Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận 12, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.31 MB, 88 trang )

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT, HÌNH VẼ, BẢNG
Danh mục chữ viết tắt
KHSDĐ: Kế hoạch sử dụng đất
SDĐ: Sử dụng đất
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
BTNMT: Bộ Tài nguyên Môi trường
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
GTSX: Giá trị sản xuất
THCS: Trung học cơ sở
QĐ: Quyết định
UBND: Ủy ban nhân dân
QLĐTXDCT: Quản lý đầu tư xây dựng công trình
CP: Cổ phần
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


Danh mục hình vẽ
Hình 2.1. Bản đồ thể hiện ranh giới hành chính Quận 12
Hình 2.2. Nhiệt độ và lượng mưa trạm Tân Sơn Nhất – Tp.HCM


Danh mục bảng
Bảng 2.1. Các đơn vị loại đất ở Quận 12 ...................................................... 24
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế Quận 12 năm 2017 .................................... 28
Bảng 2.3. Thống kê dân số Quận 12 năm 2017 ............................................. 30
Bảng 2.4. Tổng hợp các chỉ tiêu về giáo dục Quận 12 2016 – 2017 ............. 33
Bảng 2.5. Bảng thống kê diện tích tỷ lệ đất nông nghiệp năm 2016 ............. 36
Bảng 2.6. Bảng thống kê diện tích tỷ lệ đất phi nông nghiệp năm 2016 ....... 37
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện các công trình của Quận 12 trong KHSDĐ năm
2017 ................................................................................................................ 39
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện KHSDĐ năm 2017 trên địa bàn Quận 12 ........ 47


Bảng 3.1. Chỉ tiêu KHSDĐ cho đất nông nghiệp năm 2018 ......................... 59
Bảng 3.2. Chỉ tiêu KHSDĐ cho đất phi nông nghiệp năm 2018 ................... 59
Bảng 3.3. Chỉ tiêu KHSDĐ cho đất phát triển hạ tầng năm 2018 ................ 60
Bảng 3.4. Chỉ tiêu KHSDĐ Quận 12 năm 2018 được phân bổ theo đơn vị hành
chính cấp phường ........................................................................................... 62
Bảng 3.5. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017 và năm 2018 của Quận 12 68
Bảng 3.6. Danh mục công trình năm 2018 trên địa bàn Quận 12 ................. 71
Bảng 3.7. Diện tích đất cần chuyển mục đích trong KHSDĐ năm 2018 ....... 73
Bảng 3.8. Diện tích đất cấn thu hồi trong KHSDĐ năm 2018 ...................... 74


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 1
3.Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn ................................................................ 3
6.Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ....................................................................... 4
7.Bố cục của luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI ............................................................................................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận6
1.1.1.Khái niệm về đất đai, chức năng của đất đai trong sự phát triển kinh
tế xã hội................................................................................................................. 6
1.1.3.Phân loại đất đai ....................................................................................... 10
1.1.4.Phân vùng sử dụng đất đai và quy luật phân vùng sử dụng đất ......... 11
1.1.5.Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ................................... 12
1.1.6.Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất. .................................................... 13
1.1.7.Các phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất ....................................... 15
1.1.8.Căn cứ và nội dung của việc lập KHSDĐ và quy trình của việc lập
KHSDĐ hằng năm cấp huyện .......................................................................... 16

1.1.9.Những bất cập trong QHSDĐ hiện nay ................................................. 17
1.1.10.Tình hình nghiên cứu Quy hoạch sử dụng đất trong nước. ............... 18
1.2. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................ 18
1.2.1.Các quy định chung ................................................................................. 18
1.2.2.Các căn cứ pháp lý lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. .................. 19
1.2.3.................Các văn bản pháp lý trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí
Minh. ................................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................... 21
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. .................................... 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường. ..................................... 21
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội với vấn đề sử dụng đất ............ 27
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT – XH liên quan đến sử
dụng đất .............................................................................................................. 35
2.2. Thực trạng công tác quản lý sử dụng đất năm 2017 trên địa bàn
Quận ................................................................................................................... 36
2.2.1.Tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn quận năm 2017.........36
2.2.2. Đánh giá hiện trạng theo từng loại đất năm 2017. ............................... 36


2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện KHSDĐ năm 2017 ................................... 41
2.2.4. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
2017 ..................................................................................................................... 55
2.2.5. Đánh giá nguyên nhân của tồn tại trong việc ........................................ 56
thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước......................................................... 56
CHƯƠNG 3 LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................ 58
3.1. Định hướng sử dụng đất ............................................................................ 58
3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2018................................. 58
3.2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............... 58

3.2.2. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập ............................................. 59
3.2.3. Chỉ tiêu về văn hóa – xã hội .................................................................... 59
3.3. Xác định nhu cầu sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn Quận 12 ................... 60
3.3.1. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho ngành, lĩnh vực. ............................ 60
3.3.2.Nhu cầu sử dụng đất tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. ............................. 62
3.4.Phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng đất năm 2018 63
3.4.1. Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 ...................................... 63
3.4.2. Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018 ............................... 63
3.5. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất ......................................... 66
3.6. Danh mục các công trình, dự án trong năm 2018 ................................... 71
3.7. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích trong KHSDĐ năm 2018. 74
3.8. Diện tích các loại đất cần thu hồi trong KHSDĐ năm 2018. ................. 74
3.9. Luận chứng công trình thực hiện ........................................................................ 75
3.9.1. Đất ở đô thị ............................................................................................................ 75
3.9.2. Đất phát triển hạ tầng ......................................................................................... 75
3.9.3. Đất thương mại – dịch vụ ................................................................................... 76
3.9.4. Đất xây dựng trụ sở cơ quan.............................................................................. 76
3.10. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ............. 76
3.10.1. Các giải pháp về tổ chức thực hiện ...................................................... 76
3.10.2. Các giải pháp về xử lý, cải tạo và bảo vệ môi trường ........................ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 79
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 79


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quy hoạch sử dụng đất là sự tính toán, phân bổ đất đai của Nhà nước một
cách cụ thể, hợp lý cả về số lượng lẫn chất lượng, vị trí, không gian... cho các mục
tiêu kinh tế xã hội của cả nước cũng như từng địa phương trong mỗi giai đoạn
phát triển của đất nước. Với quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất

đai theo quy hoạch và pháp luật” đã cho thấy, quy hoạch sử dụng đất không chỉ
là hệ thống các biện pháp mang tính kinh tế, kỹ thuật mà còn mang tính pháp lý
rất cao, là nền tảng cho hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước.
Kết quả của quy hoạch là sự thay đổi trong hoạt động sử dụng đất bao gồm
sự phân chia hoặc hợp nhất những diện tích đất đai nhất định, nghĩa là thay đổi
đặc điểm hình học của đất đai; thay đổi mục đích sử dụng đất và thậm chí thay
đổi cả chủ thể sử dụng đất và các quyền đối với đất đai. Nó có tác động rất lớn
đến thị trường quyền sử dụng đất nói riêng và thị trường bất động sản nói chung
đặc trong đó phải kể đến giá đất, bởi sự thay đổi mục đích sử dụng đất sẽ dẫn đến
sự thay đổi lớn trong giá trị của đất đai bao gồm cả những vấn đề về xã hội và môi
trường của người dân tại địa phương tiến hành công trình quy hoạch, và sự thay
đổi giá trị này thường theo hướng tăng lên.
Luật Đất đai năm 2013, tại Chương I, Điều 4 và Điều 6 quy định: “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý…”
và “Nguyên tắc sử dụng đất là sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
đúng mục đích sử dụng”. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt,
đã giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả thiết
thực, làm tăng giá trị và sử dụng bền vững tài nguyên đất, tạo điều kiện thuận lợi
cho các ngành phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công
nghiệp, đô thị, dịch vụ… của thành phố Hồ Chí Minh nói chung cũng như Quận
12 nói riêng phù hợp với các quy định hiện hành và tạo cơ sở pháp lý cho công
tác quản lý nhà nước đất đai trên địa bàn quận, cần thiết phải lập kế hoạch sử dụng
đất năm 2018 là phù hợp với luật định.
Xuất phát từ tầm quan trọng để đánh giá hiệu quả và nâng cao tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng đất, việc tiến hành thực hiện đề tài “Xây dựng kế hoạch
sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” là cần
thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề quy hoạch hiện nay, cụ thể như:

- Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa và hội
nhập của hội khoa học đất Tôn Gia Huyên, nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện
cũng như chính sách quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam, đồng thời tăng khả năng
thu hút đầu tư và thích nghi với những định hướng mới của cộng đồng quốc tế.
1


- Bài viết: Đánh giá tác động quy hoạch được đăng trên trang thông tin điện
tử của Sở xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết đã nếu lên được tầm quan
trọng của công tác đánh giá tác động của quy hoạch: Đánh giá tác động quy hoạch
là việc mới nhưng cần thiết để lựa chọn nội dung quy định quản lý phát triển theo
quy hoạch. Đánh giá tác động quy hoạch giúp dự báo được sự ảnh hưởng của một
đồ án quy hoạch đến mục tiêu quản lý của nhà nước và đến lợi ích của người dân,
giúp chính quyền có giải pháp giải quyết hài hoà các lợi ích trong quá trình quản
lý đô thị.
- Tại trang thông tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính Trung Ương đã
có bài viết nói về kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số
nước trên thế giới, nhằm giúp cho chất lượng quy hoạch tại Việt Nam được tốt
hơn, và giải quyết một số những tồn tại trong vấn đề quy hoạch sử dụng đất.
Công tác quy hoạch có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển
đất nước. Trong Hiến pháp nước ta từ "quy hoạch" được đưa vào trong Hiến pháp
1980 và Hiến pháp 1982 với nghĩa của quy hoạch đất đai và quy hoạch nhà ở.
Luật Đất đai 1993 đã có những quy định cụ thể. Nội dung quy hoạch sử
dụng đất được xác định là việc khoanh định các loại đất cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp địa phương cũng như của cả nước
(Điều 17). Quy hoạch được hiểu như việc khoanh định các loại đất với tầm nhìn
10 năm, kế hoạch được hiểu như việc cụ thể hóa khoanh định ấy cho 5 năm trước
mắt. Tuy nhiên tư duy "quy hoạch sử dụng đất là khoanh định các loại đất" trong
Luật Đất đai 1993 là rất mạch lạc, nhưng thực tế không thể làm được. Các loại đất
luôn xen kẽ nhau nên không thể khoanh định được.

Luật Đất đai 2003 quy định chi tiết, cụ thể và thống nhất hơn so với Luật
Đất đai 1993 về nội dung và trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, tư duy về quy hoạch lại vẫn chưa thoát khỏi tư duy quy hoạch theo diện
tích các loại đất. Theo các quy định tại Luật Đất đai 2003, quy hoạch sử dụng đất
vẫn chú trọng vào việc phân bổ và chu chuyển diện tích các loại đất mà quên đi
yếu tố cấu trúc không gian (tính vùng và tính liền kề) của đất đai. Khái niệm vùng
sử dụng đất có tầm quan trọng cao hơn nhiều so với khái niệm tổng diện tích đất
cùng loại.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quy hoạch sử dụng đất có 2 chức
năng trong quản lý đất đai, một là cân đối nguồn lực đất đai cho nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, hai là làm căn cứ để quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy hoạch theo tổng diện tích đất như hiện nay, chức năng cân đối nguồn
lực đất đai cho nhu cầu phát triển bền vững không khả thi. Quy định việc giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch đã được phê duyệt cũng chưa phát huy hiệu quả. Muốn xem vị trí đất
có phù hợp quy hoạch phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng. Như vậy, quy hoạch
sử dụng đất hiện nay không làm được chức năng quản lý việc giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2


3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
a. Mục tiêu
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 nhằm giúp quản lý chặt chẽ tài
nguyên đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó có hiệu quả
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững.
Xác định cụ thể diện tích các loại đất sử dụng vào các mục đích nông
nghiệp, phi nông nghiệp đã được phân bổ trong kỳ kế hoạch; đề xuất việc khoanh

định, phân bổ đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2018,
đảm bảo hài hòa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của huyện, đóng góp tích cực vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Kiểm kê đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng sử dụng đất
trên địa bàn quận để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lập kế hoạch sử
dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 nhằm rút ra
những kết quả đạt được và những mặt tồn tại cần khắc phục trong lập kế hoạch sử
dụng đất năm 2018.
+ Xác định các chỉ tiêu điều chỉnh sử dụng đất cấp thành phố đã phân bổ
cho quận đến năm 2018 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp phường.
+ Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2017 và
phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp phường.
+ Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2018 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp
phường.
+ Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
a. Đối tượng nghiên cứu
Đất đai, các quy luật phân vùng sử dụng đất, các chính sách của nhà nước
liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai.
b. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: Đơn vị hành chính quận 12, thành phố Hồ Chí
Minh.
 Phạm vi thời gian: Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018.

3


Phạm vi nội dung: Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung một số công trình trong
phương án quy hoạch sử dụng đất đai của quận.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Thu thập các tài liệu, số liệu thống kê về
tình hình phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp kế thừa: Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2017 (số liệu,
bản đồ) và số liệu thống kê đất đai để phân tích, đánh giá tình hình biến động,
hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý, đề xuất định hướng sử dụng đất trên phạm
vi địa giới hành chính của quận.
- Phương pháp thống kê: Xử lý các số liệu và dự báo về kinh tế, xã hội, tình
hình sử dụng đất.
- Ứng dụng GIS và viễn thám (RS): Ứng dụng GIS để chồng xếp bản đồ
hiện trạng sử dụng đất để đánh giá biến động đất đai qua các thời kỳ. Chồng xếp
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm để đánh giá
thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Phương pháp dự báo dùng số liệu của quá khứ, hiện tại để phân tích tìm
ra quy luật hoặc dựa vào công thức để dự báo tương lai. Về bản chất nội dung quy
hoạch sử dụng đất đai có thể xem là dự báo trên kế quả của những dự báo khác
(dự báo ngành: dự báo dân số, dự báo phát triển kinh tế,…)
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Nhằm hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến sử dụng đất và quy hoạch
sử dụng đất đai đã được học tập trên giảng đường.
Giúp sinh viên nắm vững nội dung và phương pháp thực hiện được quy
định trong các văn bản luật hiện hành về công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đánh giá năng lực của sinh viên trong nghiên
cứu và kĩ năng thực hành nghiệp vụ quy hoạch sử dụng đất đai.

Luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất việc khoanh định, phân bổ đất
đai đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2018, đảm bảo hài hoà các mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Xác định lợi thế và hạn chế của huyện, xác định diện tích
các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong khai thác
quỹ đất nói riêng. Bên cạnh đó, đánh giá được thực trạng và tiềm năng đất đai của quận
làm cơ sở phân bổ, sử dụng đất đai hợp lý, khoa học, hiệu quả và bền vững.

Đối với người làm luận văn, việc nghiên cứu phải dựa trên nhiều thông tin
từ đó tổng hợp phân tích nên giúp người thực hiện nâng cao kinh nghiệm thực tế
trong quá trình thu thập thông tin, kỹ năng tổng hợp phân tích vấn đề. Trong quá
trình nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên ngành quy hoạch, hiểu được mặt
được, mặt trái trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
7. Bố cục của luận văn
4


Mở đầu: Trong phần này giới thiệu về lý do chọn đề tài, tình hình nghiên
cứu, nhiệm vụ, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố cục của luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý. Trong chương 1 chủ yếu khái quát về
các khái niệm, vai trò, giá trị của đất đai, lý thuyết phân vùng sử dụng đất, quy
hoạch sử dụng đất và căn cứ pháp lý của lập quy hoạch sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất. Chương 2 trình bày
khái quát về thực trạng tình hình quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận 12 và
đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kì trước.
Chương 3: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn quận 12.
Chương 3 đưa ra một số chỉ tiêu, dự báo nhu cầu sử dụng đất và đưa ra phương
án kế hoạch sử dụng đất.


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về đất đai, chức năng của đất đai trong sự phát triển kinh tế xã
hội.
a. Khái niệm về đất đai
Trong nên sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt điều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát
triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật
chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều
được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia cô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi
quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Do đó, để có thể sử dụng đúng,
hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô
cùng cần thiết.
Cần phải phân biệt rõ các khái niệm khác nhau giữa lãnh thổ, đất và đất đai.
Lãnh thổ là địa bàn cư trú của cộng đồng dân tộc trong không gian và thời gian
xác định, thuộc phạm trù địa lý - dân tộc.
Đất là lớp bề mặt trái đất hiểu theo nghĩa rộng hơn so với khái niệm thổ nhưỡng,
thuộc phạm trù địa lý - tự nhiên.
Đất đai là kết quả của mối quan hệ tổng hoà giữa đất và hoạt động kinh tế xã hội
của con người trong cộng đồng dân tộc trên một lãnh thổ nhất định, về mặt không
gian thì đất đai bao gồm cả phần bề mặt với không gian bên trên và bề sâu trong

lòng đất, đất đai thuộc phạm trù địa lý-kinh tế
Đất đai được hiểu bao gồm đất và người, trong đó, con người là yếu tố
quyết định đến sự hình thành và phát triển của đất đai, không có con người chỉ có
đất và trái đất. Đất đai có các tính chất tự nhiên và tính chất xã hội.
- Tính chất tự nhiên là các đặc điểm không gian, địa hình, địa mạo, địa chất,
địa chấn và các đặc điểm lý hóa sinh của môi trường đất, cũng như các đặc điểm
kỹ thuật hạ tầng của đất đai.
- Tính chất xã hội của đất đai là các đặc điểm văn hóa - xã hội và kinh tế của
con người.
Như vậy, đất đai là khoảng không gian có hạn theo đường thẳng đứng (gồm
khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt,
nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều ngang - trên mặt
đất (là sự kết hợp giữa thỗ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng với nhiều thành phần
6


khác nhau tạo thành) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của con người.
b. Những chức năng cơ bản của đất đai.
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về giới tự nhiên
và sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Hiện nay, con người đã
thừa nhận đất đai đối với loài người có rất nhiều chức năng, trong đó có những
chức năng cơ bản như sau:
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cho cuộc sống
của con người, qua quá trình sản xuất đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và
rất nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp và gián tiếp thông qua
chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống
trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di
truyền để bảo tồn nòi giống cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và

dưới mặt đất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là
tấm thảm xanh đã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất thông qua việc
phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hoàn khí
quyển của địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nước: đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt
và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự
nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to.
- Chức năm dự trữ: đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi
nhu câu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: đất đai có năng tiếp thu, gạn lọc, là môi
trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: đất đai là trung gian để bảo vệ các
chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí
hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng đất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: đất đai cung cấp không gian cho sự vận
chuyển của con người, cho đầu tư sản xuất cho sự chuyển dịch của động vật…
giữ các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng phân dị lãnh thỗ: sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ
yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thỗ của mỗi quốc gia nói riêng
và trên toàn trái đất nói chung.mỗi phần lãnh thỗ mang những đặc tính tự nhiên,
kinh tế, xã hội rất đặc thù.
Đất đai có nhiều chức năng và công cụ, tuy nhiên không phải tất cả đều bộ
lộ ngay cùng một thời điểm. Có nhiều chức năng của đất đã bộc lộ trong quá khứ,
đang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng sẽ xuất hiện trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của đất đai và đặc điểm của đất đai.
a. Vai trò của đất đai.
Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết (điều kiện chung) đối với
mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con
7



người. Nói một cách khác – nếu không có đất đai sẽ không có các hoạt dộng sản
xuất cũng như sự tồn tại của chính con người.
Vai trò của đất đai đối với từng ngành khác nhau:
 Trong các ngành nông lâm nghiệp.
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất và
đồng thời cũng là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất
như : cày, bừa, xới…) và là công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng
để trồng trọt, chăn nuôi,…). Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn liên quan
chặt chẽ đến độ phì nhiêu tự nhiên của đất.
Trong thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần và các
thành tự khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nèn tảng cơ bản – sử dụng
đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất,đặc biệt
trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức
cao, công năng của đất từng bước được mở rộng , sử dụng đất đai cũng phức tạp
hơn. Điều đó có nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh
tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp úng
nhu cầu cuộc sống của nhân loại.mục đích sử dụng đất nêu trên dược biểu lộ càng
rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số làm cho mối
quan hệ giữa người và đất ngày càng phức tạp, những sai lầm của con người trong
quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi trường đất,
một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất ngày càng trở
nên quan trọng và mang tính toàn cầu. với sự phát triển không ngừng của sức sản
xuất, công năng của đất đai cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều mức
độ, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau.

 Trong các ngành phi nông nghiệp.
Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để
hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các khoáng sản).
Quá trình sản xuất và sản phẩm tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và tính chất tự nhiên có sẵn của đất.
Qua đó ta thấy, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu
trên mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả
xương máu và vốn đất đai nà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh chủ quyền
của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên
liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn tài chính, có thể
chuyển nhượng qua các thế hệ.
b. Đặc điểm của đất đai
8


Đất đai 3 đặc điểm chính:
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt
Trong một số điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời
sống của con người, thì đất với lớp phủ thổ nhưỡng và mặt bằng lãnh thổ (bao
gồm các tài nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt nước) là điều kiện đầu tiên,
trước nhất.
Nói về tầm quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm
vĩ đại, là kho tàng cung cấp tư liệu lao động, vật chất là vị trí để định cư, là nền
tảng của tập thể”. Nói về vai trò của đất đối với sản xuất, Mác khẳng định rằng:
“Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu
thụ. Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ”.
Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý
muốn của con người. Đất được tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên. Cần nhận
thấy rằng đất đai ở hai thể khác nhau:
Nếu đất tách rời sản xuất (tách rời con người) thì đất tồn tại như một vật thể

lịch sử tự nhiên (trời sinh ra đất) cứ tồn tại và biến đổi. Như vậy đất không phải
là tư liệu sản xuất.
Nếu đất đai gắn liền với sản xuất, nghĩa là gắn liền với con người , gắn với
lao động thì đất được xem là tư liệu. Đất chỉ tham gia vào quá trình lao động, khi
kết hợp với lao động sống và lao động quá khứ thì đất mới trở thành tư liệu sản
xuất.
Đất đai có hai thuộc tính: Thuộc tính tự nhiên và thuộc tính xã hội
Thuộc tính tự nhiên bao gồm các đặc tính không gian như diện tích bề mặt
hình thể, chiều dài, chiều rộng và vị trí cùng với các đặc điểm về địa chất, địa
chấn, địa hình, địa mạo, và các tính chất sinh lý hóa của đất kết hợp với giá trị đầu
tư vào đất đai.
Thuộc tính xã hội của đất đai chính là vị thế của đất đai – là hình thức đo
sự mong muốn về mặt xã hội gắn với đất đai tại một vị trí nhất định, là những
thuộc tính phi vật thể. Vị thế cũng được hiểu là tổng hòa các quan hệ xã hội, được
hình thành từ các tương tác thị trường và phi thị trường.
Vị thế đất đai được xác định thông qua số lượng, chất lượng và cường độ
quan hệ xã hội. Đất đai có vị thế cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng thiết lập
cho người sử dụng đất đai được nhiều hay ít mối quan hệ với các nhà cung cấp
dịch vụ đô thị, với những người láng giềng và với các đối tác khác … Cường độ
quan hệ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khoảng cách không gian, giảm dần phi tuyến
theo sự tăng dần của khoảng cách, “Bán họ hàng xa, mua láng giềng gần”.
Vị thế xã hội của đất đai là phạm trù tổng hợp các điều kiện kinh tế – xã hội
và pháp luật cấu thành giá đất. Vị thế đất đai được phản ánh thông qua các đặc
điểm kinh tế – xã hội và pháp luật của đất đai. Các thửa đất có các điều kiện kinh
tế – xã hội và pháp luật như nhau thì có cùng một mức vị thế xã hội.
9


Vị thế đất đai khác với vị trí đất đai. Vị thế là thuộc tính xã hội của đất đai,
còn vị trí là thuộc tính không gian của nó. Vị thế của đất đai là thuộc tính không

gian tâm lý của con người, còn vị trí của đất đai là thuộc tính không gian địa lý tự
nhiên.
Giá trị của đất đai
Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí
quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các
yếu tố môi trường nơi có đất.
Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua quá
trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí
khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn
và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện
cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém
hơn. Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu
các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai
hoặc điều kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên
lợi thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối
với một quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam á,
chúng ta có biển, có các cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho
buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào
không thể có được.
1.1.3. Phân loại đất đai
Có hai nguyên tắc phân loại đất đai:
Nguyên tắc quan hệ: tập trung nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các loại
đất đai và những tính chất của hệ thống, như yếu tố cấu thành mang đặc tính chung
của cả hệ thống. Nguyên tắc quan hệ khẳng định chính mối quan hệ tương hỗ qua
lại giữa các loại đất đai là cơ sở tồn tại của từng loại đất đai riêng biệt, (chúng
được hình thành bởi sự tương tác qua lại giữa các loại hình hoạt động kinh tế – xã
hội của con người)
Ví dụ:
- Đất ao hổ trong từng loại đất đai theo mục đích khác nhau thì có chức
năng khác nhau: như nuôi trồng thủy sản nếu có một loại hình sử dụng của loại

đất nông nghiệp, cảnh quan sinh thái nếu thuộc loại đất chuyên dùng.
- Đất giao thông nội đồng thuộc loại đất nông nghiệp, đường giao thông
nông thôn thuộc đất khu dân cư nông thôn, đường giao thông đô thị thuộc đất đô
thị, đường giao thông liên xã, liên huyện và liên tỉnh là loại đất giao thông chuyên
dùng.
- Đất giao thông chuyên dùng cũng không thể tồn tại theo đúng chức năng
chuyên tải giữa các vùng nếu không có đất đô thị, khu dân cư nông thôn và đất
nông nghiệp ...
10


Nguyên tắc tương đồng: chỉ chú ý đến khía cạnh giống nhau về chức năng
nào đó của đất đai. Ví dụ, như đất có chức năng giao thông thì đó là loại đất
chuyên dùng giao thông, không phân biệt loại đất nông nghiệp, khu dân cư nông
thôn, đô thị hay chuyên dùng.
Dựa vào hai nguyên tắc trên ta cần phải phân biệt ba loại đất:
- Đất đai pháp lý: Loại đất đai hình thành là kết quả của quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và nó được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật.
- Đất đai quy hoạch: Các loại đất đai pháp lý được cụ thể hóa trong các
phương án quy hoạch sử dụng đất đai.
- Đất đai hiện trạng: Là mục đích sử dụng đất tại thời điểm thống kê, kiểm
kê ngoài thực địa, trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.1.4. Phân vùng sử dụng đất đai và quy luật phân vùng sử dụng đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở không gian bố trí lực lượng sản
xuất và là không gian phát triển đô thị. Đất đai là không gian phân bố các hoạt
động kinh tế - xã hội của con người. Các hoạt động này diễn ra trên bề mặt trái
đất nhưng lại có tính tập trung, từ đó hình thành các trung tâm và hệ thống vị trí
trung tâm với các cấp độ khác nhau.
Vị trí trung tâm là điểm nút trao đổi thông tin, hàng hóa và dịch vụ cho các
dân cư xung quanh nó. Nếu không có vị trí trung tâm thì con người sẽ mất nhiều

chi phí vật chất và thời gian lưu thông để thực hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ với
nhau. Mỗi vị trí trung tâm có một bán kính phục vụ nhất định. Cấp độ của vị trí
trung tâm được xác định bởi tính chất tiêu thụ của loại hàng hóa và dịch vụ mà nó
cung ứng: hàng hóa và dịch vụ có tính chất tiêu dùng thường xuyên thì mức độ
tập trung thấp, mức độ phân tán cao, vị trí các trung tâm thực hiện các chức năng
trao đổi và cung ứng hàng hóa, dịch vụ này có cấp độ thấp. Ngược lại, các loại
hàng hóa và dịch vụ có tính chất tiêu dùng không thường xuyên thì mức độ tập
trung cao, vị trí các trung tâm thực hiện các chức năng trao đổi và cung ứng hàng
hóa, dịch vụ này có cấp độ cao.
Các vị trí trung tâm phân bố tương đối với nhau trong không gian theo
nguyên tắc thị trường, nguyên tắc giao thông và nguyên tắc hành chính hình thành
hệ thống trung tâm. Trong một hệ thống vùng thị trường của các vị trí trung tâm
là hình lục giác đều.
Do tính hướng tâm của tất cả người tiêu dùng và nhà sản xuất mà hình thành
các phân vùng SDĐĐ khác nhau trong không gian.
Cơ chế phân vùng SDĐĐ trước tiên được đề cập nghiên cứu bởi Von
Thunen(1826). Von Thunen chỉ lý giải phân vùng đất đai nông nghiệp. Chia đất
đai nông nghiệp thành các vùng: vùng vành đai cây xanh, vùng trồng lúa, vùng
trồng cỏ, vùng trồng rừng. Ông kết luận rằng việc bố trí cây trồng chỉ có giá trị
trong phạm vi khoảng cách nhất định từ thị trường đến nơi sản xuất.

11


Về sau cơ chế phân vùng SDĐĐ được phát triển bởi William Alonso
(1964). William Alonso chỉ lý giải phân vùng đất đai trong không gian đô thị.
Chia đất ở đô thị thành 3 vùng: vùng thương mại, dịch vụ, vùng khu dân cư, vùng
công nghiệp.
Hai ông này dựa theo chi phí vận tải hàng hóa và dịch vụ đến vị trí trung
tâm để trao đổi, từ đó rút ra kết luận giữa giá – mục đích sử dụng – khoảng cách

có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Sau này, năm 2000, một nghiên cứu của Edward Glaeser đã chứng minh
chi phí vận chuyển ngày càng kém quan trọng trong việc hình thành các vị trí
trung tâm và phân vùng chức năng đất đai trong không gian. Trong thời kỳ hiện
nay cùng với sự phát triển của hệ thống giao thông và phương tiện vận tải thì chi
phí vận chuyển giảm mạnh, không đáng kể trong cơ cấu giá tiêu thụ, do vậy chi
phí vận chuyển không còn là yếu tố đóng vai trò quyết định chi phối trong quá
trình phân vùng đất đai.
Vì vậy, cơ chế phân vùng SDĐĐ được lý giải theo cách khác trong lý thuyết
“Vị thế - Chất lượng”. Theo đó, các phân vùng chức năng đất đai là hệ quả của sự
lựa chọn cạnh tranh về chất lượng tự nhiên và vị thế xã hội của đất đai. Mỗi loại
hình kinh doanh, mỗi người có nhu cầu khác nhau về vị thế và chất lượng của đất
đai. Các loại hình kinh doanh như thương nghiệp, dịch vụ có nhu cầu cao về vị
thế thì sẽ lựa chọn vị trí tiệm cận vào trung tâm. Nông nghiệp và công nghiệp có
nhu cầu cao về chất lượng tự nhiên, về độ phì và diện tích thì sẽ chọn vị trí ngoại
vi trung tâm. Cùng với mức độ lợi nhuận của tư bản trong các ngành nghề khác
nhau thì có khả năng chi trả cho việc thuê đất, từ đó hình thành các mức giá khác
nhau tại các vị thế khác nhau. Giá đất – mục đích sử dụng – vị thế của đất đai có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.5. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
a. Khái niệm quy hoạch.
Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức khác
nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện pháp
kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo dạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất,
giao cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng … Bên cạnh đó có các quan
điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên các quy phạm của Nhà
nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai.
Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử
dụng đất không được thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của quy hoạch sử dụng
dất không nằm trong kỹ thuật đo đạc và cungc không thuộc về hình thức pháp lý

mà nó nằm bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt,
coi đất như đối tượng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như vậy, quy
hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và
tính pháp lý. Cụ thể:
- Tính kỹ thuật: trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác chuyên
môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lí số liệu
12


… để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh thửa. Từ
đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học kỹ
thuật.
- Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai được nhà
nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ thể
đã được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phương án quy hoạch sử dụng đất nhà
nước đã xác định rõ mục đích sử dụng đất của diện tích được giao. Đây chính là
biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng
đất đai. Ở đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất đai. Song điều
này chỉ đạt được khi tiếng hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất đai như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có
hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ
chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn
liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và
bảo vệ môi trường.
b. Khái niệm kế hoạch sử dụng đất.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

1.1.6. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các
đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
a. Tính lịch sử xã hội
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai
– yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữ người với người và nó cũng thể hiện đồng
thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát triển
của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ phận
của phương thưc sản xuất xã hội và tính lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch
sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có
tính lịch sử xã hội. Tính lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trò lịch
sử của nó trong từng thời kì xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội,
thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án quy hoạch
sử dụng đất.
b. Tính tổng hợp.
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:

13


- Mặt thứ nhất: Đối với quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ … tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy
hoạch sử dụng đất thường đụng chạm đến tất cả loại đất chính)
- Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất
nông nghiệp,công nghiệp,môi trường và sinh thái…
Với đặc điểm này quy hoạch sử dụng đất chịu trách nhiệm toàn bộ nhu cầu
sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định

và điều phối phương hướng, phương thức phân phối sử dụng đất phù hợp với mục
tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo cho nên kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững,
đạt tốc độ và ổn định
c. Tính dài hạn.
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất thê hiện ở chỗ thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất là 10 năm hoặc lâu hơn. Tính dài hạn quả quy hoạch sử dụng
đất phụ thuộc vào dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội
quan trọng như sự thay đổi nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn… Quy hoạch dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương
thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng với quá
trình phát triển kinh tế xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.
d. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu thế
thay đổi phương thức, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất với tính đại thể
chứ không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi.
Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài nhưng phải chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch thường là
không cụ thể và chi tiết như trong kế hoạch ngắn và trung hạn do vậy nó chỉ có
thể là một quy hoạch mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô. Các chỉ tiêu quy hoạch
càng khái lược hóa quy hoạch càng ổn định.
e. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định coa liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh
tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái.
f. Tính khả biến
Dưới tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương tiện

khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một giải pháp biến đổi hiện trạng sử
dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế xã hội trong
một thời kì nhât định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
14


chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất
không còn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh
biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lập lại theo chu kỳ
“ Quy hoạch – thực hiện – quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – tiếp tục thực hiện…”
với chất lượng mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.7. Các phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất
a. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp sử dụng số liệu thống kê về sử dụng đất đai. Sau khi
thu thập được các số liệu về đất đai thì tiến hành, đánh giá, phân tích hiện trạng
sử dụng đất, từ đó làm cơ sở định lượng cho nhu cầu sử dụng đất đai. Thực hiện
tính toán chu chuyển đất đai, bảng chu chuyển giúp ta biết được sự thay đổi về
quy mô diện tích các mục đích sử dụng đất.
b. Phương pháp bản đồ
Phương pháp bản đồ là phương pháp thể hiện nội dung nghiên cứu trên
không gian đồ họa với cơ sở toán học thống nhất với tỷ lệ bản đồ được quy định
nhằm phản ánh minh họa kết quả nghiên cứu. Trong tiến trình quy hoạch đất đai
chúng ta sử dụng ba nhóm bản đồ sau: nhóm bản đồ tư liệu, nhóm bản đồ trung
gian và nhóm bản đồ thành quả.
c. Phương pháp định mức
Phương pháp này sử dụng số liệu cụ thể đã được xem xét, được xác định
mà các nghiên cứu trước đã chứng minh trên cơ sở đó mới tiến hành áp dụng tính
toán.
d. Phương pháp dự báo

Phương pháp dự báo dùng số liệu của quá khứ, hiện tại để phân tích tìm ra
quy luật hoặc dựa vào công thức để dự báo tương lai. Về bản chất nội dung quy
hoạch sử dụng đất đai có thể xem là dự báo trên kế quả của những dự báo khác
(dự báo ngành: dự báo dân số, dự báo phát triển kinh tế,…)
e. Phương pháp ứng dụng GIS
Ứng dụng phần mềm thuộc họ GIS như ( Map Info, Micro, ArcGis,…) xây
dựng bản đồ trong tiến trình quy hoạch, hỗ trợ phương pháp bản đồ trong việc
truy xuất dữ liệu không gian, thuộc tính, xây dựng dữ liệu số. Trích xuất dữ liệu
phục vụ tính toán quy hoạch.
f. Phương pháp đa phương án: trong quy hoạch sử dụng đất đai lập ít nhất 2
phương án.
g. Phương pháp kế thừa: sử dụng kết quả nghiên cứu trước để phục vụ cho
nghiên cứu của mình.
h. Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia về lĩnh vực nghiên
cứu.
15


i. Phương pháp tối ưu hóa: phương pháp vận dụng thuật toán tối ưu (tối ưu
đơn mục tiêu và tối ưu đa mục tiêu) để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
1.1.8. Căn cứ và nội dung của việc lập KHSDĐ và quy trình của việc lập KHSDĐ
hằng năm cấp huyện
a. Căn cứ lập KHSDĐ hằng năm cấp huyện bao gồm:
Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các nghành, lĩnh vực, của các
cấp;
Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện KHSDĐ.
b. Nội dung KHSDĐ hằng năm cấp huyện bao gồm:
Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã
trong năm kế hoạch;
Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử
dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai năm 2013
trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư
nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ
cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản
xuất, kinh doanh;
Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các
loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của
Luật đất đai năm 2013 trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
c. Quy trình của việc lập KHSDĐ hằng năm cấp huyện
Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã
trong năm kế hoạch;
Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử
dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai năm 2013
trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư
nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ
cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản
xuất, kinh doanh;
16


Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các

loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của
Luật đất đai năm 2013 trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
1.1.9. Những bất cập trong QHSDĐ hiện nay
a. Bất cập trong tư duy về QHSDĐ
Tư duy QH là rất mạch lạc nhưng trên thực tế không thể thực hiện được vì
cách phân loại đất trong QH theo nguyên tắc tương đồng, các loại đất luôn xen kẽ
nhau nên không thể khoanh định được.
Luật đất đai 2003 chỉ chú trọng về chu chuyển các loại đất mà quên đi cấu
trúc của đất đai, tức tính vùng và tính liền kề của đất đai, nhìn vào phương án quy
hoạch người sử dụng đất không thấy được tiềm năng thực thụ của đất đai.
Ngày nay diện tích đất đai không còn quan trọng, mà vùng đất đai có tầm
quan trọng hơn so với tổng diện tích.
QHSDĐ có hai chức năng chính thứ nhất là cân đối nguồn lực quốc gia và
thứ hai là làm căn cứ cho việc thuê đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất…Với chức năng cân đối nguồn lực quốc gia thì tư duy QH theo tổng
diện tích như hiện nay là không khả thi. Hiện nay quá trình đô thị hóa cần phân
vùng và xác định mối liên hệ vùng. Chức năng cân đối nguồn lực quốc gia là rất
quan trọng nhưng khi thực hiện QH vượt chỉ tiêu hoặc không đủ chỉ tiêu thì không
có biện pháp chế tài nào được đưa ra. Đồng thời với chức năng làm căn cứ cho
thuê đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… thì QHSDĐĐ vẩn
chưa phát huy được hiệu quả.
b. Bất cập trong mối quan hệ với các ngành quy hoạch khác
Với quy hoạch đô thị: Theo pháp luật hiện nay thẩm quyền cao nhất phê
duyệt QH đô thị là thủ tướng. Nhưng đối với QHSDĐ thì là Quốc hội. Căn cứ vào
thẩm quyền thì QHSDĐ có tính pháp lý cao hơn. Nhưng trên thực tế QH đô thị
lại có vai trò quan trọng hơn.
Với QH tổng thể phát triển kinh tế xã hội: QHSDĐ dựa vào QH tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội làm căn cứ thực hiện. Như vậy, QH tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội có vai trò rất quan trọng, nhưng Hiến pháp lại không có điều khoản
nào đề cập đến QH tổng thể. Đồng thời về mặt nội dung giữa hai QH này có rất
nhiều điểm trùng lấp gây tốn kém.
c. Bất cập trong phân kỳ QH
Theo hệ thống quy hoạch Việt Nam thì QH tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội được thực hiện trước, QHSDĐ là bước trung gian phân bổ quỹ đất cho các
nghành trên cơ sở quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội. Nếu xem xét cho kỳ QH
thì quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và QHSDĐ có kỳ là 10 năm nhưng quy
hoạch nghành lại có kỳ từ 15 – 20 năm.
17


Bên cạnh đó, QHSDĐ và quy hoạch nghành được lập đầu kỳ và căn cứ vào
quy hoạch tổng thể để làm bộ khung, nhưng thực tế quy hoạch tổng thể thường
được lập không đúng thời hạn. Vì vậy, QHSDĐ và quy hoạch nghành không có
căn cứ để thực hiện, do đó tiến độ thực hiện thường không đúng theo quy định
tạo nên sự bất cập rất lớn trong việc phân kỳ quy hoạch.
1.1.10. Tình hình nghiên cứu Quy hoạch sử dụng đất trong nước.
Hiện nay việc nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất đai vẫn là một trong số
những nội dung đặc biệt quan trọng mà tất cả mọi nước trên thế giới đều quan
tâm. Các quốc gia ngày càng phát triển do đó nhu cầu về đất càng trở nên cấp
thiết. với thực trạng dân số đông thì nhu cầu về nhà ở, khu vui chơi giải trí ngày
càng cao, quá trình phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đều có
một yêu cầu chung đó là cần có diện tích đất như vậy tổng diện tích đất cung ứng
thì không đổi nhưng nhu cầu về đất đai lại rất cao vì vậy quy hoạch sử dụng đất
là một trong những nội dung quản lý của Nhà nước, đã được xã hội quan tâm.
Trong những năm qua quy hoạch sử dụng đất chưa đồng bộ, đạt kết quả chưa cao,
còn nhiều chồng chéo, bất cập gâp ra những bất bình cho người dân, gây lãng phí
nguồn tài nguyên đất, tốn nhiều tiền của của Nhà nước. Tuy nhiên, chúng ta không
thể phủ nhận rằng quy hoạch sử dụng đất đai cũng đa giải quyết được nhiều vấn

đề lớn, đưa ra được nhiều dự án, quy hoạch đúng đắn là nền tảng để xã hội phát
triển được như ngày hôm nay đồng thời thúc đẩy sự phát triển trong tương lai.
Hiện nay, cả nước cũng như các địa phương đều tập trung xây dựng lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng đất được hợp lý, hiệu quả, tránh chồng chéo. Ngoài ra,
Luật đất đai năm 2013 bổ sung một số quy định quan trọng trong nguyên tắc lập
QHKHSDĐ; quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của từng cấp, quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thị
trường bất động sản, xác định rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập, điều
chỉnh và xét duyệt quy hoạch cũng như công bố quy hoạch. Công tác quy hoạch
phải tham khảo ý kiến của nhân dân, đánh giá được hiệu quả của phương án lựa
chọn và giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, nhằm quản lý chặt chẽ tài nguyên
đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả. Bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó có hiệu quả với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên
quý giá này.
1.2. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.2.1. Các quy định chung
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tuân theo những nguyên tắc
sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên; kế hoạch sử dụng
18


đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải
đảm bảo tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất cấp xã.

- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ cho lợi ích
quốc gia, cộng đồng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải đảm
bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
1.2.2. Các căn cứ pháp lý lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
34/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ
(Nội dung quy định tại Điều 3 Chương II Quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông,
đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển).
1.2.3. Các văn bản pháp lý trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn bản số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018;
Văn bản số 3537/KH-UBND ngày 26 tháng 06 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về Tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) Thành phố và lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2018 cấp huyện;
Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về Thông qua danh mục các dự án cần thu hồi
đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng trên địa bàn Thành phố;
19


Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 21 tháng 04 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về Bổ sung danh mục các dự án cần thu hồi đất;
dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng trên địa bàn Thành phố;
Quyết định số 2205/QĐ-UBND ngày 08/05/2017 của UBND Thành phố
Hồ Chí Minh về phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) Quận 12.
Quyết định số 5581/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 của UBND Thành phố
Hồ Chí Minh về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của Quận 12.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Quận 12 năm 2017
Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của các cấp năm 2017
Tiểu kết chương
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa to lớn trong công tác
quản lý và sử dụng đất đai. Đối với Nhà nước, nó đảm bảo việc sử dụng đất đai
hợp lý, tiết kiệm, đạt được các hiệu quả trong sử dụng đất và phù hợp với quy
định của Nhà nước. Nhìn chung, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ngày càng
được nâng lên rõ rệt. Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành đầy đủ và chặt
chẽ; các quyết định, quy định của Nhà nước liên quan đến đất đai được thực hiện
trên thực tế ngày càng cao. Việc lập, xét duyệt và triển khai thực hiện quy hoạc,
kế hoạch sử dụng đất đai của các cấp đã dần đi vào nề nếp.


20


×