Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng đường số 2 thị xã đồng xoài tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.89 MB, 130 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nghĩa chữ viết tắt

1

BT

Bồi thường

2

BTC

Ban tổ chức

3

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

4

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất


5

CP

Chính phủ

6

GPMB

Giải phóng mặt bằng

7

HGD

Hộ gia đình

8

HT

Hỗ trợ

9

MT

Môi trường


10



Nghị định

11



Quyết định

12

QL

Quốc lộ

13

QLDA

Quản lí dự án

14

SDĐ

Sử dụng đất


15

TĐC

Tái định cư

16

TN

Tài nguyên

17

TP

Thành phố

18

TT

Thông tư

19

TTLT

Thông tư liên tịch


20

TTVH

Trung tâm văn hóa

21

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG
1.1 Danh mục hình vẽ
STT

Nội dung hình vẽ

Trang

1

Hình 2.1. Bản đồ đơn vị hành chính thị xã Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phước

17

2


Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án
xây dựng Đường số 2

21

1.2 Danh mục bảng
STT

Nội dung bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất

19

2

Bảng 2.2. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn
liến với đất

20

3

Bảng 2.3. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ
trợ


20

4

Bảng 2.4. Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ đối với gia
đình ông Đỗ Xuân Dư

31

5

Bảng 2.5. Bảng chiết tính giá trị bồi thường, hỗ trợ đối với gia
đình ông Bùi Văn Cường

37

6

Bảng 2.6. Kết quả bồi thường về đất tính đến ngày 13/12/2016

39

7

Bảng 2.7. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tính
đến ngày 13/12/2016

39

8


Bảng 2.8. Kết quả hỗ trợ tính đến ngày 13/12/2016

40


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng cơ sở văn hóa kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều
khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó,
để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để quỹ đất đai của
quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng được
nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Để làm được điều đó, Nhà nước đề ra nhiều chính sách, biện pháp, từ quy
hoạch - kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc cho thuê
đất; kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao/cho thuê; đảm bảo quyền
của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất… Trong quá trình đó,
nhiều khi Nhà nước buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất trước thời hạn của
những người sử dụng đất vào một mục đích được giao để phục vụ cho mục đích
sử dụng đất khác hiệu quả hơn. Quyết định hành chính thu hồi đất gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất hiện tại. Do vậy, Nhà nước có chính
sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất.

Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau
như: khác nhau về hình thức sử dụng đất, khác nhau về thực hiện nghĩa vụ tài
chính cho nên quyền lợi của các người sử dụng đất cũng không giống nhau. Từ
đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng sẽ khác nhau. Hơn nữa, khi
thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất, nhà nước còn phải xem xét bồi thường tài
sản gắn liền với đất bị thiệt hại.
Thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước là một thị xã với sự phát triển và mức
độ đô thị hóa còn chậm, kinh tế còn nghèo. Ngày nay, được sự quan tâm, đầu tư
của Nhà nước, đã có nhiều dự án, công trình làm thay đổi bộ mặt của thị xã.
Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao và nhu cầu sử dụng đất ngày
một nhiều và thu hồi đất là thật sự cần thiết. Hiện tại ở thị xã Đồng Xoài cũng đã
thu hồi khá nhiều diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Với điều kiện quỹ đất cũng
như các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm trong khi dân số ngày một gia
tăng, nền kinh tế ngày một phát triển thì vấn đề về lợi ích kinh tế của tổ chức, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng được quan tâm, đặc biệt là trong công
1


tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trở thành một vấn đề cấp
bách, là vấn đề nhận được sự quan tâm nhất của toàn xã hội.
Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện gây
mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự
án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi thường phải thực hiện
nghiêm túc.
Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng
được bồi thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất. Có thể nói, xử lý hồ

sơ bồi thường và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Chính vì
vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng Đường số 2 tại thị xã
Đồng Xoài tỉnh Bình Phước” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Việc nghiên cứu các công trình liên quan mật thiết đến đề tài luận văn có
ý nghĩa quan trọng. Là tiền đề cho quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Thực tế
có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
Đề tài thứ nhất: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn xã Ân Hòa, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình”. Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Tươi, Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, năm 2014. Đề tài trên khái quát một số dự án thu hồi đất trên địa
bàn, nghiên cứu trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, những bất
cập, tồn tại trong trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà chưa
đề cập đến vấn đề của đề tài đang nghiên cứu đó chính là phân loại hồ sơ và
công tác xử lý hồ sơ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Đề tài thứ hai: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án thoát nước nhằm cải thiện môi trường Hà
Nội trên địa bàn quận Thanh Xuân - TP Hà Nội”. Đề tài của tác giả Nguyễn
Ngọc Thùy Linh, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, năm 2014.
Mục đích của đề tài nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về chính sách bồi
thường, hỗ trợ trong thu hồi đất, thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ trong
thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn quận Thanh Xuân - TP Hà Nội, đề xuất
những giải pháp hoàn thiện nội dung và triển khai thực hiện chính sách bồi
thường và hỗ trợ người dân bị thu hồi đất ở các dự án trên địa bàn quận Thanh
Xuân nói riêng, TP Hà Nội nói chung. Đề tài đã nêu rõ tình hình thực hiện các
chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người dân khi bị thu hồi đất. Các đối tượng
nào được hưởng các hỗ trợ khác theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó đã

2


thấy rõ những điểm tồn tại trong quá trình thực hiện gặp phải những ý kiến trái
chiều.
Đề tài thứ ba: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy - TP Hà Nội”.
Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Nhi, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội, năm 2014. Đề tài thực hiện nhằm mục đích điều tra tình hình đời sống
của người dân trước và sau khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường,
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Cầu Giấy - TP Hà Nội, đề
xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định và nâng cao
đời sống của người dân có đất bị thu hồi trong thời điểm hiện tại và cả tương lai.
Đề tài chỉ nêu trọng tâm vào tình hình đời sống trước và sau khi Nhà nước thu
hồi đất, các chính sách bồi thường tác động đến người dân. Chưa đưa ra các giải
pháp cụ thể đối với từng vấn đề, đối với hoàn cảnh cụ thể của địa phương.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các
vấn đề về chính sách, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và căn cứ pháp lý nói
chung, còn việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ tại các dự án cụ
thể thì chưa được làm rõ để thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ
gặp phải tại địa bàn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
- Mục tiêu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
- Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất;

+ Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất thực hiện dự án xây dựng Đường số 2 tại thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình
Phước;
+ Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng Đường số 2 tại thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình
Phước;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
+ Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai;
+ Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất;
3


+ Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất;
- Phạm vi nghiên cứu được thực hiện trong không gian phường Tân Đồng
thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước, thời gian từ năm 2014 đến 2017, với nội
dung tìm hiểu, nghiên cứu tập trung vào vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng Đường số 2 tại thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình
Phước.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập số liệu hồ sơ, tài liệu có liên
quan đếm việc bồi thường và hỗ trợ để thực hiện dự án xây dựng Đường số 2 tại
thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước;
- Phương pháp thống kê: Thông qua việc điều tra, thống kê những tài liệu,
số liệu thu thập được những số liệu về đề tài nghiên cứu sau đó dùng phương
pháp thống kê tập hợp các số liệu để có cái nhìn tổng quát về tình hình và thực
trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại thị xã Đồng

Xoài, tỉnh Bình Phước;
- Phương pháp so sánh: Thực hiện so sánh những số liệu đã thống kê
được, làm cơ sở để thực hiện phân tích chính xác gồm: so sánh về việc trường
hợp nào được bồi thường về đất hay không được bồi thường về đất; trường hợp
nào được bồi thường về tài sản hay trường hợp nào không được bồi thường về
tài sản; trường hợp nào đươc bồi thường cả về đất lẫn tài sản hay ngược lại;
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích, tổng hợp các hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ thực tế. Từ đó thấy được ưu, nhược điểm của quá trình phân loại,
xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện
dự án đầu tư có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình và thực trạng công tác bồi
thường, hỗ trợ tại khu vực thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng Đường số 2
tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước;
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất
đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ nhằm
đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất
hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LÍ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lí luận của bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
1.1.1. Các khái niệm chung.
Khái niệm về thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết
định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Theo

Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia quý giá, là nguồn lực cơ bản để phát
triển an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế. Nhịp độ phát triển càng lớn thì nhu
cầu về thu hồi đất càng cao và trở thành thách thức lớn đối với phát triển kinh tế
cũng như các vấn đề chính trị, xã hội của quốc gia. Thu hồi đất một mặt đáp ứng
nhu cầu phát triển đất nước, đồng thời đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mang tính
thời sự “nóng bỏng” như an ninh lương thực, đảm bảo an ninh trật tự, an sinh xã
hội, sự đồng thuận trong nhân dân.
Khái niệm về bồi thường: Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá
trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Theo
Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Việc thu hồi đất để xây dựng những khu công nghiệp cho mục tiêu phát
triển kinh tế, những con đường quốc gia để phục vụ lợi ích chung là rất cần thiết
nhưng không vì thế mà phải hy sinh quyền lợi của những cá nhân, tổ chức. Do
đó, khi quyền sử dụng đất của người dân bị thu hồi thì Nhà nước sẽ bồi thường
thiệt hại. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm đảm bảo lợi ích
công cộng, thứ hai là nhằm đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của nhà nước và
lợi ích của người bị thu hồi đất, thứ ba là bồi thường và hỗ trợ góp phần vào việc
duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Khái niệm về hỗ trợ: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
(Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Bồi thường và hỗ trợ là hai bộ phận cấu thành chính sách của Nhà nước
nhằm đảm bảo quyền lợi của người có đất bị thu hồi. Các yếu tố này không
những bù đắp cho người sử dụng đất quyền lợi về kinh tế họ mất đi mà Nhà
nước còn có chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi đất để họ ổn định đời sống
và sản xuất như: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và việc làm…
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Người sử dụng đất có những quyền lợi chung như: Được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và

được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. Được Nhà nước hướng
dẫn, giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp, ngoài ra được Nhà nước
5


bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình và
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định. Được quyền khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của
mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Bên cạnh việc hưởng các quyền lợi của mình người sử dụng đất cần phải
thực hiện những nghĩa vụ như sau: Phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh
giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên
không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định
khác của pháp luật có liên quan, bên cạnh đó việc thực hiện kê khai đăng kí đất
đai phải làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nghiêm chỉnh trong việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật và tuân theo các quy định về bảo vệ môi
trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên
quan, tuân thủ việc tìm thấy vật trong lòng đất, tiến hành giao lại đất khi Nhà
nước có quyết định thu hồi, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan
có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Cũng giống như thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc cấp tỉnh tùy vào đối tượng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tượng sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các đối tượng còn lại thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ngoại trừ trường hợp đối tượng sử dụng đất là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài về mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi
đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 có

hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất cũng có một số thay đổi so với trước
đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã đang
quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê có nhiều đối tượng đang
quản lý, sử dụng. Cụ thể, theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định 2 cơ quan
thực hiện việc thu hồi đất thứ nhất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn. Thứ hai là đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và tiến hành thu hồi đất ở của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả hai đối tượng trên thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thu hồi đất.

6


1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai
- Vị trí và vai trò của thu hồi đất
Sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội kéo theo sự đồng bộ về kết cấu
hạ tầng kĩ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới
điện quốc gia. Đây là điều kiện rất cơ bản để cùng với cả nước phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch… Để những công trình này đi
vào thực tiễn nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng - an ninh, lợi ích công
cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước cần phải thu hồi đất để có mặt bằng thực
hiện dự án.
Thu hồi đất đảm bảo cho mọi diện tích đất đai được sử dụng hợp pháp đúng
mục đích, đạt hiểu quả cao khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý sử dụng đất

đai và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia. Vì vậy, công tác thu
hồi đất giữ vị trí quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Vị trí và vai trò của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất sẽ gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân
cả tinh thần lần vật chất. Thu hồi đất làm cho người dân mất đất, mất tư liệu sản
xuất, có thể mất cả chỗ ở và sẽ gặp phải những khó khăn trong thời gian dài.
Dân gian truyền miệng nhau rằng: “Có an cư, mới lạc nghiệp”. Không có chỗ ở
ổn định thì con người sẽ không có điều kiện tốt nhất cho việc học tập, lao động.
Vì vậy, vai trò của việc thu hồi đất là trả cho người có đất bị thu hồi và các chủ
thể bị thiệt hại trong quá trình thu hồi đất những thiệt hại về quyền sử dụng đất
hoặc quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất và những thiệt hại khác do
việc thu hồi đất gây ra.
- Vị trí và vai trò của hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Bên cạnh những chính sách bồi thường thì chính sách hỗ trợ cũng không
kém phần quan trọng đối với những hộ dân ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của người
dân sau khi mất đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, góp phần ổn định cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng.
Vai trò của hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là trợ giúp người có đất bị thu
hồi ổn định đời sống và sản xuất. Bên cạnh đó còn đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất.
Đặc biệt, Luật Đất đai 2013 ra đời đã có nhiều hơn những chính sách hỗ
trợ đối với người dân có đất thu hồi hơn, giúp họ khắc phục khó khăn hiện tại và
hỗ trợ tương lai lâu dài.

7


1.1.3. Lịch sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo

Luật Đất đai 2003 đến nay
1.1.3.1. Từ khi có Luật Đất đai 2003
Luật Đất đai năm 2003 là Luật có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất, thể
hiện đầy đủ nhất so với các Luật Đất đai đã ban hành trước đó đặc biệt với nội
dung thu hồi đất phục vụ lợi ích công cộng và đền bù thiệt hại về đất khi Nhà
nước thu hồi đất. Tại Điều 106 Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ hơn về quyền
của người sử dụng đất được giao đất bao gồm: Quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền được đền bù khi Nhà nước
thu hồi đất. Các quyền này chỉ được thực hiện trong thời gian được giao đất, sử
dụng đất đúng mục đích được giao. Đây chính là căn cứ cho quyền sử dụng đất
được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngoài ra, để cho công tác GPMB, đền bù được thuận lợi hơn, tại Điều 56
Luật Đất đai 2003 quy định: “Giá đất do Nhà nước quy định để tính thuế sử
dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và tiền thu đất khi Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có quyền sử dụng đất, đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất’’, “Chính
phủ quy định khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian’’.
Sau khi có Luật Đất đai được ban hành, nhà nước ban hành các văn bản
dưới luật cụ thể hoá các điều luật liên quan đến công tác GPMB, đền bù như
sau:
Nhu cầu về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 đã ra đời Nghị
định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 sau khi được hướng dẫn thi hành luật
chúng ta cần phải có phương hướng xác định giá đất và khung giá các loại đất
điều này được quy định tại Nghị định 188/2004/NĐ-CP. Khi đã xác định giá các
loại đất thì tiến hành việc đền bù và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của các cá
nhân, hộ gia đình và tổ chức, được thực hiện theo pháp luật quy định tại Nghị
định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
1.1.3.2. Từ khi có Luật Đất đai 2013
Luật Đất đai 2013 ra đời tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù

hợp của Luật Đất đai 2003 đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới
nhằm đưa chính sách về bồi thường, hỗ trợ phù hợp với thực tiễn. Chính sách
bồi thường và hỗ trợ của Luật Đất đai 2013 theo hướng đảm bảo quyền lợi hơn
cho người bị thu hồi đất, cụ thể như việc quy định giá đất bồi thường được xác
đinh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trên cơ sở xây dựng giá đất cụ thể
bằng các phương pháp hệ số điều chỉnh, so sánh, thặng dư… Ngoài ra, quy định
cụ thể các hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, đào tạo chuyển đổi nghề và tạo
việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Ngoài văn bản Luật 2013, Nhà nước còn đưa các
quy định đi vào thực tiễn bằng các Nghị định, Thông tư cụ thể như:
8


Việc quy định chi tiết về bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
được thực hiện theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 áp dụng
trong phạm vi cả nước nói chung. Vì thế tỉnh Bình Phước đã ra Quyết định số
13/2015/QĐ-UBND ngày 08/06/2015 quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức bị thu hồi đất để
phù hợp với mức độ bồi thường thiệt hại trên địa bàn tỉnh nhà. Ngoài thông tư
30 còn có Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về
giá đất và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo như đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thì chính
phủ đã ban hành Nghị định 01/2017/NĐ-CP nhằm sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2013.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo
Pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
1.2.1.1. Bồi thường về đất
Trong Luật Đất đai 2003, các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ khi Nhà

nước thu hồi đất được quy định trong 3 Điều (Điều 41, 42 và 43) và trên thực tế
không thể chuyển tải hết các quy định mang tính nguyên tắc để thực hiện thống
nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ tại các địa phương, các bộ, ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật
Đất đai 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất thành một điều luật riêng biệt
(Điều 74 Luật Đất đai 2013). Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người
thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện. Cụ thể, các nguyên tắc bồi
thường về đất trong Luật Đất đai 2013 bao gồm:
Thứ nhất người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi
thường.
Thứ hai việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Thứ ba việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Vì
vậy việc ghi nhận nguyên tắc này trong Luật Đất đai 2013 thể hiện bước tiến
mới trong những quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất, thể hiện sự tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất.
1.2.1.2. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai 2013 việc bồi thường thiệt hại về
tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo các
9


nguyên tắc sau: Thứ nhất khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp
pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường, thứ hai khi Nhà
nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh
doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại. Như vậy đây là điều luật
mới trong Luật Đất đai 2013, lần đầu tiên pháp luật đất đai ghi nhận nguyên tắc
để làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng
sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
1.2.2.1. Bồi thường về đất
Theo Luật Đất đai 2013 điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất
được quy định tại Điều 75 của Luật này được thực hiện như sau:
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả
tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung
là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được bồi
thường về đất ngoài ra các cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử
dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê còn đối với những
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng được bồi thường về đất. Ngoài các cá
nhân còn có các tổ chức nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, bên cạnh các tổ chức trong nước
thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đều được bồi thường về đất. Còn riêng về phần tổ chức

kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Tất cả các trường hợp nêu trên đều có
Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều đủ điều kiện để được bồi
thường về đất.

10


1.2.2.2. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất
Điều kiện để được bồi thường về tài sản gắn liền với đất gồm 2 trường
hợp là đối với chủ sở hữu có tài sản hợp pháp gắn liền với đất mà bị thiệt hại về
tài sản khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất thì được bồi thường và đối với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường thiệt hại.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
1.2.3.1. Nguyên tắc hỗ trợ
Đây cũng được coi là một điểm mới của Luật Đất đai năm 2013. Khoản 1,
Điều 83 quy định về nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể như sau:
Khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất của người sử dụng đất sau khi
bồi thường thiệt hại theo quy định Luật Đất đai người sử dụng đất còn được Nhà
nước xem xét hỗ trợ như hỗ trợ di dời, hỗ trợ lao động và tìm kiếm việc làm.
Ngoài ra việc hỗ trợ phải được thực hiện một cách khách quan, công bằng, kịp
thời, công khai và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Các hình thức hỗ trợ
- Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất được quy định
tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP bao gồm các đối tượng sau:

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện
Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định
về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện
Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản
quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này
nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông
nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân
11


cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông
nghiệp đó;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm
trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công
nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu,

nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất
nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu
hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất;
- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, thì việc hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở, được thực hiện như sau:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch
vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm
2013 (Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết
việc làm và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của
hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào
tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa
phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình,
cá nhân có đất thu hồi.
- Việc thực hiện các khoản hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất được quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Theo
đó, ngoài việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất thì
nhà nước sẽ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp

sản xuất nông nghiệp và thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở

12


1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị
ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Điều 33 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP quy định:
Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường thì có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ đồng thời phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong quá trình tổ chức thực hiện ngoài ra còn phải bảo đảm kinh phí cho việc
bồi thường, hỗ trợ và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Riêng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ban ngành
và ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo
thẩm quyền. Thực hiện phê duyệt phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ. Phê duyệt giá đất và ban hành bảng giá tài
sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và đưa ra các biện pháp hỗ trợ theo
thẩm quyền của mình, tiến hành phương án đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối
tượng bị thu hồi đất theo thẩm quyền được giao. Khi đã tiến hành việc phê duyệt
giá đất sẽ dẫn đến các khiếu nại, tố cáo của người dân vì vậy cần phải chỉ đạo
các cơ quan ban ngành có liên quan giải quyết sự việc theo thẩm quyền pháp
luật quy định. Khi các cơ quan thực hiện việc hòa giải không thành thì UBND
cấp tỉnh ra quyết định hoặc phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp huyện cưỡng chế
đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà
nước theo thẩm quyền và tiến hành chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh

vực bồi thường, hỗ trợ.
UBND thị xã Đồng Xoài ban hành quyết định thu hồi đất của hộ gia đình
cá nhân có trách nhiệm chỉ đạo Ban QLDA cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tiến hành thực hiện việc phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ theo thẩm quyền được giao và ra
quyết định cưỡng chế, tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình gây rối
làm chậm tiến độ công trình nếu cơ quan không đủ quyền hạn thực hiện cưỡng
chế thì tiến hành phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế theo quyết định của cơ quan.
UBND xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đồng thời tiến hành phối hợp với Ban
QLDA thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi và tạo điều kiện
hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất và tạo
điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập phương án bồi thường, hỗ trợ. Phối hợp
với UBND cấp xã lấy ý kiến về phương án bồi thường theo hình thức họp dân
trực tiếp, đồng thời niêm yết công khai phương án tại UBND xã.
13


Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án trình UBND các
cấp.
Chủ đầu tư của dự án kết hợp với Trung tâm Phát triển Qũy đất, UBND
nơi có đất tiến hành chi trả.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất
thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định
cưỡng chế.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất

Bước 1. Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Bước 2. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm. Người có đất bị thu hồi phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường
hợp người có đất bị thu hồi không hợp tác thì phía Ủy ban nhân dân xã phải vận
động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Bước 3. Lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, GPMB
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, GPMB đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên
quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Bước 4. Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình
thức lấy ý kiến là: Tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi. Việc lấy ý kiến phải được lập thành văn bản.
Bước 5. Hoàn chỉnh phương án.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt.
14


Bước 6. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ ra quyết định thu hồi đất
và tổ chức triển khai khi thực hiện
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền quy định tại
Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ
đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, thời
gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã thu hồi
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ
trợ đã được phê duyệt; trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có
đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì bị cưỡng
chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai 2013.
Bước 7. Tổ chức chi trả, bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực
thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Bước 8. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ người bị thu hồi đất phải bàn giao
mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn
giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật Đất
đai 2013.
Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động; thuyết
phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì
Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất
được thực hiện chậm nhất 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Tiểu kết chương 1
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là công tác đầu tiên mang
tính quyết định đối với tiến độ dự án, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và ảnh hưởng trực tiếp tới tỉnh Bình
Phước nói riêng. Cũng chính vì vậy, có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
đến đề tài này. Thời điểm hiện tại, từ khi có Lật Đất đai 2013 ra đời đã bổ sung
15


và thay đổi một số điều luật nhằm giúp cho công tác bồi thường, hỗ trợ và
GPMB ngày càng phù hợp với thực tế và đảm bảo tính khách quan cho cuộc
sống của người dân sau khi bị thu hồi đất ngày càng được ổn định và đời sống
ngày càng được nâng cao. Về trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong
công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm 8 bước thực
hiện tuần tự từ bước 1 đến bước 8 và đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công
khai, minh bạch giúp cho quá trình thu hồi đất được thực hiện nhanh chóng và
kịp thời đúng thời hạn theo dự kiến đề ra. Các cán bộ thực hiện việc xử lý hồ sơ
bồi thường, hỗ trợ có tinh thần trách nhiệm tiến hành các bước thu hồi đất theo
đúng quy định của pháp luật.

16



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƯỜNG SỐ 2 TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI TỈNH BÌNH PHƯỚC
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu dự án
2.1.1 Tìm hiểu về địa bàn
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lí
Thị xã Đồng Xoài nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung
tâm của tỉnh Bình Phước.Vị trí nằm cách TP. Hồ Chí Minh 110 km, cách đường
biên giới Campuchia 110 km.

( Nguồn: Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thị xã Đồng Xoài, 2016)
Hình 2.1: Bản đồ đơn vị hành chính thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Giới hạn ranh giới hành chính của thị xã: Phía Bắc, Nam, Đông giáp
huyện Đồng Phú, Phía Tây giáp huyện Chơn Thành, Phía Tây Nam giáp Tỉnh
Bình Dương.
Đồng Xoài với tổng diện tích tự nhiên năm 2016 là 16.732,2 ha, thị xã
Đồng Xoài có Quốc lộ 14 chạy dọc theo hướng Đông-Tây, là trung tâm giao lưu
kinh tế và thị trường hàng hóa giữa các huyện đồng bằng và miền núi, trung du.
b. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của Thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước.
17


+ Thuận lợi
Đồng Xoài có khí hậu nhiệt đới gió mùa khá ôn hoà, địa hình miền núi
nhưng tương đối bằng, rất thuận lợi cho việc bố trí sử dụng đất. Đặc biệt có quỹ

đất phong phú mà chủ yếu là các đất hình thành trên đá bazan, phù sa cổ. Rất
thích hợp với các loại cây dài ngày có hiệu quả kinh tế cao như cao su, tiêu,
điều, cây ăn quả. Phát huy thuận lợi, đưa thị xã xứng tầm là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội. Thị xã Đồng Xoài có một vị trí địa lý rất thuận lợi về
giao thông, nơi đây có các trục đường huyết mạch chạy qua nối liền với các tỉnh
Đông Nam bộ, Tây Nguyên và TP. Hồ Chí Minh. Đây là điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra trong nghị quyết Đại hội
Đảng bộ của thị xã.
+ Khó khăn
Đồng Xoài là thị xã xa các bến cảng biển, sân bay, xa các trung tâm kinh
tế và các thành phố lớn. Vì vậy, tính hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư, nhất là đầu
tư phát triển công nghiệp trong một tương lai gần còn kém xa so với các tỉnh
trong khu vực như Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An và TP.
Hồ Chí Minh. Kinh tế tuy tăng trưởng nhanh, nhưng chưa thật sự bền vững, còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố tự nhiên và thị trường đang ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của địa phương. Cơ cấu chuyển dịch đúng
hướng, nhưng tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ chuyển chậm, chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra
2.1.2. Khái quát về dự án
Dự án được thực hiện bởi chủ đầu tư là Ban QLDA thị xã Đồng Xoài,
thời gian thực hiện là 2014-2017.
Tổng diện tích đất thu hồi là: 14.686,6 m2.
Tổng số đối tượng bị ảnh hưởng: 32 hộ gia đình và 1 tổ chức.
Số liệu về nhà, vật kiến trúc và cây trồng bị ảnh hưởng gồm có:
- Nhà cửa và công trình phụ: Nhà cấp IVC khoảng 556,07 m2, nhà cấp
IVA khoảng 889,56 m2, nhà tạm 371,19 m2.
- Công trình phụ khác: Tường rào, sân, giếng, nhà tắm, nhà vệ sinh,
- Cây trồng: Chủ yếu là cây điều, xà cừ, tràm, tầm vông, cây ăn trái và
một số loại cây hàng năm.
Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ: 9.903.643.962 (chín tỉ, chín trăm lẻ

ba triệu sáu trăm bốn mươi ba ngàn chín trăm sáu mươi hai đồng), bao gồm:
Chi phí bồi thường, hỗ trợ trực tiếp:
- Bồi thường về đất: 642.434.100 đồng;
- Bồi thường về nhà và công trình phụ: 3.061.042.640 đồng;
- Bồi thường về cây trồng: 209.400.000 đồng;
18


- Hỗ trợ 50% đất nông nghiệp trong khu dân cư: 4.810.155.000 đồng;
- Hỗ trợ khác: 500.000.000 đồng;
Chi phí bồi thường, hỗ trợ gián tiếp:
- Chi phí thực hiện dự án (2%): 184.460.635 đồng;
- Chi phí khác ( chỉnh lý giấy CNQSDĐ+cưỡng chế): 35.000.000 đồng;
Chi phí dự phòng (5%): 461.151.587 đồng;
Bảng 2.1. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất
Loại đất
STT Đối tượng SDĐ Tổng số thửa đất bị thu hồi Đất ở Đất nông nghiệp
(thửa)

(thửa)

1

Hộ gia đình

32

18

32


2

Tổ chức

1

0

0

33

18

32

Tổng

( Nguồn: Trung tâm Phát triển Quỹ đất thị xã Đồng Xoài, 2016)
Căn cứ vào Quyết định 2149/QĐ-UBND ngày 19/07/2016 về việc phê
duyệt phương án tổng thể chi phí bồi thường, hỗ trợ dự án ta có được kết quả
như trên Bảng 2.1. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất. Tổng số thửa đất bị
thu hồi một phần diện tích hoặc được thu hồi toàn bộ gồm 32 thửa đất của hộ gia
đình và 1thửa đất của tổ chức trong đó số thửa đất được bồi thường về đất ở là
18 thửa và 32 thửa đất bị thu hồi đều được bồi thường về đất nông nghiệp. Trên
diện tích đất của 32 thửa bị thu hồi có 18 thửa một phần diện tích đất ở nằm
trong hạn mức, một phần là đất nông nghiệp và 14 thửa thì chỉ có đất nông
nghiệp không có đất ở. Đối với tổ chức thì đất là do Nhà nước giao đất, không
thu tiền sử dụng đất nên không được bồi thường về đất.

Bảng 2.2. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liến với
đất
STT

Đối
tượng
SDĐ

Hộ gia
đình
2
Tổ chức
Tổng
1

Tổng số thửa đất
bị thu hồi có tài
sản gắn liền với
đất

Nhà ở
(thửa)

Loại tài sản
Công trình xây
dựng không phải
là nhà ở (thửa)

Cây lâu
năm

(thửa)

31

18

31

18

1
32

0
18

1
32

1
19

(Nguồn: Trung tâm Phát triển Quỹ đất thị xã Đồng Xoài, 2016)
19


Căn cứ vào Quyết định 2149/QĐ-UBND ngày 19/07/2016 về việc phê
duyệt phương án tổng thể chi phí bồi thường, hỗ trợ dự án ta có được kết quả
như trên Bảng 2.2. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liền với
đất. Tổng số thửa đất bị thu hồi có tài sản gắn liền với đất là 31 thửa đất của hộ

gia đình và 1 thửa đất của tổ chức, trong đó 31 thửa đất bị thu hồi bao gồm các
loại tài sản như sau: Về nhà ở thì có 18 thửa, toàn bộ 31 thửa bị thu hồi đều có
công trình xây dựng không phải là nhà ở và 18 thửa là có cây lâu năm. Tổ chức
do Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nên không được bồi thường về
đất nhưng vẫn được bồi thường về tài sản gắn liền trên đất bao gồm công trình
xây dựng không phải là nhà ở và cây lâu năm. Từ kết quả trên chúng ta có thể
thấy được quá trình tiến hành bồi thường chậm so với dự kiến ban đầu do các
cán bộ thực hiện việc kiểm đếm tài sản của người dân còn thiếu sót dẫn đến tình
trạng khiếu kiện xảy ra thường xuyên và kéo dài do không giải quyết thỏa mãn
theo nhu cầu của người dân. Bên cạnh đó việc thực hiện ngân sách đầu tư chưa
rõ ràng làm cho việc thực hiện chi trả bồi thường gặp nhiều trở ngại.
Bảng 2.3. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ
Loại hỗ trợ

Đối tượng
SDĐ

Hỗ trợ di dời

Hỗ trợ lao động

1

Hộ gia đình

18

11

29


2

Tổ chức

1

0

1

19

11

30

STT

Tổng

Tổng

(Nguồn: Trung tâm Phát triển Quỹ đất thị xã Đồng Xoài, 2016)
Căn cứ vào Quyết định 2149/QĐ-UBND ngày 19/07/2016 về việc phê
duyệt phương án tổng thể chi phí bồi thường, hỗ trợ dự án ta có được kết quả
như trên Bảng 2.3. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ. Các
đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ bao gồm 18 thửa đất của hộ gia đình
được nhận hỗ trợ di dời và 11 thửa đất của hộ gia đình được nhận hỗ trợ lao
động. Đối với tổ chức được nhận hỗ trợ di dời và không được nhận hỗ trợ lao

động.
- Dự án mở ra để từng bước hoàn chỉnh hệ thống giao thông theo quy
hoạch của thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước, tạo điều kiện thuận lợi phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội, đi lại thuận tiện của nhân dân phường Tân Đồng. Mục
tiêu của dự án là giải phóng mặt bằng để xây dựng đường số 2 (Đoạn từ QL14
vào khu TTVH phường Tân Đồng) thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước là rất cần
thiết.

20


2.2. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án
Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án xây dựng
Đường số 2

Bước 1:
Thực
hiện việc
kiểm kê
đất đai
và tài sản
có trên
đất

Bước 2:
Tiến hành
lập phương
án bồi
thường, hỗ
trợ và tái

định cư

Bước 3:
Niêm yết
công khai
phương
án lấy ý
kiến của
người dân

Bước 4:
Hoàn
chỉnh
phương
án chi tiết
bồi
thường,
hỗ trợ và
tái định


Bước 5:
Phê duyệt
phương án
chi tiết và
ra quyết
định thu
hồi đất, tổ
chức triển
khai thực

hiện

Bước 6:
Tổ chức
chi trả bồi
thường,
hỗ trợ
cho người
dân có
đất bị thu
hồi

(Nguồn: Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND tỉnh Bình Phước)
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án
Căn cứ Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 08/06/2015 của UBND
tỉnh Bình Phước về việc ban hành quy định về chính sách, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình
Phước. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án xây dựng Đường số
2 bao gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Tiến hành kiểm kê đất đai, tài sản trên thuộc diện tích Nhà nước thu hồi.
Với sự có mặt của đại diện Ban QLDA thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. Tổ
giúp việc Ban QLDA, lãnh đạo của phường Tân Đồng tiến hành kiểm kê đất đai,
tài sản của 32 hộ gia đình và 1 tổ chức bị ảnh hưởng.
Tiến hành lập “ Biên bản kiểm kê số lượng thực tế GPMB” đối với từng
hộ gia đình bị ảnh hưởng. Thể hiện cụ thể các đối tượng kiểm kê, đo đạc, thể
hiện rõ diện tích thu hồi, diện tích còn lại, loại đất vào biên bản, thống kê số
lượng các loại cây trồng, tài sản trên đất. Theo đó đất và tài sản kiểm kê bao
gồm:
- Diện tích đất: 14.686,6 m2 gồm các loại như sau:

Đất ở: 173,2 m2
21


Đất nông nghiệp: 5.351,7 m2
Đất công Nhà nước ở đây là đất của Khu Đường Bộ VII nhằm thực hiện
các công trình xây dựng đường cho nhà nước: 2.503,1 m2
- Tài sản trên đất gồm:
Cây trồng: Các loại cây trồng đơn lẻ phục vụ cho nhu cầu gia đình sử
dụng như: xoài, mận, si, khế, lộc vừng, dừa, ổi, điều, xà cừ, tầm vông…
Tài sản vật kiến trúc: Tường rào, sân phơi, giếng, nhà tắm, nhà vệ sinh…
Bên cạnh đó, việc kiểm kê cần có sự phối hợp của hộ gia đình, cá nhân có
đất, tài sản bị ảnh hưởng do thu hồi để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền dễ
dàng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời kịp tiến độ của dự án.
Bước 2: Tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ và GPMB
Căn cứ vào quy định của Luật, Nghị định,Thông tư cùng với tờ trình số
120/TT-QLDA của thị xã Đồng Xoài xem xét điều kiện các trường hợp được bồi
thường, không được bồi thường để tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Từ diện tích đất đai, số lượng tài sản trên đất đã được tiến hành kiểm kê, đo đạc
trên thực tế. Qua đó, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ cho tất cả 32 hộ gia
đình và 1 tổ chức bị ảnh hưởng.
Phương án bồi thường, hỗ trợ và GPMB trình bày rõ các cơ sở pháp lý
của Nhà nước cũng như của địa phương để làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ cho
các đối tượng. Nội dung chính là phương pháp tính toán bồi thường, hỗ trợ khi
thực hiện dự án.
Phương án bồi thường, hỗ trợ thể hiện:
- Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng: 14.686,6 m2;
- Tổng số các đối tượng bị ảnh hưởng: 32 hộ gia đình và 1 tổ chức.
- Chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ: Phương án nêu rõ các căn cứ đủ
điều kiện được bồi thường, các chính sách áp dụng cho người dân thuộc đối

tượng bị Nhà nước thu hồi đất.
Sau đó, Ban QLDA trình Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình
Phước thẩm định, UBND thị xã Đồng Xoài phê duyệt.
Bước 3: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án bồi thường đã được thẩm định, phê duyệt Ban QLDA
tiến hành niêm yết phương án đã lập tại UBND phường Tân Đồng từ ngày
15/04/2016 đến ngày 05/05/2016 bằng biên bản niêm yết công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ nhằm công khai phương án bồi thường cho các hộ gia đình,
cá nhân bị ảnh hưởng và tiếp nhận ý kiến thắc mắc, khiếu nại của người dân để
bổ sung, sửa đổi hoàn thiện phương án giúp tiến độ thực hiện dự án được đảm
bảo.
Ban QLDA có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ
số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối
22


với phương án bồi thường, hỗ trợ và phối hợp với UBND phường Tân Đồng tổ
chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi
thường, hỗ trợ; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Thời gian ít nhất tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực
có đất bị thu hồi là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Bước 4: Hoàn chỉnh phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và GPMB
Sau 20 ngày niêm yết công khai phương án tại UBND phường Tân Đồng,
Ban QLDA tiến hành lập “Biên bản thu hồi bản niêm yết công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ”. Từ những thông tin UBND phường Tân Đồng tiếp nhận các
thông tin trái chiều từ người dân, Ban QLDA có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không
đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ. Cụ thể như
sau:
Kết thúc công khai tại UBND phường Tân Đồng, Ban QLDA tổng hợp

được các thông tin sau:
+ Tổng số đối tượng bị ảnh hưởng: 32 hộ gia đình và 1 tổ chức.
+ Số đối tượng bị ảnh hưởng đồng ý theo phương án : 20 hộ gia đình và 1
tổ chức.
+ Số đối tượng bị ảnh hưởng không đồng ý theo phương án: 12 đối tượng
+ Nội dung kiến nghị: kiến nghị về đơn giá đất thấp hơn so với đơn giá thị
trường.
Từ những ý kiến thắc mắc trên Ban QLDA phối hợp với UBND phường
Tân Đồng tổ chức đối thoại, giải đáp những thắc mắc, khiếu nại đối với trường
hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường đồng thời sửa đổi
hoàn thiện phương án nếu trong quá trình thực hiện còn sai sót, hoàn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5: Phê duyệt phương án chi tiết và ra quyết định thu hồi đất, tổ chức
triển khai thực hiện
Sau khi nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ; Phòng TN và MT tiến
hành thẩm định báo cáo Ban QLDA xây dựng Đường số 2 thống nhất trình Chủ
tịch UBND thị xã Đồng Xoài ra quyết định phê duyệt.
Chủ tịch UBND thị xã Đồng Xoài ra quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và quyết định thu hồi đất trong cùng một ngày.
Sau khi có quyết định thu hồi đất Ban QLDA phối hợp với UBND
phường Tân Đồng thực hiện những công việc sau:
- Phổ biến và niêm yết công khai phương án tại trụ sở phường Tân Đồng
- Gửi quyết định phê duyệt phương án đến từng người có đất bị thu hồi.
Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi
23


×