là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng mở cho khách
hàng một tài khoản và thoả thuận với khách hàng một hạn mức thấu chi trong một
khoảng thời gian nhất định. Theo đó, khách hàng có thể rút quá số dư của mình đến một
hạn mức nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận.
Tài khoản của khách hàng khi dư có (số dư >0) là nguồn vốn để ngân hàng kinh
doanh và ngân hàng phải trả lãi cho khách hàng. Ngược lạikhi tài khoản của khách hàng
dư nợ , ngân hàng tính lãi đối với khách hàng. Sản phẩm này hiện nay rất phổ biến và
thường gắn với sản phẩm thẻ ATM. Cho vay thấu chi phổ biến là cho vay tín chấp tiêu
dùng.
Ở Việt Nam hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần đang đẩy mạnh sản
phẩm cho vay thấu chi, tín chấp đối với tầng lớp dân cư có thu nhập cao, ổn định và có
địa vị xã hội. Phương pháp của các ngân hàng này thường làm là đồng nhất tài khoản

thấu chi và tài khoản thẻ ATM. Dịch vụ ngân hàng tự động ATM và cho vay thấu chi
hiện đang phát triển rất mạnh ở Việt Nam.
d. Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng thường áp dụng cho
vay những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc những khách
hàng có nhu cầu vay vốn quá dài. Mỗi lần vay vốn ngân hàng và khách hàng tiến hành
lập một bộ hồ sơ riêng, thống nhất một mức vay cố định, khách hàng có thể rút vốn
làm nhiều lần nhưng tổng số tiền rải ngân phải nằm trong phạm vi thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng.
Phương thức cho vay từng lần thường áp dụng khi cho vay trung, dài hạn, cho
vay các thương vụ độc lập.

16


e. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngược lại với cho vay từng lần là cho vay theo hạn mức tín dụng . Cho vay
theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà khách hàng và ngân hàng thoả
thuận với nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng được duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng về dư nợ khách hàng có thể rút
vốn và trả nợ làm nhiều lần nhưng không được vượt quá hạn mức dư nợ đã thoả thuận
với ngân hàng. Hồ sơ cho vay Theo hạn mức tín dụng được lập một lần trong suốt thời
gian của hạn mức tín dụng . Mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ mà
thôi. Thời gian duy trì hạn mức tín dụng thông thường là một năm. Hết thời hạn hạn
mức tín dụng ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá lại quá trình vay vốn, nếu thấy vốn vay
an toàn hiệu quả ngân hàng có thể gia hạn hạn mức tín dụng .
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với các khách
hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và vay vốn ngắn hạn.
1.2.2.5.Các phương thức cho vay khác
Còn rất nhiều các phương thức cho vay khác như cho vay trực tiếp, cho vay

gián tiếp, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án, cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ,
cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng…
Các phương thức cho vay mà các ngân hàng thương mại thực hiện đối với
khách hàng là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng. Việc phân loại các
phương thức cho vay lại tuỳ thuộc vào tiêu chí phân loại của người nghiên cứu.
1.2.3. Quy trình cho vay
Qui trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc
cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định. Có thể khái
quát qui trình cho vay như sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy
mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin,
yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ
khách hàng những thông tin sau:
17


-

Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng;

-

Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng;

-


Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu

khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị cấp tín dụng;
- Phương án sử dụng vốn;
- Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăn ký sản suất kinh doanh,
quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…;
- Hồ sơ tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất;
- Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ;
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh nợ vay;
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng,
phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra quyết định cho vay.
Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định bao gồm thông tin do khách hàng cung
cấp, thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng, thông tin từ các đối tượng khác cung cấp.
Thẩm định là một quá trình bao gồm các khâu nhỏ sau:
(i) Một là thẩm định khách hàng. Trong đó, ngân hàng thực hiện kiểm tra tư cách
pháp lý của khách hàng. Công việc này để trả lời cho câu hỏi “ khách hàng có đầy đủ
năng lực pháp lý và năng lực hành vi hay không”. Ngoài ra, khi thẩm định khách hàng,
ngân hàng còn thực hiện đánh giá khả năng tài chính. Công việc này tập trung vào
phân tích các chỉ tiêu, chỉ số tài chính như tài sản – nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận,
ROA, ROE…
(ii) Hai là thẩm định phương án vay vốn. Đây là việc đánh giá tính khả thi, phân
tích hiệu quả kinh tế và đánh giá khả năng tài trợ.
(iii) Ba là thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay. Công việc này bao gồm kiểm tra

tính hợp pháp của tài sản bảo đảm, xác định giá trị hoặc giá trị còn lại của tài sản bảo
đảm.
18


(iv) Sau cùng, các khâu thẩm định chi tiết nêu trên sẽ được tổng hợp lại, đây gọi
là bước “Lập tờ trình”. Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý
kiến đề xuất của nhân viên thẩm định.
Bước 3: Quyết định
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Quyết định tín dụng là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm
nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này là (i) Quyết định chấp thuận
cho vay đối với một khách hàng không tốt hoặc (ii) Từ chối cho vay đối với một khách
hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai
lầm (i) dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài
chính. Loại sai lầm (ii) dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú
trong hai vấn đề: (i) Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác
làm cơ sở để ra quyết định và (ii) Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc
những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, cán bộ tín dụng có trách nhiệm thông
báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng.
Bước 4: Thực hiện quyết định cho vay
Trên cơ sở đề xuất của cán bộ tín dụng, cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay sẽ
đồng ý cho vay và ký phê duyệt đối với tờ trình thẩm định đối với khách hàng vay vốn.
Bước 5: Ký hợp đồng
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho

vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán
bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và
các hợp đồng, văn bản khác, tiến hành nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm (thực hiện giữ
giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của khách hàng), đồng thời
tiếp tục làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời
và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.

19


Bước 6: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp
đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu
quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các
khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem
vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải
ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối
ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ
nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. Đây
cũng là một trong những khâu giúp ngân hàng thương mai thể hiện tính cạnh tranh,
chuyên nghiệp của mình so với các đối thủ khác. Thực tế, ngân hàng thương mại thường
xây dựng các quy định cụ thể chi tiết về chứng từ cần có làm căn cứ giải ngân. Tựu
chung lại bao gồm (i) khế ước nhận nợ (Giấy nhận nợ), (ii) Lệnh chi hoặc giấy lĩnh tiền
mặt, (iii) chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (thông thường, chứng từ (iii)
sẽ khác nhau tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng ngân hàng thương mại).
Sau khi tiếp nhận, kiểm tra đầy đủ chứng từ giải ngân từ phía khách hàng, bộ
phận tín dụng tiến hành lập đề nghị giải ngân cho khách hàng trình cấp có thẩm quyền.
Tiếp theo, tài khoản cho vay sẽ được khởi tạo để theo dõi nợ vay để bộ phận kế toán
hoặc ngân quỹ thực hiện chuyển/phát tiền vay cho khách hàng tùy thuộc vào hình thức

giải ngân. Hình thức giải ngân bao gồm hai loại đó là giải ngân bằng tiền mặt hoặc giải
ngân bằng chuyển khoản.
Bước 7: Tổ chức giám sát người vay vốn.
Sau khi thực hiện giải ngân cho khách hàng, ngân hàng phải thực hiện kiểm tra
sau khi giải ngân theo quy định đối với từng khoản vay của khách hàng bao gồm: (i)
Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính, và công
nợ của khách hàng; (ii) Kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay.
Bước 8: Thu nợ
Theo định kỳ hàng tháng, hàng quý thì ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ gốc (nếu
có) và lãi của khoản vay theo thông báo của ngân hàng. Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên
vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng khi đó ngân hàng mới thực hiện
các thủ tục đối với khách hàng bao gồm: (i) Ký thanh lý hợp đồng tín dụng; (ii) Hoàn
20


trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng và (iii) Lưu trữ hồ sơ vay.
Bước 9: Khách hàng trả nợ không đủ trong kỳ
Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và không
được đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành xem xét chuyển nợ
quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ.
Bước 10: Xử lý rủi ro đối với khoản vay
Trường hợp khách hàng không đủ điều kiện để trả nợ sau nhiều lần điều chỉnh
và cơ cấu nợ thì ngân hàng bắt buộc phải xử lý tài sản bảo đảm để đảm bảo cho khoản
vay. Tài sản này sau khi được phát mại thì một phần tiền thu được sẽ được ưu tiên để
thu nợ và lãi quá hạn của khoản vay (nếu có) sau đấy mới được hoàn trả cho bên chủ
tài sản.
Bước 11: Thanh lý Hợp đồng vay
Ngay khi thu được nợ vay thì ngân hàng cũng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng
vay và giải chấp tài sản để trả lại cho bên mua lại tài sản phát mại theo đúng quy định
của phía ngân hàng.

1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi
quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và ngày càng
hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của hoạt động cho vay tại Ngân hàng
1.2.4.1. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế là người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt
động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng hoá - tiền tệ
ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác,
chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được mở rộng xã kéo theo sự vận động
vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc
trưng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động tín
dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi trong
nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người thừa vốn
cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai
21


×