Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng trung tâm hành chính và đô thị mới thị xã phước long tại phường long phước thị xã phước long tỉnh b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.61 MB, 94 trang )

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CP

Chính Phủ

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HGĐ

Hộ gia đình

LĐĐ

Luật Đất đai




Nghị định



Quyết định

QLDA

Quản lý dự án

SDĐ

Sử dụng đât

TT

Thông tư

UBMTTQVN

Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt
Nam

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Phước Long ............................................ 18
Hình 2.2. Bản đồ dự án khu Trung tâm hành chính và đô thị mới thị xã Phước
Long................................................................................................................. 20


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án xây dựng Trung
tâm hành chính và đô thị mới thị xã Phước Long ................................... 23


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất ............................................ 21
Bảng 2.2. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liến với đất . 22
Bảng 2.3. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ ............... 22
Bảng 2.4. Phân loại về cây trồng có trên đất ................................................... 33
Bảng 2.5. Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền hỗ trợ về đất của hộ bà
Nguyễn Thị Nấp .............................................................................................. 35
Bảng 2.6: Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về cây trồng của
hộ bà Nguyễn Thị Nấp .................................................................................... 35
Bảng 2.7. Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về công trình trên
đất của hộ bà Nguyễn Thị Nấp ........................................................................ 36
Bảng 2.8. Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về tài sản trên đất
của hộbà Trần Thị Kim Lan ............................................................................ 39
Bảng 2.9: Kết quả không bồi thường về đất tính đến tháng 01/2017 ............. 40
Bảng 2.10. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tính đến tháng 01/2017
......................................................................................................................... 41
Bảng 2.11: Kết quả hỗ trợ tính đến tháng 01/2017 ......................................... 41



M CL C
................................................................................................................... 1
1.

tài ................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên

liên quan
công tác

.................................................................................................. 2

3.

...................................................................... 3

4.



vi nghiên

pháp nghiên

......................................................................... 3

....................................................................................... 4


6. Ý

........................................................................................ 4
..................................................................................................... 4
............................................................................................................... 6

1.1.





1.1.2. Thu

khi nhà

thu

....................... 6


khi
trong
lý nhà
.......................................................................................................... 8

1.1.3.
nay ....................................................................................................... 9
1.2.


pháp lý

khi Nhà
thu
theo Pháp
hành .............................................................................................. 11

1.2.2.

và tài

1.2.3.

................... 12

.................................................................................... 13

1.2.4.
13
................................ 14
.............................................................................................................. 18
2.1.

án .......................................................................................... 18

2.1.1. Khái quát
2.1.2.

nhiên và kinh






Long........... 18

án ....................................................................................... 20

2.2. Quy trình
2.3. Công tác phân
2.3.1.






án

................. 23


....... 27

.............................................................................................. 27
........................................... 27
............................................................................... 27

2.3.2.
2.3.3.






................................................................... 28

.......................................................................................... 32


............................................ 40
............................................................................................................. 44
3.1.
44
3.1.1.

.......................................................................... 44

viên và nhân dân ..................................................................................................... 44
3.1.3

sách ................................................................................. 45

3.1.4

....................................................................................... 45
............. 46
............................................................................................... 46
............................................................................................................. 48
................................................................ 49



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát
triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều
khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó,
để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn.
Thị xã Phước Long có vai trò khá lớn trong phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Bình Phước. Được sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước, đã có nhiều dự án,
công trình thực hiện trên địa bàn thị xã. Từ đó, mức sống của người dân ngày
càng được nâng cao và nhu cầu sử dụng đất ngày một nhiều và thu hồi đất là thật
sự cần thiết. Hiện tại thị xã Phước Long cũng đã thu hồi khá nhiều diện tích đất
để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng. Với điều kiện quỹ đất cũng như các nguồn tài nguyên ngày
càng khan hiếm trong khi dân số ngày một gia tăng, nền kinh tế ngày một phát
triển thì vấn đề về lợi ích kinh tế của tổ chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
ngày càng được quan tâm, đặc biệt là trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất trở thành một vấn đề cấp bách, là vấn đề nhận được sự
quan tâm nhất của toàn xã hội.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau;
khác nhau về hình thức sử dụng đất, khác nhau về thực hiện nghĩa vụ tài chính,
khác nhau về nguồn gốc đất đai; cho nên quyền lợi của các người sử dụng đất
cũng không giống nhau. Từ đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ cho từng đối

tượng sẽ khác nhau. Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, dự án
được phát triển theo đúng kế hoạch, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất
bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện đông người, vừa gây mất
trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án thì
công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi thường phải thực hiện nghiêm túc.
Chính sách đất đai đã có các quy định về quy trình, nguyên tắc, điều kiện
bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi thực
hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng được bồi
thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất, ...Có thể nói, xử lý hồ sơ bồi
thuờng và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Chính vì vậy,
việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất tại phường Long Phước, thị xã Phước Long, tỉnh Bình
Phước khi thực hiện dự án xây dựng Trung tâm hành chính và đô thị mới thị
xã Phước Long” là thực sự cần thiết.
1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thƣờng và
hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 70% dân số là nông dân.Trong
quá trình hiện đại hóa công nghiệp hóa phải chuyển đất nông nghiệp sang đất để
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới, xây dựng cơ sở hạ tầng…phục
vụ cho đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước. Để giải quyết vấn đề này,
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất.Trong đó, công tác thu hồi đất, bồi thường
và hổ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án là một vấn đề quan trọng
và luôn nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình giải quyết. Đã có nhiều bài viết,
nhiều bài báo cáo, nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như:
- Luận văn Thạc sĩ về đề tài: Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam của Phạm Thu Thủy năm 2014 tại Trường Đại
Học Luật Hà Nội.

Nội dung luận văn pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ở Việt Nam nói riêng và pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất nói chung
nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thực hiện và giải quyết hài hòa các bên liên
quan: Lợi ích của nhà nước, lợi ích của người bị thu hồi đất và lợi ích của người
sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích khác. Đánh giá thực trạng pháp luật và
đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sĩ về đề tài: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường Yên Lạc - Vĩnh Yên,
địa phận huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc của Tạ Thị Thanh Nga năm 2014 tại
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hà Nội.
Luận văn tìm hiểu và đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường Yên Lạc - Vĩnh Yên, đưa ra một
số giải pháp đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB như giải pháp về chính
sách, giải pháp kinh tế, giải pháp kỹ thuật, tăng cường vai trò cộng đồng và nâng
cao năng lực cán bộ. Đề xuất một số ý kiến về chính sách bồi thường về đất
nông nghiệp, chính sách về giải quyết việc làm.
- Luận văn Thạc sĩ về đề tài: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn Thành phố Việt
Trì - tỉnh Phú Thọ của Trần Minh Giám năm 2014 tại Trường Đại Học Nông
Lâm - Thái Nguyên.
Luận văn đánh giá về việc xác định đối tượng, điều kiện để được bồi
thường để xác định cụ thể nguồn gốc sử dụng đất và đối tượng sử dụng đất để
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất tái định cư. Bên cạnh đó một số trường
hợp về việc xác định thời điểm sử dụng đất, ổn định để xem xét đủ hay không đủ
điều kiện bồi thường về đất, diện tích đất ở được bồi thường.Chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư đối với đất ở, đất nông nghiệp, giá bồi thường về tài
sản, chính sách hỗ trợ, tái định cư.
2



Các đề tài nghiên cứu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về căn cứ lý
luận và pháp lý nói chung, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và các chính sách
bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất còn việc xử lý hồ sơ trong công
tác bồi thường và hỗ trợ tại các dự án cụ thể thì chưa được làm rõ để thấy được
những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải tại địa bàn khi thực hiện các dự
án.
Do đó để làm rõ hơn, em thực hiện bài luận văn này nhằm tiếp cận được
các dự án cụ thể từ đó tìm hiểu thêm về thực trạng bồi thường, thu hồi đất tại địa
bàn và bổ sung thêm các đề xuất nhằm làm cho chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu:
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
- Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại phường Long Phước, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước thực hiện
dự án xây dựng Trung tâm hành chính và đô thị mới Thị xã Phước Long.
Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại phường Long Phước, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước thực
hiện dự án xây dựng Trung tâm hành chính và đô thị mới Thị xã Phước Long.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
+ Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ

khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: phường Long Phước, thị xã Phước Long, tỉnh Bình
Phước.
+ Phạm vi nội dung: nghiên cứu tập trung vào vấn đề xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng
Trung tâm hành chính và đô thị mới thị xã Phước Long tại phường Long
3


Phước, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.
+ Phạm vi thời gian từ năm 2016 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập các thông tin
cơ bản về địa bàn nghiên cứu, thu thập tài liệu, các văn bản pháp luật về đất đai,
chính sách về đất đai có liên quan đến công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất như quy định về giá đất của Chính phủ và giá bồi thường được
áp dụng cho thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.
Phương pháp thống kê: Thông qua việc điều tra, thống kê những tài liệu,
số liệu thu thập được những số liệu về đề tài nghiên cứu sau đó dùng phương
pháp thống kê tập hợp các số liệu để có cái nhìn tổng quát về tình hình và thực
trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại phường
Long Phước, thị xã Phước Long, tỉnh bình Phước.
Phương pháp so sánh: Thực hiện so sánh những số liệu đã thống kê được,
làm cơ sở để thực hiện phân tích chính xác gồm: so sánh về việc trường hợp nào
được bồi thường về đất hay không được bồi thường về đất; trường hợp nào được
bồi thường về tài sản hay trường hợp nào không được bồi thường về tài sản;
trường hợp nào được bồi thường cả về đất lẫn tài sản hay ngược lại.

Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích, tổng hợp các hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ thực tế. Từ đó thấy được ưu, nhược điểm của quá trình phân loại,
xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện
dự án đầu tư có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình và thực trạng công tác bồi
thường, hỗ trợ tại khu vực thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng Trung tâm
hành chính và khu đô thị mới thị xã Phước Long tại phường Long Phước, thị xã
Phước Long, tỉnh Bình Phước.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi thường
và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất đai
hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ nhằm đẩy
nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất hiện
tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.
7. Bố cục luận văn
Nội dung của Luận văn dự kiến trình bày trong khoảng 50 trang với kết
cấu như sau:
- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợkhi Nhà
nước thu hồi đất.
- Chương 2. Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại phường Long Phước, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước khi thực
hiện dự án xây dựng Trung tâm hành chính và đô thị mới thị xã Phước Long.
4


- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ
trợkhi Nhà nước thu hồi đất tại phường Long Phước, thị xã Phước Long, tỉnh
Bình Phước khi thực hiện dự án xây dựng Trung tâm hành chính và đô thị mới
thị xã Phước Long.
- Kết luận.

- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội vì vậy thu hồi đất để phục vụ cho sự phát triển của đất
nước là không thể thiếu. Bên cạnh việc thu hồi đất thì công tác bồi thường, hỗ
trợ cho các đối tượng bị thu hồi đất để đảm bảo quyền lợi và cuộc sống sau khi
bị Nhà nước thu hồi đất. Để có thể hiểu rõ và vận dụng Luật Đất đai đảm bảo
quyền lợi ích hợp pháp cho các đối tượng sử dụng đất, Luật Đất đai 2013 đã đưa
ra các khái niệm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất như sau:
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Còn bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất là việc khôi phục lại giá trị tài sản, nguồn sinh sống, lợi ích
vật chất và tin thần của người dân bị ảnh hưởng do quá trình triển khai thực hiện
dự án.
- Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại
mà chủ thể gây ra một cách tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây
ra có thể là thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng

đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Luật Đất đai 2013 còn quy định về Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng đất khi nhà nước thu hồi đất như sau:
- Nhà nước Việt Nam quy định người sử dụng đất sẽ được hưởng các
quyền theo Điều 166, LĐĐ 2013 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp,
quyền được sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ngoài ra người sử
dụng đất còn được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất, các lợi
ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ cải tạo đất nông nghiệp,
được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
Khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp phápvề đất đai của mình sẽ được
Nhà nước bảo hộ, khi Nhà nước thu hồi đất người sử dụng đất được bồi thường
về đất, nhà ở,và tài sản khác gắn liền với đất, chi phí di chuyển, … Người có đất
bị thu hồi còn được hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ tái định cư và các hỗ trợ khác theo quy định
của pháp luật; Người sử dụng đất được quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về
6


những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi
khác vi phạm pháp luật về đất đai; Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Điều 170, LĐĐ 2013 còn quy
định: Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều
cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các
quy định khác của pháp luật có liên quan; Sử dụng đất phải tiết kiệm, có hiệu
quả, tuân theo các quy định bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp bảo vệ
đất và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung

quanh; Khi tìm thấy vật trong lòng đất phải tuân theo các quy định của pháp
luật, phải báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Người sử dụng đất có
nghĩa vụ kê khai đăng ký đất đai, và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; Khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải làm
đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật ví dụ như các hợp đồng phải
được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền,…Khi hết thời hạn
sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng,
người sử dụng đất phải giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
Ngoài những quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất, Luật Đất đai 2013 cũng có các điều luật quy định rõ ràng
thẩm quyền của các cơ quan chức năng. Cũng giống như thẩm quyền giao, cho
thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất được phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh tùy vào đối tượng sử dụng
đất. Về cơ bản, nếu đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng
đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đối
tượng còn lại thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoại trừ trường
hợp đối tượng sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về mua nhà
ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất
cũng có một số thay đổi so với trước đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất công
ích do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc
cho thuê có nhiều đối tượng đang quản lý, sử dụng. Cụ thể, theo điều 66 Luật
Đất đai 2013 quy định:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị

trấn.
7


- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng bị thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân 2 cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
- Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc hoặc cưỡng chế kiểm đếm
trong trường hợp người sử dụng đất không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế,
sau khi người có đất bị thu hồi không bàn giao đất và có đủ điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013.
1.1.2. Thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi đất trong hệ thống quản
lý nhà nƣớc về đất đai
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, trải qua các giai đoạn lịch sử hệ
thống quản lý nhà nước về đất đai là một hệ thống quan tr ng và không thể thiếu
trong hệ thống quản lý nhà nước. Trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
đều có vị trí và vai trò khác nhau, đặc biệt vị trí và vai trò của công tác bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất.
- Vị trí và vai trò của thu hồi đất
Thu hồi đất là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, là công cụ
hữu hiệu bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai. Đảm bảo cho mọi diện
tích đất đai được sử dụng hợp pháp đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục
tình trạng tùy tiện trong quản lý, sử dụng đất; đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục
vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế, mục đích an

ninh, quốc phòng. Vì vậy, công tác thu hồi đất giữ vị trí quan trọng trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Vị trí và vai trò của bồi thường
Khi thu hồi đất nhằm bù đắp những tổn thất mà người sử dụng đất phải
gánh chịu, đảm bảo quyền lợi và bình đẳng cho người có đất bị thu hồi, người bị
ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra; hạn chế khiếu nại, tố cáo trong công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đảm bảo ổn định chính
trị xã hội; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người có đất bị thu hồi, nhà
đầu tư thực hiện các dự án. Việc bồi thường là trả cho người có đất bị thu hồi và
các chủ thể bị thiệt hại trong quá trình thu hồi đất những thiệt hại về quyền sử
dụng đất hoặc quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất và những thiệt hại
khác do việc thu hồi đất gây ra. Vì vậy, chính sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất giúp ổn định lòng dân, tạo niềm tin cho nhân dân về một Nhà
nước xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân.
8


- Vị trí và vai trò của hỗ trợ
Trên thực tế ngoài các khoản bồi thường theo quy định của pháp luật thì có một
hình thức bồi thường khác là hỗ trợ. Khi Nhà nước thu hồi đất, cũng đồng nghĩa
với cướp đi tư liệu sản xuất của người dân, h không có chỗ ở, không có đất
canh tác, tình trạng vô gia cư và thất nghiệp hàng loạt, dẫn đến nền kinh tế nước
nhà sẽ không ổn định, có nhiều nguy cơ suy thoái, tụt hậu. Chính vì vậy, chính
sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất giúp đảm bảo tư liệu sản xuất cho người
dân, đặc biệt đối với người dân sản xuất nông nghiệp. Các chính sách hỗ trợ
chuyển nghề, đào tạo việc làm, hỗ trợ chuyển đến nơi ở mới cũng trợ giúp phần
nào ổn định cuộc sống cho người dân.
1.1.3. Lƣợc sử công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất từ
Luật Đất đai 2003 đến nay
1.1.3.1. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 đến trước khi Luật Đất đai 2013

có hiệu lực
Qua các thời kì phát triển của đất nước, những đổi mới trong chính sách,
pháp luật trong đất đai đã đưa đến những kết quả tích cực, thúc đẩy nền kinh tế
thị trường phát triển, người sử dụng đất gắn bó nhiều hơn với đất đai, hệ thống
kết cấu hạ tầng được xây dựng tạo ra những tiền đề quan tr ng trong công cuộc
phát triển đất nước. Luật đất đai cùng với các chính sách bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất cũng dần thay đổi, trong giai đoạn khi Luật Đất đai
2003 ra đời thì vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
mới được khẳng định. Luật Đất đai năm 2003 đã quy định cụ thể về các trường
hợp thu hồi đất: thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng; phát triển kinh tế; việc thu hồi đất và quản lý
quỹ đất đã thu hồi.
Luật đất đai 2003 quy định về thu hồi đất và bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất với nhiều sửa đổi, bổ sung quan tr ng, kèm theo khá nhiều văn bản thi
hành, tiêu biểu như: Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật đất đai. Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá cá loại đất. Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất đã có những sửa đổi so với LĐĐ 1993, bổ sung cơ bản nhằm đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống, thể hiện ở: Quy định rõ các trường hợp thu hồi vì mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và vì mục tiêu phát
triển kinh tế; Quy định rõ những điều kiện để được bồi thường đất và bồi thường
tài sản khi Nhà nước thu hồi đất; đồng thời đảm bảo những quyền cho người bị

9


thu hồi đất; Quy định nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc thu hồi đất, cải
cách thủ tục hành chính trong thu hồi và bồi thường đất; Quy định rõ các chính
sách hỗ trợ, nhất là hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp. Ngoài ra,
UBND mỗi tỉnh, thành phố còn ra các Quyết định hướng dẫn, quy định chi tiết,
cụ thể việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối
với từng địa phương.
Luật Đất đai năm 2003 sau gần 10 năm thi hành đã đóng góp tích cực cho
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; các quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế
quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích của người bị thu hồi
đất.
1.1.3.2. Giai đoạn sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành đến nay
Ngày 29/11/2013 Luật đất đai năm 2013 đã được thông qua và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/07/2014. Đây là sự kiện quan tr ng đánh dấu những đổi mới
về chính sách đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời
kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Luật đất đai năm 2013 có rất nhiều nội dung mới trong đó có vấn đề bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư như: Khắc phục cơ bản những
bất cập trong chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế giá đất bồi thường, chính sách tái
định cư và hạn chế phạm vi dự án phải thu hồi đất.
Quy định điều kiện được bồi thường mà không quy định cụ thể trường
hợp nào Nhà nước bồi thường thiệt hại về đất. Tuy nhiên, các điều kiện bồi
thường về đất lại được quy định rõ ràng và cụ thể cho tất cả các đối tượng sử
dụng đất nhằm tạo điều kiện cho các địa phương triển khai thực hiện thống nhất.

Bên cạnh đó, là việc sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất để cải cách hành chính
khi thực hiện các dự án theo hướng phù hợp với thực tế đó là UBND cấp tỉnh
quyết định thu hồi đất đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất.
Quy định cụ thể trình tự thu hồi đất theo hướng tăng cường sự tham gia trực
tiếp của nhân dân trong việc đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất và
xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tách nguyên tắc bồi thường
về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh
khi Nhà nước thu hồi đất thành hai điều riêng biệt Điều 74 và Điều 88 để các cơ
quan thực hiện và người thu hồi đất có căn cứ thống nhất thực hiện.
LĐĐ 2013 có quy định áp dụng giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định
trong lĩnh vực bồi thường. Lập phương án tái định cư phải đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn phù hợp với phong tục tập quán của từng vùng miền. Quy định, Quyết
định phê duyệt thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư phải trong cùng một
ngày.
10


Sau khi Luật đất đai năm 2013 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông Tư cụ thể hóa các quy định như: Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của chính phủ quy định về giá đất;Thông tư 37/2014/TT-TNMT ngày
30/06/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất.
Có thể nói, các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được
điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo
tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất.Với Luật Đất đai
2013 thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuận lợi hơn, giá bồi thường

đất được thưc hiện theo giá thị trường nên giảm khiếu nại, đời sống của người bị
thu hồi đất giảm khó khăn hơn.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo
Pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
đất, khắc phục bất cập và điều tiết hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, người sử dụng
đất và nhà đầu tư, đồng thời giảm thiểu và hạn chế các khiếu kiện của công dân
trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đất. LĐĐ 2013 đã tách
nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản,
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt
Điều 74 và Điều 88 . Nội dung cụ thể nguyên tắc bồi thường như sau:
- Theo Điều 74, LĐĐ 2013 bồi thường về đất cho người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của LĐĐ 2013 thì được bồi thường; Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; Và được thực
hiện một cách dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy
định của pháp luật.
- Bồi thường tài sản gắn liền với đất theo Điều 88, LĐĐ 2013 là: Người
được bồi thường tài sản gắn liền với đất là chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền
với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường tiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất.

11



1.2.2. Điều kiện bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Điều kiện bồi thường về đất (Điều 75 LĐĐ 2013)
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì các trường hợp có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ 2013 mà chưa
được cấp sẽ được Nhà nước bồi thường về đất, cụ thể là:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền
với đất theo Điều 92 Luật đất đai 2013 quy định bao gồm: Tài sản gắn liền với
đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ,
e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013.
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ

sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử
dụng.
Các trường hợp nằm ngoài quy định trên sẽ được bồi thường thiệt hại về
tài sản gắn liền với đất, bao gồm các trường hợp: Tài sản gắn liền với đất được
tạo lập hợp pháp và tạo lập trước khi khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Đối với bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây
dựng trên đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 89 LĐĐ 2013. Đồi
với bồi thường về cây trồng vật nuôi được quy định tại khoản 1 khoản 2 điều 90
Luật Đất đai 2013.
12


1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể ở khoản
1, Điều 83, Luật Đất Đai 2013 như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
Các hình thức hỗ trợ được quy định cụ thể ở khoản 2, Điều 83, Luật Đất
Đai 2013 như sau:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP).
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở quy định cụ thể tại Điều 20, 21 Nghị định 47/2014/NĐCP).
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định

cụ thể tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).
- Hỗ trợ khác quy định cụ thể tại Điều 23, 24, 25 Nghị định 47/2014/NĐCP).
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu
tư phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ; phối hợp với UBND cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm
kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nghị định này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cótrách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Sở Tài nguyên và môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hằng năm thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm kê cho từng dự án cụ thể, thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất.
13


UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ theo quy định tại Nghị định này. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương. Chỉ đạo các sở, ban ngành và ủy ban
nhân dân cấp huyện: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm
quyền. Phê duyệt hoặc phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt

phương án bồi thường, hỗ trợ. Phê duyệt giá đất, ban hành bảng giá tài sản tính
bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền;
phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm
quyền được giao. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm
quyền pháp luật quy định. Quyết định hoặc phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp
huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu
hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
UBND huyện có trách nhiệm: Quyết định thu hồi đất có hộ gia đình cá
nhân; Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ; thực hiện phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ theo thẩm quyền được giao; ra
quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
UBND xã có trách nhiệm: Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; Phối hợp với Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị
thu hồi; Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải
phóng mặt bằng.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để
người có đất thu hồi thực hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Bước 1. Thông báo thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu

hồi đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm gửi thông báo thu hồi
đất đến từng người dân có đất thu hồi, h p phổ biến đến người dân trong khu
vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, h p
14


phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Đồng thời Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường ban hành thông báo
kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai và tài sản bị thiệt hại trên đất của người dân
có đất bị thu hồi.
Bước 2. Kiểm kê đất đai, tài sản
Đến thời gian quy định trong thông báo kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm của UBND cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, các cơ quan có liên
quan triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bị thiệt hại theo hang mục
quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMTTQVN cấp xã nơi có đất
thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận
động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.Trường hợp người có đất thu

hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định tại Điều 70 và Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
Bước 3. Lập Phương án bồi thường và hỗ trợ
Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến của Hội đồng
thẩm định giá cụ thể, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập
phương án bồi thường và hỗ trợ của dự án nghiên cứu.
Phương án bồi thường được thành lập dựa trên các căn cứ sau: Thông báo
thu hồi đất; quyết định phê duyệt giá đất tính bồi thường, hỗ trợ thuộc dự án;
báo cáo kết quả xác minh nguồn gốc sử dụng đất, tạo lập tài sản trên đất…
Phương án bồi thường và hỗ trợ gồm những nội dung chính sau: Thống kê
tổng diện tích thu hồi, tổng số đối tượng bị ảnh hưởng; các chính sách và tổng
kinh phí bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Bước 4. Niêm yết phương án bồi thường và hỗ trợ
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình
thức lấy ý kiến là: tổ chức h p trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
15


hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện UBMTTQVN cấp xã, đại diện những người có đất
thu hồi.
Bước 5. Hoàn chỉnh , thẩm định phương án bồi thường và hỗ trợ
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng
góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý,

số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường
hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập hồ sơ trình cơ quan Tài nguyên và
Môi trường thẩm định phương án bồi thường và hỗ trợ.
Bước 6. Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường và hỗ trợ
Trong thời gian không quá 15 mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường phối hợp các cơ quan có
liên quan thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường;
UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất và quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong cùng một
ngày.
Sau khi phương án bồi thường được thẩm định, UBND cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường
(trong cùng 01 ngày).
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp
xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ đến từng người có đất thu hồi.
Bước 7. Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập thông báo nhận tiền bồi thường, ghi
rõ người đến nhận tiền bồi thường phải mang theo chứng minh nhân dân, sổ hộ
khẩu và các giấy tờ về nhà, đất bản chính để làm thủ tục nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ; trường hợp ủy quyền nhận thay phải có giấy ủy quyền hợp pháp.

Đến đúng thời gian quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp
với UBND xã, chủ đầu tư tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người
dân. Sau khi nhận tiền, người dân ký vào biên bản bàn giao mặt bằng do Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường đã soạn.
16


Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất
đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.
Bước 8. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi
không bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71
Luật Đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện: người có đất thu hồi không chấp
hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, UBMTTQVN cấp xã nơi có
đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận
động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã
được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã có hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi
giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Tiểu kết chương 1:
Chương 1 đã trình bày được các khái niệm cơ bản của công tác bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, đồng thời nêu rõ các cơ sở lý luận của
vấn đề vị trí, vai trò của việc thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư, quy trình
thủ tục để thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư. Qua đó chúng ta thấy

được công tác bồi thường, hỗ trợ ngày càng hoàn thiện qua nhiều lần thay đổi
chỉnh sửa, bổ sung về chính sách và quy trình, đồng thời những quy định về bồi
thường hỗ trợ hiện tại đã khắc phục được những vướng mắc khó khăn gặp phải
trong quá trình thực hiện công tác của thời kỳ trước.
Trong quá trình thu hồi đất việc bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi
đất là việc làm cần thiết từ đó cho thấy những vướng mắc trong quá trình thực
hiện và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn nhằm nâng cao hiểu quả công tác
bồi thường và hỗ trợ. Vì vậy, Nhà nước đã sửa đổi, bổ sung, ban hành nhiều chủ
trương, đường lối, chính sách về bồi thường, hỗ trợ các quy định của Luật Đất
đai ở những giai đoạn khác nhau và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn. Từ đó cho thấy, việc nghiên cứu và tìm hiểu pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc làm cần thiết.

17


CHUƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THUỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NUỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG
TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH VÀ ĐÔ THỊ MỚI THỊ XÃ
PHƢỚC LONG TẠI PHƢỜNG LONG PHƢỚC,
THỊ XÃ PHƢỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƢỚC
2.1. Tổng quan về dự án
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Phƣớc Long

Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Phước Long
Điều kiện tự nhiên
Thị xã Phước Long được thành lập theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
11/08/2009 của Chính phủ, cách trung tâm tỉnh lỵ Bình Phước 55km, cách TP
Hồ Chí Minh 170km về phía Bắc. Thị xã Phước Long có tọa độ địa lý từ

11°46′03″ đến 11°52′55″ độ vĩ bắc và từ 106°55′03″ đến 107°04′32″ kinh đông.
Ranh giới hành chính:
- Phía Đông giáp xã Bình Minh - huyện Bù Đăng.
- Phía Tây giáp xã Bình Tân, Bình Sơn - huyện Bù Gia Mập.
- Phía Nam giáp xã Phước Tân, Bình Tân - huyện Bù Gia Mập.

18


- Phía Bắc giáp các xã Đa Kia, Phú Gia, Đức Hạnh - huyện Bù Gia Mập
Tổng diện tích tự nhiên: là 118,83 km². Thị xã Phước Long có 7 đơn vị
hành chính gồm: 5 phường: Long Phước, Long Thuỷ, Phước Bình, Sơn Giang,
Thác Mơ và 2 xã: Long Giang, Phước Tín.
Hệ thống giao thông khá thuận lợi, có đường tỉnh ĐT759, ĐT741 đi qua
trong đó ĐT 741 là tuyến đường huyết mạch của Thị xã . Phước Long có nhiều
di tích lịch sử, có hệ sinh thái đặc trưng kết hợp với hồ thủy điện Thác Mơ, khu
núi Bà Rá tạo điều kiện để phát triển ngành du lịch sinh thái hết sức thuận lợi.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi cao nguyên và vùng đồng
bằng, có vị trí chiến lược vô cùng quan tr ng cả về kinh tế, chính trị và an ninh
quốc phòng. Đất đai tốt, phát triển các loại cây công nghiệp dài này, cây ăn quả
đặc sản, phục vụ tốt nhu cầu xuất khẩu; là tiền đề thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
có hiệu quả kinh tế cao.
Hệ thống giao thông đường bộ ngày càng hoàn thiện đây là động lực triển
kinh tế, giao lưu hàng hóa, góp phần nâng cao đời sống người lao động.
Phước Long có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử như khu du lịch
núi Bà Rá, Bia tưởng niệm, di tích Bà Định, Hòn đá đen, hang Cây Sung, hang
Dơi... là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành kinh tế du lịch và các ngành
kinh tế khác. Với trên 46 ngàn dân và nguồn lao động dồi dào, là nguồn nhân lực
cung cấp cho xây dựng và phát triển khu du lịch đang được triển khai và quy

hoạch.
Sự đa dạng về văn hóa và lợi thế về nguồn lao động trẻ, dồi dào: Phước
Long là Thị xã có nhiều sắc tộc tuy số lượng không nhiều nhưng đây là nét đặc
trưng riêng của Thị xã với những nền văn hóa khác nhau, tạo nên sự đa dạng về
văn hóa.
Cơ cấu kinh tế Thị xã Phước Long hiện nay là: Nông lâm nghiệp 23,8%,
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 47,2%, dịch vụ 29%.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã Phước Long, thu nhập bình
quân đầu người trên địa bàn Thị xã tăng khá nhanh 21,4 triệu đồng/người.

19


×