Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án khu dân cư sơn tịnh tại phường trương quang trọng và xã tịnh ấn đông, thành phố quảng ngãi, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.26 MB, 168 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Đầy đủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

MTTQVN

Mặt trận tổ quốc Việt Nam

NĐ – CP

Nghị định - Chính phủ



Quyết định

TB

Thông báo

TT – BTNMT

Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường

SDĐ


Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng biểu

Trang

Bảng 2.1. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất

26

Bảng 2.2. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn
liền với đất

27

Bảng 2.3. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ

28

Bảng 2.4. Bảng kê chi tiết giá trị bồi thường, hỗ trợ đối với hộ bà
Nguyễn Thị Dung


39

Bảng 2.5. Kết quả bồi thường về đất tính đến ngày 30 tháng 03
năm 2017

47

Bảng 2.6. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tính đến
30/03/2017

48

Bảng 2.7. Kết quả hỗ trợ tính đến ngày 30 tháng 03 năm 2017

49

iii


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình vẽ

Trang

Hình 2.1. Bản đồ đơn vị hành chính thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi

22


Hình 2.2. Bản đồ tổng thể dự án Khu dân cư Sơn Tịnh Quảng Ngãi

24

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự
án Khu dân cư Sơn Tịnh

iv

30


MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ......................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ

khi nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................... 5
7. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .............................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất................. 6
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 6
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 8
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay........................................................................................... 10
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp
luật đất đai hiện hành .......................................................................................... 12
v


1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........... 13
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.............. 13
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................................ 16
1.2.3.1. Nguyên tắc hỗ trợ (Căn cứ Khoản 1, Điều 83, Luật Đất đai 2013) ....... 16
1.2.3.2. Các hình thức hỗ trợ (Căn cứ Khoản 2, Điều 83, Luật Đất đai 2013) ... 16
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất (Điều 33 Nghị định 47/2014/NĐ-CP) ..................................................... 17

1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU DÂN CƯ SƠN
TỊNH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRƯƠNG QUANG TRỌNG VÀ XÃ TỊNH
ẤN ĐÔNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI TỈNH QUẢNG NGÃI ................... 21
2.1. Tổng quan về dự án ...................................................................................... 21
2.1.1. Tìm hiểu về địa bàn ................................................................................... 21
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 21
2.1.1.2. Tình hình kinh tế .................................................................................... 22
2.1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thành phố
Quảng Ngãi.......................................................................................................... 23
2.1.2. Khái quát về dự án .................................................................................... 23
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án ..................................... 29
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ .. 33
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 33
2.3.2. Căn cứ pháp lý trong việc xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .................... 34
2.3.3. Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .............................................................. 37
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ ........................................ 47
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN KHU
DÂN CƯ SƠN TỊNH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRƯƠNG QUANG
TRỌNG VÀ XÃ TỊNH ẤN ĐÔNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI TỈNH
QUẢNG NGÃI ................................................................................................... 51
3.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 51
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình bồi thường, hỗ trợ của địa phương .......... 51
vi


3.1.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức và quản lý tại địa phương...................... 52
3.1.3. Giải pháp hoàn thiện về nguồn nhân lực................................................... 52

3.1.4. Giải pháp hoàn thiện về công nghệ ........................................................... 53
3.1.5. Giải pháp chung về giá đất ........................................................................ 53
3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 54
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ được bồi thường, hỗ trợ về đất
của hộ bà Nguyễn Thị Dung ............................................................................... 54
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ được bồi thường, hỗ trợ về tài
sản gắn liền với đất, không được bồi thường về đất của hộ ông Nguyễn Văn
Dưỡng .................................................................................................................. 56
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ được bồi thường, hỗ trợ về cả
đất và tài sản gắn liền với đất của Hộ ông Huỳnh Khánh Minh ......................... 57
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 60
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 61

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát
triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều
khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó,
để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để quỹ đất đai của
quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng được

nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Để làm được điều đó, Nhà nước đề ra nhiều chính sách, biện pháp, từ quy
hoạch - kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc cho thuê
đất; kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao hoặc cho thuê; đảm bảo
quyền của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất… Trong quá
trình đó, nhiều khi Nhà nước buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất trước thời
hạn của những người sử dụng đất vào một mục đích được giao để phục vụ cho
mục đích sử dụng đất khác hiệu quả hơn. Quyết định hành chính thu hồi đất gây
thiệt hại đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất hiện tại. Do vậy, Nhà nước
có chính sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu
hồi đất.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau;
khác nhau về hình thức sử dụng đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thuê đất trả tiền thuê
một lần), khác nhau về thực hiện nghĩa vụ tài chính (có người được miễn, có
người được giảm và có người không được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất hay
tiền thuê đất), khác nhau về nguồn gốc đất đai (do khai hoang, thừa kế, chuyển
nhượng, lấn chiếm,...); cho nên quyền lợi của các người sử dụng đất cũng không
giống nhau. Từ đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng sẽ khác
nhau. Hơn nữa, khi thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất, Nhà nước còn phải xem
xét bồi thường tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại.
Thành phố Quảng Ngãi là tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Ngãi ở vùng Nam Trung
Bộ Việt Nam. Trên địa bàn triển khai rất nhiều dự án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trong đó dự án “Khu dân cư Sơn Tịnh” là một dự án quan
trọng do Công ty Cổ phần đầu tư Năm Bảy Bảy làm chủ đầu tư, ưu tiên hàng
đầu cho môi trường sống và không gian đô thị. Với điều kiện như vậy cần thiết
phải thu hồi đất của những hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu vực thực hiện dự
1



án để đem lại lợi ích cho người dân trên địa bàn, tạo đà phát triển cho thành phố
Quảng Ngãi nói riêng và toàn bộ tỉnh Quảng Ngãi nói chung. Tuy nhiên, trong
quá trình thu hồi đất để thực hiện dự án đã gặp phải không ít những khó khăn do
các trường hợp khiếu nại, khiếu kiện của một số người dân có đất bị thu hồi
không được bồi thường, hỗ trợ xứng đáng gây nên tình trạng chậm trễ trong việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ.
Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện
đông người, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi thường
phải thực hiện nghiêm túc.
Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng
được bồi thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất,... Có thể nói, xử lý
hồ sơ bồi thường và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Chính
vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu dân cư Sơn Tịnh tại phường
Trương Quang Trọng và xã Tịnh Ấn Đông, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất
Thu hồi đất, bồi thường, GPMB là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội đối với người bị thu hồi đất,
nhà đầu tư và cả cộng đồng dân cư. Việc đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải
pháp nhằm tăng cường công tác thực hiện chính sách bồi thường, GPMB trong
những năm gần đây đã được các cấp, các ngành và các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau.
Thời gian vừa qua đã có nhiều công trình khoa học, các bài báo, luận văn,

hội thảo nghiên cứu về lĩnh vực này dưới nhiều khía cạnh cả về lý luận và thực
tiễn, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các tác giả:
Vào năm 2011, Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Yến nghiên cứu đề tài “Pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp dụng tại địa bàn
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội” với nội dung chính là: Nghiên cứu một số vấn
đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Phân tích, đánh giá thực tiễn
áp dụng pháp luật về bồi thường tại địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Qua đó chỉ ra các quy định phù hợp, chưa phù hợp của pháp luật về việc thực
hiện công tác bồi thường để đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường và các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Vào năm 2013, Doãn Hồng Nhung (Chủ biên) nghiên cứu đề tài “Pháp
luật về định giá đất trong bồi thường, GPMB ở Việt Nam”, (Sách chuyên khảo,
2


NXB Tư Pháp) với nội dung chính là nói về những vấn đề cơ bản về giá đất và
định giá đất. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu cũng nêu tổng quan những vấn đề
liên quan đến thu hồi đất và GPMB; đồng thời làm rõ các quy định của pháp luật
về định giá đất và thực tiễn áp dụng pháp luật về định giá đất trong bồi thường,
GPMB ở Việt Nam hiện nay.
Vào năm 2014, Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai của trường Đại học
Nông Lâm của Trịnh Quang Vinh nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi
thường và GPMB dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư xã Hạ Long,
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” với nội dung chính là: Đánh giá thực trạng
việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB tại dự án, từ đó rút ra
những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và bố trí tái định cư. Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính
sách đền bù, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất, bố trí tái định cư.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về

chính sách, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và căn cứ pháp lý nói chung,
còn việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ tại các dự án cụ thể thì
chưa được làm rõ để thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải
tại địa bàn.
Do đó để làm rõ hơn, em thực hiện bài luận văn này nhằm tiếp cận được
dự án cụ thể để từ đó tìm hiểu thêm về thực trạng bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất tại địa bàn và bổ sung thêm các đề xuất nhằm làm cho chính
sách bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
cho người dân có đất bị thu hồi, xác định được các căn cứ pháp lý để giúp cho
việc phân loại, xử lý hồ sơ được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó mục tiêu của luận văn còn xác định được các đối tượng, các hình
thức và mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nêu trên luận văn có nhiệm vụ giải quyết các vấn
đề chủ yếu sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất để giúp cho công tác bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn thành phố Quảng Ngãi thực hiện dự án “Khu dân cư Sơn
Tịnh” để chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại trong công tác bồi
thường, hỗ trợ tại địa phương.
3


Từ những khó khăn đã nhận thấy được, đưa ra giải pháp xử lý hồ sơ trong

công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn phường
Trương Quang Trọng và xã Tịnh Ấn Đông, thành phố Quảng Ngãi thực hiện dự
án “Khu dân cư Sơn Tịnh”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là hướng tới quyền lợi và nghĩa vụ
của người sử dụng đất có đất bị thu hồi; thẩm quyền của đơn vị quản lý Nhà
nước về đất đai được phân cấp rõ ràng. Trong quá trình tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ tại dự án, địa phương còn rất chú trọng đến nguyên tắc,
điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất; quy trình và
phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cũng như
trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các phạm vi không gian,
phạm vi thời gian và phạm vi nội dung như sau:
Phạm vi không gian: Địa bàn Phường Trương Quang Trọng và xã Tịnh
Ấn Đông, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ trong thời gian
từ năm 2016 đến năm 2017.
Phạm vi nội dung: Nội dung chính của luận văn là xử lý hồ sơ trong công
tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu dân cư
Sơn Tịnh. Bên cạnh đó luận văn còn nghiên cứu về các cơ sở lý luận và pháp lý
của bồi thường, hỗ trợ cũng như thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện dự án.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu mà bài luận văn đã đề ra, trong
quá trình thực hiện bài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các văn bản pháp luật về đất có
liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ của Trung ương và địa phương thực
hiện; các tài liệu hồ sơ bồi thường, hỗ trợ về đất; hồ sơ bồi thường, hỗ trợ về tài

sản gắn liền với đất; hồ sơ được bồi thường, hỗ trợ về cả đất và tài sản; hồ sơ
không được bồi thường về đất,… tại Trung tâm phát triển quỹ đất, sách, mạng…
trên địa bàn phường Trương Quang Trọng và xã Tịnh Ấn Đông, thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu có liên quan như bảng tổng
hợp các đối tượng bị thu hồi đất; các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liền
với đất và các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ; bảng kết quả bồi
thường về đất; bồi thường về tài sản gắn liền với đất và kết quả hỗ trợ tính đến
ngày 30 tháng 03 năm 2017.
4


Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các hồ sơ bồi thường, hỗ trợ
về đất; hồ sơ bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất; hồ sơ bồi thường, hỗ trợ cả
về đất và tài sản… tiến hành phân tích về quy trình xử lý hồ sơ cũng như các
bước xử lý cụ thể, thông qua kết quả xử lý hồ sơ từ năm 2016 đến tháng 03 năm
2017 rút ra kết luận, nêu lên những vấn đề còn tồn tại và vướng mắc trong việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo dự án
nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: So sánh công tác xử lý hồ sơ cũng như quy trình
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa phương so
với luật hiện hành nhằm rút ra những thuận lợi, khó khăn và nêu lên biện pháp
khắc phục góp phần hoàn thiện công tác giải quyết trên địa bàn thành phố.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất
đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ nhằm
đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất
hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.
7. Bố cục của luận văn

Nội dung của Luận văn được trình bày trong 60 trang với kết cấu như sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn thành phố Quảng Ngãi thực hiện dự án Khu dân cư Sơn Tịnh.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn thành phố Quảng Ngãi thực hiện dự án
Khu dân cư Sơn Tịnh.
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai hay nói
cách khác là làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất mà còn đụng chạm đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên
quan: lợi ích của người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích
của người hưởng lợi từ việc thu hồi đất. Để đảm bảo thực hiện việc thu hồi đất
đúng theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người dân có
đất bị thu hồi, Nhà nước đã có những quy định phải bồi thường, đền bù, hỗ trợ.
- Khái niệm về bồi thường
Việc thu hồi đất để xây dựng những khu công nghiệp cho mục tiêu phát

triển kinh tế, những con đường quốc gia để phục vụ lợi ích chung là rất cần thiết
nhưng không vì thế mà phải hy sinh quyền lợi của những cá nhân, những nhóm
người. Do đó, khi quyền sử dụng đất của người dân bị thu hồi thì Nhà nước sẽ
bồi thường thiệt hại. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013 được hiểu là việc Nhà nước trả cho người
có đất bị thu hồi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho
người bị thu hồi đất, những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất do việc thu hồi đất gây ra.
- Khái niệm về đền bù
“Đền bù” là từ mà hầu hết người dân đều hiểu rõ về nó, khi mà lợi ích của
người dân bị xâm phạm hay bị ảnh hưởng thì họ sẽ nhận được sự đền bù thỏa
đáng bằng các hình thức khác nhau. Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là sự đền
trả lại tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách tương xứng, trong quy
hoạch xây dựng thiệt hại gây ra có thể là thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật
chất. Khái niệm “đền bù” xuất hiện từ Luật Đất đai 1987 và Luật Đất đai
1993. Từ khi Luật Đất đai 1993 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, Quốc hội đã
thống nhất cụm từ “bồi thường” thay cho “đền bù” và “đền bù thiệt hại”.
- Khái niệm về hỗ trợ
Sự mất mác của người bị thu hồi đất, tài sản trên đất không chỉ về mặt vật
chất và đại đa số còn về cả mặt tinh thần khi phải rời chỗ ở cũ, nơi gắn liền với
họ một thời gian dài để chuyển đến một nơi ở mới. Trên thực tế ngoài các khoản
bồi thường nói trên theo pháp luật thì cũng có một hình thức khác nhằm xoa dịu
những mất mác của người có đất bị thu hồi, để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển, đó là việc hỗ trợ được quy định trong Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai
2013.
6


- Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất theo quy định tại Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai 2013 được

hiểu là biện pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai, thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Hình thức này là một quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thể hiện quyền lực của Nhà
nước trong tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai nhằm đảm bảo lợi
ích của Nhà nước, của xã hội đồng thời lặp lại trật tự kỉ cương trong quản lí Nhà
nước về lĩnh vực đất đai.
Để công tác thu hồi đất được thực hiện một cách nhanh chóng thì cần có
sự hợp tác của người có đất bị thu hồi, có nghĩa là quyền lợi của họ phải được
đảm bảo. Căn cứ vào các điều luật như Điều 166, 170 Luật Đất đai 2013, quyền
lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất được thể hiện
theo quy định như sau:
Quyền lợi của người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất: (Căn cứ
Điều 166 Luật Đất đai 2013)
Khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất của người sử dụng đất, người sử dụng
đất sẽ có những quyền lợi được bồi thường về đất nếu đủ các điều kiện bồi
thường về đất theo quy định của pháp luật; được bồi thường về chi phí đầu tư
vào đất còn lại nếu không đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng có các giấy tờ
chứng minh về những chi phí đã đầu tư vào đất; được bồi thường về tài sản gắn
liền với đất, về sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng khi Nhà nước thực hiện thu
hồi đất; ngoài được bồi thường về đất và tài sản khác gắn liền với đất còn được
xem xét hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm
chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ việc di chuyển tài sản; thông báo trước đối với
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp về lý do thu hồi đất; được tham gia đóng
góp ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ bằng văn bản; được cung cấp mẫu
thiết kế nhà miễn phí; được khiếu nại về việc thu hồi đất nếu không đồng ý về
giá, phương án bồi thường, đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất: (Căn cứ Điều
170 Luật Đất đai 2013)
Bên cạnh những quyền lợi, người bị thu hồi đất cũng có nghĩa vụ thực

hiện theo quy định của pháp luật khi cơ quan thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
GPMB, hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các bước trong quá
trình điều tra, thu thập, kiểm đếm đất đai, tài sản; tham gia các cuộc họp lấy ý
kiến của người bị thu hồi đất về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
bàn giao mặt bằng cho đơn vị thực hiện bồi thường, hỗ trợ và GPMB đúng như
thời gian quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thực hiện nhanh các công việc để thực hiện thu hồi đất; nộp các giấy tờ
có liên quan về đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất để có
những căn cứ xem xét các điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản
gắn liền với đất; thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời hạn theo
7


quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; xây dựng nhà, công trình theo
đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất: (Căn cứ
Điều 66 Luật Đất đai 2013)
Cũng giống như thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất được phân cấp cho UBND cấp huyện hoặc cấp
tỉnh tùy vào đối tượng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tượng sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của UBND cấp
huyện, các đối tượng còn lại thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh ngoại trừ
trường hợp đối tượng sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc về UBND cấp huyện.
Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất
cũng có một số thay đổi so với trước đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất công
ích do UBND cấp xã đang quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê
có nhiều đối tượng đang quản lý, sử dụng. Cụ thể, theo điều 66 Luật Đất đai
2013 quy định:
- UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn.
- UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng bị thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của UBND hai cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
Công tác bồi thường, hỗ trợ là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư, xây dựng và rất nhạy cảm, phức tạp gắn liền với quyền lợi
của người dân, góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Chính vì vậy mà công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất có vị trí và vai trò rất quan trọng.

8


Vị trí và vai trò của thu hồi đất
Thu hồi đất vừa là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, vừa là
công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai. Ở phương diện
này, các quy định của pháp luật về thu hồi đất có thể được coi là hợp lý. Trong
quá trình phát triển của đất nước, công tác quản lí đất đai nói chung cũng như
việc phân phối, phát triển quỹ đất nói riêng để phục vụ vào các mục đích khác

nhau như phát triển khu dân cư, đô thị, đặc biệt là chú trọng vào mục đích quốc
phòng an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là những vấn đề cấp bách, cần
được quan tâm.
Tuy nhiên, thu hồi đất lại là vấn đề rất nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi, lợi ích của người sử dụng đất. Vấn đề ở đây là làm sao đưa ra những
chính sách, những quy định hợp lý để từ đó nhận được sự đồng thuận, chấp nhận
từ phía người sử dụng đất trong việc bị thu hồi đất để sử dụng vào những mục
đích cụ thể nhằm hạn chế tối đa các vụ khiếu nại, khiếu kiện, tình trạng không
chịu bàn giao mặt bằng từ phía người dân trong công tác về bồi thường, GPMB
khi thu hồi đất. Có như vậy, lợi ích của Nhà nước mới được đảm bảo, nhà đầu tư
nhanh chóng có đất sạch thực hiện dự án, đời sống của người dân có đất bị thu
hồi được ổn định lâu dài. Như vậy, có thể thấy rằng thu hồi đất là một quá trình
hết sức quan trọng và thật sự cần thiết.
Vị trí và vai trò của bồi thường
Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở, tạo điều kiện cho
người sử dụng đất có cuộc sống công bằng và tốt hơn sau khi bị mất đất. Việc
thu hồi đất ở nước ta không hoàn toàn mang tính thị trường nên việc quan tâm
đến đời sống của người dân bị mất đất là một mục tiêu rất quan trọng.
Công tác bồi thường được thực hiện tốt không chỉ giúp cho những người
bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất góp phần cải
thiện và nâng cao mức sống mà còn giúp củng cố niềm tin của người dân về
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta.
Trên thực tế, việc này gặp không ít những khó khăn do người dân không
chịu giao đất vì việc mất đất ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của họ nên việc
chậm giao đất kể cả việc chống đối từ phía người dân là một thực tế thường
xuyên xảy ra. Để họ tự nguyện và nhanh chóng giao đất, thì Nhà nước cần đưa
ra các chính sách về bồi thường hợp lí, đem lại lợi ích tốt nhất cho người bị mất
đất, bên cạnh đó cần phải cung cấp những thông tin đầy đủ, trung thực để họ tự
quyết định. Do đó, có thể thấy rằng chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi

đất là rất quan trọng và thật sự rất cần thiết.
Vị trí và vai trò của hỗ trợ
Bên cạnh những chính sách bồi thường thì chính sách hỗ trợ cũng không
kém phần quan trọng đối với những hộ dân ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của người
9


dân sau khi mất đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, góp phần ổn định cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng.
Vai trò của hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là trợ giúp người có đất bị thu
hồi ổn định đời sống và sản xuất. Bên cạnh đó còn đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất. Nếu giải quyết tốt các vấn đề về hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa trên nhiều phương diện về
chính trị, kinh tế - xã hội.
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ
Luật Đất đai 2003 đến nay
- Giai đoạn từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực đến trước khi Luật Đất
đai 2013 có hiệu lực
Công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật Đất đai
năm 2003 diễn ra đến trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực nhìn chung tương
đối ổn định tuy gặp không ít những khó khăn, vướng mắc cần được hoàn thiện.
Ở giai đoạn này, thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 44 Luật
Đất đai 2003 như sau: UBND, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Hai cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi
đất này không được uỷ quyền.

Theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007, Chính phủ đã ban
hành quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ cụ thể qua 8 bước: Khảo sát
lập bản đồ địa chính, lập dự án đầu tư; Thông báo về việc thu hồi đất; Quyết
định thu hồi đất; Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai; Xây dựng
phương án bồi thường, hỗ trợ; Niêm yết công khai; Hoàn chỉnh phương án bồi
thường, hỗ trợ, trình thẩm định phê duyệt; Thu hồi mặt bằng, giải quyết khiếu
nại và cưỡng chế thu hồi mặt bằng. 8 bước này không chỉ thể hiện tính cụ thể,
minh bạch của một quy trình pháp lý mà còn là chuẩn mực để thực hiện quyền
và nghĩa vụ giữa các bên tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất; đồng thời thể hiện cơ chế dân chủ giữa Nhà nước, nhà đầu tư
và người dân có đất bị thu hồi.
Bên cạnh đó, ở giai đoạn này Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Tinh thần chung của các Nghị định này là quy định cụ thể chi tiết
những nội dung liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất như: những trường hợp được bồi thường, không được bồi
thường nhưng được hỗ trợ, bồi thường về đất ở, đất nông nghiệp, cũng như tài
sản gắn liền với đất... Bên cạnh việc bồi thường còn xem xét hỗ trợ đối với
10


người bị Nhà nước thu hồi đất. Việc đưa ra mức giá bồi thường hết sức quan
trọng đó là bảng giá UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm, nhiều trường hợp
người dân không chấp nhận do giá bồi thường quá thấp so với giá thị trường, tạo
nên một làn sóng phản ứng dữ dội, chậm hoặc thậm chí không bàn giao mặt
bằng, khiếu nại, hay không chịu hợp tác với cơ quan có thẩm quyền trong công
tác bồi thường để thực hiện dự án đúng tiến độ.
- Giai đoạn từ sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực cho đến nay

Đến khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành đã có những thay đổi
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả trong thu hồi đất, khắc phục những điểm hạn
chế chưa được quy định trong luật cũ và giải quyết được những vấn đề còn khó
khăn trong thực tiễn về bồi thường và thu hồi đất. Một số điểm mới so với luật
cũ như về thẩm quyền thu hồi đất, trình tự thực hiện thông báo thu hồi đất, ban
hành giá đất, các điểm mới trong nội dung bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất...
Về thẩm quyền thu hồi đất có điểm mới so với Luật Đất đai năm 2003 là
trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định
thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện thu hồi đất, Luật Đất đai năm
2013 đã cho phép việc được ủy quyền về thu hồi đất của UBND cấp tỉnh, điều
này giúp việc thực hiện thu hồi đất được thực hiện nhanh chóng, tránh trường
hợp mất thời gian kéo dài khi có nhiều đối tượng trong cùng khu vực thu hồi đất.
Về trình tự thực hiện thông báo thu hồi đất được quy định cụ thể về thời
gian hơn đối với đất nông nghiệp chậm nhất là 90 ngày và đối với đất phi nông
nghiệp chậm nhất là 180 ngày, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo
thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết, trong nội dung thông báo thu hồi đất
được nêu cụ thể những nội dung về kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm trong khi Luật Đất đai năm 2003 nội dung thông báo thu hồi đất
là lý do thu hồi, thời gian di chuyển, phương án tổng thể. Luật mới đã cụ thể hóa
hơn và có sự tham gia của người dân vào kế hoạch khảo sát, đo đạc, kiểm đếm,
tránh các trường hợp không đồng ý về phương án bồi thường khi thu hồi đất.
Điều này cho thấy được tính minh bạch hơn vì có sự đóng góp ý kiến, tham gia
của người dân vào công việc cụ thể.
Luật Đất đai 2003 quy định 12 trường hợp thu hồi đất. Luật Đất đai 2013
phân ra 4 trường hợp thu hồi đất rất rõ ràng từ điều 61 đến điều 65 như: thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy

cơ đe dọa tính mạng con người.
Trong các quy định thu hồi đất có một số điểm mới như thu hồi do sử
dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất
không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; đất không được chuyển nhượng, tặng
11


cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; người
sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm; người sử dụng đất không thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không
chấp hành.
Các quy định về bồi thường, thu hồi đất đã nâng cao quyền của người
dân, hộ gia đình và với cơ chế thu hồi rõ ràng đã khắc phục những hạn chế của
Luật Đất đai 2003. Với các quy định mới, người dân được tiếp cận với những
quy định mới đảm bảo quyền của người dân và những đảm bảo của Nhà nước
khi thu hồi đất. Luật Đất đai 2013 được thực hiện sẽ giảm số lượng khiếu nại,
khiếu kiện do đã có quy định rõ ràng và nâng cao hơn nữa quyền của cá nhân,
hộ gia đình đối với quyền sử dụng đất và được nhà nước bồi thường, hỗ trợ khi
thu hồi đất.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo
pháp luật đất đai hiện hành
Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ trước đến nay
vốn dĩ rất phức tạp, để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định
của pháp luật, cơ quan bồi thường đã căn cứ vào Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật đất đai;
Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ gặp rất nhiều trở
ngại nhất là vấn đề khiếu nại, kiện tụng từ phía người dân vì giá bồi thường
thường thấp hơn giá trị chuyển nhượng trên thị trường. Theo thực tiễn để áp

đúng giá trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu
hồi theo quy định của Chính phủ cần căn cứ vào Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Quỹ đất đai của nước ta hiện nay đang có nguy cơ bị đe dọa bởi nhiều yếu
tố. Nhằm quản lý thống nhất và chặt chẽ về đất đai, cơ quan bồi thường đã thực
hiện việc thu tiền sử dụng đất của đối tượng có đất bị thu hồi theo Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất, thay đổi cách tính tiền sử dụng đất được giao cho các hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức kinh tế, cũng như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp;
Theo thực tiễn để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ cho tốt nhất mang
lại quyền và lợi ích hợp pháp cho người có đất bị thu hồi cũng như để công tác
bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một cách chính xác theo đúng quy định của
pháp luật cần căn cứ vào Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ về việc quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.

12


1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Khi Nhà nước thu hồi đất, vấn đề bồi thường, hỗ trợ về đất luôn luôn là
vấn đề phức tạp, xảy ra nhiều tranh chấp, khiếu nại nhất vì phần giá trị được bồi
thường, hỗ trợ về đất chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá trị mà
người bị thu hồi đất được hưởng. Theo pháp luật hiện hành, việc bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất bị thu hồi được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc bồi thường về đất: (Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013)
Khi bồi thường về đất phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 74

của Luật Đất đai năm 2013 như sau: người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì
được bồi thường, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng
mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất, việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và
đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc bồi thường về tài sản gắn liền với đất: (Căn cứ Điều 88 Luật
Đất đai 2013)
Theo Điều 88 của Luật Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất như
sau: khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị
thiệt hại về tài sản thì được bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi
thường thiệt hại.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Khi Nhà nước thu hồi đất, điều kiện để được bồi thường về đất và tài sản
gắn liền với đất là một nội dung quan trọng để Nhà nước thực hiện việc bồi
thường hoặc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Thực tế cho thấy, rất nhiều khiếu
kiện của người bị thu hồi đất phát sinh xung quanh vấn đề điều kiện để được bồi
thường về đất và tài sản gắn liền với đất. Đất đai ở Việt Nam nói chung và
Thành phố Quảng Ngãi nói riêng đã trải qua một thời gian khá dài bị buông lỏng
quản lý; tình hình sử dụng đất cũng như hồ sơ quản lý về đất đai chưa đầy đủ và
còn khá lộn xộn; trong khi đó pháp luật về quản lý đất đai lại thường xuyên thay
đổi, thiếu nhất quán là nguyên nhân chủ yếu gây khó khăn cho việc xác định đối
tượng đủ điều kiện được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất. Mặc dù
vậy, pháp luật đất đai vẫn xác định cụ thể các điều kiện để người bị thu hồi đất
được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất. Các điều kiện bồi thường

thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất được quy định cụ thể như sau:
Điều kiện bồi thường về đất: (Căn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013)
13


Căn cứ điều 75 của Luật Đất đai 2013, các trường hợp được bồi thường
về đất được quy định cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
Đất đai năm 2013 này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật Đất đai năm 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa
được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
14


sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa
được cấp.
Điều kiện bồi thường về tài sản gắn liền với đất: (Căn cứ Điều 89, 90, 91
Luật Đất đai 2013)
Điều kiện được bồi thường về tài sản gắn liền với đất được quy định cụ
thể trong các Điều 89, 90, 91 Luật Đất đai 2013 như sau:
+ Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước
thu hồi đất quy định tại Điều 89 của Luật Đất đai năm 2013:
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất
phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn

kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc
trường hợp quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc
một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật thì được bồi thường thiệt hại như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của
nhà, công trình đó.
+ Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi được quy định tại Điều 90 của
Luật Đất đai năm 2013:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi
thường thực hiện theo quy định sau đây:
Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng
của vụ thu hoạch;
Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của
vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá
trị quyền sử dụng đất;
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di
chuyển, phải trồng lại;
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự
nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì
bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây;
15



Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì
việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây: Đối với vật nuôi là thủy sản
mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường
thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi
thường cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định.
+ Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất được quy định
tại Điều 91 Luật Đất đai 2013 như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước
bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ
thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường này.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
1.2.3.1. Nguyên tắc hỗ trợ (Căn cứ Khoản 1, Điều 83, Luật Đất đai 2013)
Gắn liền với công tác bồi thường thiệt hại cho người dân có đất bị thu hồi,
Nhà nước còn ban hành chính sách hỗ trợ để giảm bớt phần nào những khó khăn
của người dân. Để đảm bảo cho việc hỗ trợ thiệt hại cho người có đất bị thu hồi
được thực hiện một cách hiệu quả, Nhà nước đã đề ra những nguyên tắc hỗ trợ
như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Các hình thức hỗ trợ (Căn cứ Khoản 2, Điều 83, Luật Đất đai 2013)
Việc thu hồi đất khiến cho người dân có đất bị thu hồi gặp phải nhiều khó
khăn như phải di chuyển đến chỗ ở mới, phải chuyển công việc khác… Nhằm
tạo điều kiện để người bị thu hồi đất giảm bớt khó khăn, thiệt hại, nhanh chóng
ổn định cuộc sống, Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ phù hợp cho người
có đất bị thu hồi thông qua việc quy định các hình thức hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
16


1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất (Điều 33 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
Trong quá trình giải quyết bồi thường, hỗ trợ hiện nay còn có sự né tránh,
đùn đẩy trách nhiệm của các cơ quan giải quyết bồi thường gây bức xúc cho
những người bị oan. Để đảm bảo quyền lợi cho người có đất bị thu hồi, Nhà
nước đã đưa ra những quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi
thường và hỗ trợ như sau:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tập đoàn kinh tế,
tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu
tư phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp tỉnh và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, GPMB trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh
phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy

định tại Nghị định này và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của
UBND cấp tỉnh.
UBND cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB và tái định cư thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất
Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ để GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất được ban hành nhằm hệ thống hóa các bước thực hiện, theo đó tăng
cường tính minh bạch thông tin thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn trong việc
tra cứu, thực hiện; từ đó đẩy nhanh tiến độ GPMB các dự án và giảm thiểu tối đa
những khiếu nại, khiếu kiện có liên quan. Theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, trình
tự bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thể hiện cụ thể như sau:
- Trước tiên, thực hiện thông báo thu hồi đất:
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
17


- Sau khi việc thu hồi đất đã được thông báo đến cho tất cả những
người có đất bị thu hồi thì cơ quan có cơ quan làm nhiệm vụ bồi thường,
GPMB thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản trên đất như sau:
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB triển

khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Người
sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB trong việc điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi
và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
- Sau khi đã thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản trên đất, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, GPMB có trách nhiệm lập phương án bồi thường:
Trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của
từng trường hợp, áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất; Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị thu hồi đất.
- Để phương án bồi thường mang tính công khai, cơ quan làm nhiệm
vụ bồi thường tiến hành niêm yết phương án bồi thường:
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
GPMB có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy
ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình thức lấy ý kiến
là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời
niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có
đất thu hồi.
- Sau khi đã niêm yết phương án bồi thường, trước khi trình cơ quan
chuyên môn thẩm định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB cần
hoàn chỉnh phương án bồi thường:

Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.

18


- Sau khi đã hoàn chỉnh phương án bồi thường, cơ quan có thẩm
quyền đưa ra quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường:
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB có trách nhiệm phối hợp với
UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ
trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB.
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
- Sau khi đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt
phương án bồi thường; cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổ chức chi trả
bồi thường cho người có đất bị thu hồi:
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số
tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản
tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
19


×