DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
1
LĐĐ
Luật Đất Đai
2
UBND
Ủy ban nhân dân
3
UB MTTQVN
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
4
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
5
GCN
Giấy chứng nhận
6
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
7
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tiến độ thực hiện dự án ...................................................................... 28
Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tƣợng bị thu hồi đất và tài sản gắn liền với đất ..... 29
Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tƣợng bị thu hồi đất đƣợc nhận hỗ trợ ................... 29
Bảng 2.4: Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại ..................................... 38
Bảng 2.5: Bảng giá chuẩn tối thiểu trị giá nhà hộ bà Đặng Thị Lạc ................... 39
Bảng 2.6: Phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ chi tiết cho bà Đặng Thị Lạc .............. 40
Bảng 2.7: Bảng giá chuẩn tối thiểu trị giá nhà hộ bà Huỳnh Thị Kim Dung ..... 46
Bảng 2.8: Phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ cho bà Huỳnh Thị Kim Dung ............. 46
Bảng 2.9: Kết quả bồi thƣờng về đất tính đến ngày 01/06/2017 ........................ 47
Bảng 2.10: Nguyên nhân 2 hộ còn lại của dự án chƣa bồi thƣờng đƣợc ............ 48
Bảng 2.11: Kết quả bồi thƣờng về tài sản gắn liền với đất tính đến ngày
01/06/2017 ........................................................................................................... 49
Bảng 3.1: Số nhân khẩu hộ bà Đặng Thị Lạc ..................................................... 56
Bảng 3.2: Bảng hỗ trợ lãi suất cho hộ bà Đặng Thị Lạc ..................................... 57
Bảng 3.3: Số nhân khẩu hộ bà Huỳnh Thị Kim Dung ........................................ 60
Bảng 3.4: Bảng hỗ trợ lãi suất cho hộ bà Huỳnh Thị Kim Dung ....................... 62
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Tổng quan dự án Đầu tƣ cải tạo, mở rộng trƣờng Đại học Y Dƣợc
TP.HCM phƣờng 11 quận 5 ................................................................................ 27
Hình 2.2: Tổng quan hiện trạng dự án Đầu tƣ cải tạo, mở rộng trƣờng Đại học Y
Dƣợc TP.HCM phƣờng 11 quận 5 (Khung đỏ) .................................................. 28
Hình 3.1: Hiện trạng nhà số 215/1A đƣờng Hồng Bàng, phƣờng 11 quận 5 dự
kiến thu hồi (khung màu đỏ) ............................................................................... 55
Hình 3.2: Hiện trạng nhà số 215/26 đƣờng Hồng Bàng, phƣờng 11 quận 5 dự
kiến thu hồi (khung màu đỏ) ............................................................................... 59
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ tại dự án ...................30
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................
DANH SÁCH HÌNH ẢNH .....................................................................................
DANH SÁCH SƠ Đ .............................................................................................
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thƣờng và hỗ trợ
khi nhà nƣớc thu hồi đất ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu..................................................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA B I THƢỜNG VÀ HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU H I ĐẤT ................................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất................. 6
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................ 6
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai .............................................. 8
1.1.3. Lƣợc sử công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay............................................................................................. 9
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo pháp
luật đất đai hiện hành .......................................................................................... 17
1.2.1. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........ 17
1.2.2. Điều kiện bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất........... 18
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ............................................................................. 19
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất ............................................................................................................ 19
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nƣớc thu hồi đất ............................ 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC B I THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƢỚC THU H I ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ CẢI TẠO,
MỞ RỘNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP.HCM PHƢỜNG 11 QUẬN 5 27
2.1. Tổng quan về dự án ...................................................................................... 27
2.2. Quy trình thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ tại dự án ..................................... 30
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thƣờng và hỗ trợ .. 33
2.3.1. Phân loại hồ sơ ....................................................................................... 33
2.3.2. Xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ ........................................................... 33
2.3.2.1. Hồ sơ bồi thƣờng, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất của hộ bà
Đặng Thị Lạc, đến nay vẫn chƣa giải quyết xong .............................................. 34
2.3.2.2. Hồ sơ bồi thƣờng, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất của hộ bà
Huỳnh Thị Kim Dung, đến nay vẫn chƣa giải quyết xong ................................. 41
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thƣờng và hỗ trợ ........................................ 47
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ H SƠ B I
THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU H I ĐẤT THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƢ CẢI TẠO, MỞ RỘNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP.HCM
TẠI PHƢỜNG 11 QUẬN 5 ................................................................................ 52
3.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 52
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất ........................................................................................... 52
3.1.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất .................................................................................................................. 53
3.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ ...... 54
3.2.1. Giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ về
trƣờng hợp căn nhà số 215/1A đƣờng An Dƣơng Vƣơng (nay là đƣờng Hồng
Bàng) phƣờng 11 quận 5 của bà Đặng Thị Lạc .................................................. 55
3.2.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ về
trƣờng hợp căn nhà số 215/26 đƣờng An Dƣơng Vƣơng (nay là đƣờng Hồng
Bàng) phƣờng 11 quận 5 của bà Huỳnh Thị Kim Dung ..................................... 59
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 67
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia. Đất đai đƣợc coi là
“tấc vàng” bởi nó là tài sản, tài nguyên quốc gia vô cùng quý báu, tƣ liệu sản
xuất đặc biệt không gì thay thế nổi của nhiều ngành sản xuất, thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trƣờng sống và là nền tảng để xây dựng các cơ sở kinh
tế, khu dân cƣ, công trình văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc
gia, đƣợc ông cha ta từ xa xƣa đấu tranh và hy sinh bảo vệ từng tấc đất trên đất
nƣớc. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều
khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó,
để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhƣng vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để quỹ đất đai của
quốc gia đƣợc đƣa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng đƣợc
nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Việc thu hồi đất đã đem lại những kết quả tích cực trong yêu cầu phát
triển cơ sở hạ tầng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao
động; chuyển dịch cơ cấu dân số từ nông thôn ra thành thị và các khu công
nghiệp; các dự án thu hồi đất để xây dựng các công trình an sinh xã hội cũng
góp phần hơn nữa trong việc nâng cao đời sống ngƣời dân. Tuy nhiên vấn đề thu
hồi đất và những chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ sau khi thu hồi tài sản thuộc sở
hữu toàn dân này là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, vì nó ảnh hƣởng trực
tiếp đến lợi ích của Nhà nƣớc, của chủ đầu tƣ, đặc biệt là trong điều kiện quỹ đất
có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển thì
quyền lợi của hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, tác động đến mọi mặt đời
sống kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, vấn đề thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề
thách thức, hết sức nóng bỏng và cấp bách, đƣợc sự quan tâm của mọi đối tƣợng
và Nhà nƣớc.
Để công tác thu hồi đất đƣợc thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của ngƣời sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trƣờng hợp khiếu nại, khiếu kiện
đông ngƣời, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hƣởng đến
tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi thƣờng
phải thực hiện nghiêm túc.
Quận 5 là một trong 24 quận và huyện của TP.HCM. Trong những năm
qua, quận đã gặt hái đƣợc một số thành công trong công tác bồi thƣờng hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất, song gặp không ít khó khăn làm cho các dự án kéo dài
do nhiều nguyên nhân tác động. Các dự án về nhà ở, các công trình công cộng,
các hệ thống giao thông đã đƣợc thực hiện nhằm mở rộng, nâng cao cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật của quận để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
những năm gần đây.
1
Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thƣờng... Nhƣng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thƣờng cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thƣờng, đối tƣợng
đƣợc bồi thƣờng và hỗ trợ, mức bồi thƣờng thiệt hại về đất,... Có thể nói, xử lý
hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất.
Xuất phát từ thực tiễn trên việc thực hiện đề tài: “Xử lý hồ sơ trong công
tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Đầu tư cải
tạo, mở rộng trường Đại học Y Dược TP.HCM tại phường 11 quận 5” là thực
sự cần thiết. Nhằm tìm hiểu thực trạng và đánh giá xác thực việc thực hiện các
chính sách, nguyên tắc bồi thƣờng, hỗ trợ, trình tự thủ tục; tìm ra nguyên nhân
gây cản trở, cũng nhƣ những giải pháp khắc phục đƣợc sử dụng trong quá trình
thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thực hiện dự án, điển hình là dự án
Đầu tƣ cải tạo, mở rộng trƣờng Đại học Y Dƣợc TP.HCM tại phƣờng 11 quận 5.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thƣờng
và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
Hiện nay khi đất nƣớc ngày càng phát triển thì số lƣợng dự án đầu tƣ phải
tiến hành thu hồi đất ngày càng tăng lên để đáp ứng theo nhu cầu phát triển của
xã hội. Việc bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là một trong những quy
định quan trọng của pháp luật đất đai khi thực hiện thu hồi đất. Trên thực tế,
công tác bồi thƣờng còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, nhiều khiếu nại xảy ra nên
công tác bồi thƣờng phải đƣợc tổ chức thực hiện 1 cách hợp lý nhằm đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với pháp luật đất đai và thỏa mãn nguyện
vọng của ngƣời bị thu hồi đất. Do đó, đã có rất nhiều nhà khoa học đã và đang
nghiên cứu về những vấn đề này, cụ thể nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ về đề tài: “Đánh giá việc phân cấp quản lý Nhà nước
trong việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của Nguyễn Đức Bình,
Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM, năm 2013.
Luận văn đã xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm ở từng cấp chính
quyền, có thể giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong công tác thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ. Hƣớng tới quản lý đất đai và xử lý các quan hệ liên quan đến đất
đai một cách tối ƣu, hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng cũng
nhƣ cả nƣớc nói chung, hạn chế việc tạo ra các xung đột xã hội do đất đai.
- Luận văn tốt nghiệp đại học về đề tài “Thực trạng và giải pháp triển
khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Đường nối Tân Sơn Nhất Bình Lợi - Vành đai ngoài trên địa bàn quận Gò Vấp năm 2010” của sinh viên
Nguyễn Anh Bằng, trƣờng Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Luận văn đã tìm hiểu thực trạng và tiến độ thực hiện công tác bồi thƣờng
giải phóng mặt bằng của dự án. Tìm ra những nguyên nhân gây trở ngại cho
công tác bồi thƣờng, giải tỏa, đi sâu vào tâm tƣ nguyện vọng của ngƣời dân.
Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện chính sách bồi thƣờng, giải
quyết những vấn đề tồn tại cũng nhƣ những vƣớng mắt khi gặp phải. Trên cơ sở
2
những đánh giá về thực trạng triển khai công tác bồi thƣờng của dự án, đề tài đã
rút ra những hạn chế còn tồn động và đƣa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn
công tác bồi thƣờng của dự án, đồng thời, góp phần làm cho công tác bồi thƣờng
của các dự án sau trên địa bàn tốt và có hiệu quả hơn.
- Luận văn thạc sĩ nông nghiệp về đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính
sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên một số dự án thuộc địa
bàn huyện Nghi Xuân - Tỉnh Hà Tĩnh năm 2011” của Lê Việt Anh, trƣờng Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Phân tích, tìm hiểu các khái niệm về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất. Tìm hiểu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc xây dựng
các quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Đánh
giá xác thực về thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ làm cơ sở
để đề xuất các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện hơn về công tác này nhằm làm
cho dự án hoàn thành theo tiến độ đƣợc giao.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về
chính sách, nguyên tắc, quy trình, phƣơng pháp và căn cứ pháp lý nói chung,
còn việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thƣờng và hỗ trợ tại các dự án cụ thể thì
chƣa đƣợc làm rõ để thấy đƣợc những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải
tại địa bàn nhƣ một số ngƣời dân trong khu vực dự án không chấp thuận đơn giá
bồi thƣờng theo chính sách giá do Nhà nƣớc quy định, sự phối hợp giữa chính
quyền và chủ đầu tƣ chƣa chặt chẽ, đồng bộ và công tác phổ biến tuyên truyền,
vận động, giải thích chủ trƣơng, chính sách chƣa đƣợc quan tâm ngay từ đầu, từ
đó gây ra 1 số vƣớng mắc làm chậm tiến độ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất của dự án tại Phƣờng 11 Quận 5.
- Xác định đƣợc căn cứ pháp lý, đối tƣợng, các hình thức, mức bồi
thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án theo quy định
của pháp luật đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thƣờng và hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất tại Phƣờng 11 Quận 5 thực hiện dự án Đầu tƣ cải tạo, mở rộng trƣờng Đại
học Y Dƣợc TP.HCM.
- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất đất tại Phƣờng 11 Quận 5 thực hiện dự án Đầu tƣ cải tạo, mở rộng
trƣờng Đại học Y Dƣợc TP.HCM.
3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nƣớc về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phƣơng pháp thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi không gian Phƣờng 11 quận 5, thời
gian 2016-6/2017 với nội dung nghiên cứu về vấn đề xử lý hồ sơ trong công tác
bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án Đầu tƣ cải tạo,
mở rộng trƣờng Đại học Y Dƣợc TP.HCM tại phƣờng 11 quận 5.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Đƣợc sử dụng để thu thập, chọn lọc
thông tin, hồ sơ, tài liệu, số liệu từ các quy định của pháp luật, thực tiễn và các
nội dung có liên quan đến nội dung nghiên cứu về thực hiện xử lý hồ sơ trong
công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất của quận 5.
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp, sắp xếp các hồ sơ thu thập đƣợc theo
loại, thời gian, theo mục đích nghiên cứu, dƣới nhiều dạng, nhiều hình thức,
thống kê thành các bảng biểu, từ đó có cái nhìn tổng quát về tình hình và thực
trạng xử lý hồ sơ bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Phương pháp so sánh: So sánh việc tổ chức thực hiện và thực tiễn của
dự án so với pháp luật, các cơ chế chính sách, trình tự thủ tục quy định của pháp
luật so với thực tế của địa phƣơng, từ đó rút ra những khiếm khuyết còn tồn tại
và đề xuất phƣơng hƣớng khắc phục.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nắm đƣợc các kết quả sau khi đã thu
thập đƣợc toàn bộ tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết, tiến hành phân tích, đánh
giá đúng tình hình thực tế một cách cụ thể, và khái quát các số liệu bồi thƣờng
của các loại đất, tài sản trên địa bàn Phƣờng 11 Quận 5, sau đó tổng hợp theo
cách hệ thống chúng lại và đƣa ra những nhận xét, kết luận rõ ràng về vấn đề
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ đƣợc các trƣờng hợp vƣớng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất thực hiện dự án Đầu tƣ cải tạo, mở
rộng trƣờng Đại học Y Dƣợc TP.HCM tại phƣờng 11 quận 5. Vận dụng các quy
định pháp luật đất đai hiện hành đề xuất đƣợc các giải pháp xử lý hồ sơ bồi
thƣờng và hỗ trợ nhằm đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo đƣợc quyền lợi
của ngƣời sử dụng đất hiện tại cũng nhƣ quyền lợi của nhà đầu tƣ thực hiện dự
án.
4
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của Luận văn đƣợc trình bày trong 67 trang với kết cấu nhƣ sau:
- Mở đầu
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất tại địa bàn Quận 5 để thực hiện dự án Đầu tƣ cải tạo, mở rộng trƣờng Đại
học Y Dƣợc TP.HCM tại phƣờng 11 quận 5.
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ
trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại địa bàn Quận 5 để thực hiện dự án Đầu tƣ cải
tạo, mở rộng trƣờng Đại học Y Dƣợc TP.HCM tại phƣờng 11 quận 5.
- Kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
- Khái niệm bồi thường về đất
Bồi thƣờng về đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử dụng đất (Khoản 12 Điều 3 LĐĐ 2013).
- Khái niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 LĐĐ
2013).
- Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11 Điều 3 LĐĐ 2013).
Vậy có thể hiểu khái niệm bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nƣớc bù đắp tổn thất về quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng
đất do hành vi thu hồi đất gây ra, đồng thời giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông
qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến nơi ở mới.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất
a. Quyền của người bị thu hồi đất
+ Ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất nếu có đủ điều kiện đƣợc
bồi thƣờng về đất quy định tại Điều 75 của LĐĐ 2013 thì đƣợc bồi thƣờng về
đất (Khoản 1 Điều 74 LĐĐ 2013);
+ Đối với các trƣờng hợp không đƣợc bồi thƣờng về đất ngƣời sử dụng
đất đƣợc bồi thƣờng chi phí đầu tƣ vào đất còn lại (Khoản 1 Điều 76 LĐĐ
2013);
+ Đối với diện tích đất nông nghiệp vƣợt hạn mức quy định tại Điều 129
LĐĐ 2013 của hộ gia đình, cá nhân thì không đƣợc bồi thƣờng về đất nhƣng
đƣợc bồi thƣờng chi phí đầu tƣ vào đất còn lại (Điểm b Khoản 1 Điều 77 LĐĐ
2013);
+ Khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì đƣợc bồi thƣờng (Khoản 1 Điều 88 LĐĐ 2013);
+ Khi Nhà nƣớc xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có
hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an
toàn thì ngƣời sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng thiệt hại do hạn chế khả năng sử
6
dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ (Điều 94
LĐĐ 2013);
+ Ngoài việc đƣợc bồi thƣờng theo quy định ngƣời sử dụng đất còn đƣợc
Nhà nƣớc xem xét hỗ trợ (Điểm a Khoản 1 Điều 83 LĐĐ 2013);
+ Các khoản hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất bao gồm hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trƣờng hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân
mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cƣ đối với trƣờng hợp thu hồi đất ở của
hộ gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mà phải di chuyển
chỗ ở; hỗ trợ khác (Khoản 2 Điều 83 LĐĐ 2013);
+ Trƣờng hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thƣờng chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thƣờng, hỗ trợ theo phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì ngƣời có đất thu hồi còn đƣợc thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số
tiền chậm trả và thời gian chậm trả (Điều 93 LĐĐ 2013);
+ Ngƣời có đất thu hồi đƣợc bố trí tái định cƣ tại chỗ nếu tại khu vực thu
hồi đất có dự án tái định cƣ hoặc có điều kiện bố trí tái định cƣ. Ƣu tiên vị trí
thuận lợi cho ngƣời có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, ngƣời có đất thu hồi
là ngƣời có công với cách mạng (Khoản 2 Điều 86 LĐĐ 2013);
+ Trƣờng hợp ngƣời có đất thu hồi đƣợc bố trí tái định cƣ mà tiền bồi
thƣờng, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cƣ tối thiểu thì đƣợc Nhà nƣớc
hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cƣ tối thiểu (Khoản 4 Điều 86 LĐĐ
2013);
+ Ngƣời sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện về những hành vi vi
phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm
pháp luật về đất đai (Khoản 1 Điều 204 LĐĐ 2013);
+ Ngƣời sử dụng đất có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai ( Khoản 1 Điều 205 LĐĐ 2013).
b. Nghĩa vụ chung của người bị thu hồi đất
+ Ngƣời sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác
định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phƣơng án
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ (Điểm c Khoản 1 Điều 69 LĐĐ 2013);
+ Ngƣời có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc (Điểm d Khoản 1 Điều 69 LĐĐ 2013);
+ Giao lại đất khi Nhà nƣớc có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất mà không đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền gia hạn sử dụng
(Khoản 7 Điều 170 LĐĐ 2013).
7
- Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất
Cũng giống nhƣ thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất đƣợc phân cấp cho UBND cấp huyện hoặc cấp
tỉnh tùy vào đối tƣợng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tƣợng sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cƣ thì thuộc thẩm quyền của UBND cấp
huyện, các đối tƣợng còn lại thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh ngoại trừ
trƣờng hợp đối tƣợng sử dụng đất là ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài về
mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc về UBND cấp huyện.
Tuy nhiên, từ khi LĐĐ 2013 có hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất cũng
có một số thay đổi so với trƣớc đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích do
UBND cấp xã đang quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê có nhiều
đối tƣợng đang quản lý, sử dụng. Cụ thể:
+ UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trƣờng hợp: Thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ
chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, trừ trƣờng hợp thu hồi đất ở của ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài
đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích của xã, phƣờng, thị trấn;
+ UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trƣờng hợp: Thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ; Thu hồi đất ở của ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
Trƣờng hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tƣợng bị thu hồi đất thuộc
thẩm quyền của UBND 2 cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất (Điều 66 LĐĐ 2013).
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ
khi thu hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai
1. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất
Trong điều kiện ở nƣớc ta hiện nay, công tác thu hồi đất là một trong
những công việc quan trọng phải làm trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc. Sự cần thiết triển khai xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng,
nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, theo đó các cơ sở văn
hóa giáo dục, thể dục thể thao cũng đƣợc phát triển, tốc độ đô thị hóa cũng diễn
ra nhanh chóng. Công tác thu hồi đất mang tính quyết định đến tiến độ của dự
án, là khâu quan trọng trong việc thực hiện dự án. Việc này không chỉ ảnh
hƣởng đến lợi ích của Nhà nƣớc, của chủ đầu tƣ, mà còn ảnh hƣởng đến đời
sống vật chất cùng tinh thần của ngƣời bị thu hồi đất.
Việc thu hồi đất trƣớc hết có tác dụng bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối
với đất đai vì nó sẽ làm chấm dứt hành vi xâm hại đất đai của những chủ thể vi
phạm pháp luật đất đai. Thu hồi đất là một khâu quan trọng của quá trình điều
phối đất đai. Là một quốc gia đang phát triển, việc luân chuyển đất đai từ chủ
thể này sang chủ thể khác, từ mục đích này sang mục đích khác rất thƣờng
8
xuyên xảy ra. Do đó, thu hồi đất là hoạt động hỗ trợ đắc lực nhất cho Nhà nƣớc
để thực hiện quá trình này.
2. Vị trí và vai trò của công tác bồi thường
Nếu Nhà nƣớc không có những chính sách và những quy định bồi thƣờng
phù hợp thì dễ dẫn đến tình trạng là sau mỗi lần Nhà nƣớc thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, sẽ
có nhiều hộ gia đình, cá nhân lâm vào tình trạng không có chỗ ở, không có việc
làm, công việc sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, đời sống của họ sẽ lâm vào khó
khăn. Thực tế cho thấy, công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội của nhiều ngƣời, của cả cộng đồng dân cƣ. Giải quyết không tốt,
không thỏa đáng quyền lợi của ngƣời có đất bị thu hồi và ngƣời bị ảnh hƣởng
khi thu hồi đất dễ dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập
thể đông ngƣời, làm cho tình hình trở nên phức tạp, từ đó gây nên sự mất ổn
định về kinh tế, chính trị, xã hội nói chung.
Vai trò của bồi thƣờng:
- Đề ra chính sách hợp lý, đủ chi tiết và dự kiến trƣớc mọi tình huống để
giải quyết hài hòa, thỏa đáng quyền lợi của ngƣời đƣợc giao đất và ngƣời bị thu
hồi đất;
- Bồi thƣờng và hỗ trợ nhanh chóng, hợp lý góp phần đẩy nhanh tiến độ
dự án, tiết kiệm thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả;
- Nếu công tác bồi thƣờng và hỗ trợ không thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện
tƣợng “treo” công trình, làm cho chất lƣợng công trình giảm, các mục tiêu ban
đầu không thực hiện đƣợc, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nƣớc.
3. Vị trí và vai trò của công tác hỗ trợ
Cùng với các chính sách bồi thƣờng sau khi thu hồi đất là các chính sách
về hỗ trợ. Các chính sách hỗ trợ nhằm ổn định cuộc sống và việc làm cho ngƣời
dân sau khi bị thu hồi đất, tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân, giúp ngƣời dân
giảm bớt đƣợc những khó khăn trong khoảng thời gian ổn định cuộc sống. Đồng
thời tạo tâm lý đồng thuận, chấp hành nâng cao sự tin tƣởng của ngƣời dân vào
các chính sách về đất đai của nhà nƣớc khi đƣợc hỗ trợ hợp lý.
1.1.3. Lƣợc sử công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất từ Luật Đất đai 2003 đến nay
1. Công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ khi có LĐĐ
2003
LĐĐ 2003 ra đời có nhiều sửa đổi, bổ sung và đƣợc ban hành kèm theo
nhiều văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật nhƣ:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi
hành LĐĐ;
9
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính Phủ về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính Phủ về sửa
đổi, bổ sung 1 số Điều của các Nghị định hƣớng dẫn thi hành LĐĐ;
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hƣớng dẫn thi hành LĐĐ;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ…
Có thể thấy, các quy định hiện hành về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất đã có những sửa đổi, bổ sung cơ bản nhằm đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống, thể hiện ở một số khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy định rõ các trƣờng hợp bị thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và vì mục tiêu phát triển kinh tế.
- Quy định rõ những điều kiện để đƣợc bồi thƣờng đất và bồi thƣờng tài
sản khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất; đồng thời đảm bảo hơn nữa quyền lợi cho
ngƣời có đất bị thu hồi, bằng các quy định chi tiết trong những trƣờng hợp ngƣời
sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhƣng vẫn đƣợc xem xét để
bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Quy định nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc thu hồi đất, cải
cách thủ tục hành chính trong thu hồi đất và bồi thƣờng về đất.
- Quy định rõ chính sách hỗ trợ, nhất là hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với trƣờng hợp
thu hồi đất nông nghiệp.
2. Công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ khi có LĐĐ
2013
Sau hơn 10 năm đi vào cuộc sống, LĐĐ 2003 đã bộc lộ nhiều thiếu sót,
hạn chế liên quan đến bồi thƣờng và thu hồi đất dẫn đến các dự án liên quan đến
đất đai kéo dài, nhiều vụ việc khiếu nại, khiếu kiện xảy ra trên phạm vi cả nƣớc.
Để khắc phục tình trạng đó Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 LĐĐ 2013 đã
đƣợc thông qua ngày 29/11/2013 quy định một số điểm mới về bồi thƣờng và
thu hồi đất nhằm tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng hơn trong hoạt động bồi
thƣờng và thu hồi đất luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014,
cụ thể:
a. Quyền lợi của ngƣời sử dụng đất khi bị thu hồi
Theo Điều 26, Khoản 3 LĐĐ 2013 quy định nhà nƣớc đã bảo đảm với
ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
10
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì ngƣời sử dụng đất
đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo quy định của pháp luật.
b. Thẩm quyền về thu hồi đất
Điểm mới so với LĐĐ 2003 là trƣờng hợp trong khu vực thu hồi đất có cả
đối tƣợng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66 LĐĐ 2013 thì UBND cấp
tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu
hồi đất. Nhƣ vậy, nếu có quyết định thu hồi đất đối với cả tổ chức và cá nhân thì
quyết định thu hồi thuộc UBND cấp tỉnh.
c. Trình tự thông báo khi thu hồi đất
Theo điều 67 Khoản 1 LĐĐ 2013, trƣớc khi có quyết định thu hồi đất,
chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông
nghiệp, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho ngƣời
có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. LĐĐ 2003 chỉ quy định thông báo cho
ngƣời bị thu hồi biết lý do thu hồi, thời gian di chuyển, phƣơng án tổng thể. Luật
mới đã cụ thể hóa hơn và có sự tham gia của ngƣời dân vào kế hoạch khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm, tránh các trƣờng hợp không đồng ý về phƣơng án đền bù khi
thu hồi.
d. Các trƣờng hợp bị thu hồi đất
LĐĐ 2003 quy định 12 trƣờng hợp thu hồi đất. LĐĐ 2013 phân ra 4
trƣờng hợp thu hồi đất rất rõ ràng từ Điều 61 đến Điều 65 nhƣ: Thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe
dọa tính mạng con ngƣời;
Trong các quy định thu hồi đất có một số điểm mới nhƣ thu hồi do sử
dụng đất không đúng mục đích đã đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất
không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; đất không đƣợc chuyển nhƣợng, tặng
cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhƣợng, nhận tặng cho; đất
không đƣợc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà ngƣời sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm; ngƣời sử dụng đất không thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không
chấp hành.
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản,
quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai.
e. Trình tự thu hồi đất
Trong LĐĐ 2013 Quy trình thu hồi đất đƣợc quy định rõ ràng và chú ý
đến sự thông báo phổ biến đến từng ngƣời dân và thông báo trên phƣơng tiện
thông tin đại chúng. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi
11
không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UB MTTQVN
cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng tổ chức vận động, thuyết phục để ngƣời sử dụng đất thực hiện. Việc vận
động, thuyết phục ngƣời dân trong trình tự thu hồi đất đƣợc quy định trong luật
là một điểm mới, đề cao phƣơng pháp thuyết phục ngƣời dân chƣa phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng. Phƣơng pháp thuyết phục đƣợc quy định
trƣớc khi áp dụng cƣỡng chế sẽ giảm thiểu đƣợc thủ tục và chi phí cho việc
cƣỡng chế khi thu hồi đất và cũng là sự phổ biến pháp luật đất đai đến ngƣời dân
khi nhà nƣớc thu hồi đất.
f. Cƣỡng chế thu hồi đất
Việc cƣỡng chế thu hồi đất đƣợc quy định rõ tại Điều 71 là một điểm mới
thể hiện sự công khai, dân chủ đảm bảo trật tự, an toàn đúng quy định và đặc
biệt thời điểm cƣỡng chế đƣợc thực hiện trong giờ hành chính. Điểm mới là
cƣỡng chế chỉ đƣợc thực hiện khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều
71:
a) Ngƣời có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đã vận động,
thuyết phục;
b) Quyết định cƣỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã đƣợc niêm
yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cƣ nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cƣỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực
thi hành;
d) Ngƣời bị cƣỡng chế đã nhận đƣợc quyết định cƣỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trƣờng hợp ngƣời bị cƣỡng chế từ chối không nhận quyết định cƣỡng chế
hoặc vắng mặt khi giao quyết định cƣỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập
biên bản.
Đối với trình tự , thủ tục thực hiện cƣỡng chế thu hồi đất có điểm mới là:
Ban thực hiện cƣỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với ngƣời bị
cƣỡng chế; nếu ngƣời bị cƣỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cƣỡng chế lập
biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất đƣợc thực hiện chậm nhất sau
30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
g. Bồi thƣờng khi thu hồi đất
Việc bồi thƣờng đƣợc thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
12
Việc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất: Theo Điều 83 - LĐĐ 2013
a) Ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất ngoài việc đƣợc bồi
thƣờng theo quy định của Luật này còn đƣợc Nhà nƣớc xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
h. Bồi thƣờng đất nông nghiệp
Điều 77 - LĐĐ 2013 quy định điểm mới: Diện tích đất nông nghiệp đƣợc
bồi thƣờng bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều
130 của Luật này và diện tích đất do đƣợc nhận thừa kế; b) Đối với diện tích đất
nông nghiệp vƣợt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không đƣợc
bồi thƣờng về đất nhƣng đƣợc bồi thƣờng chi phí đầu tƣ vào đất còn lại. Nhƣ
vậy, điểm mới của LĐĐ là chỉ bồi thƣờng trong hạn mức giao đất theo điều 129.
i. Thu hồi đất ở
Theo điều 79 LĐĐ thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, ngƣời
Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện đƣợc bồi thƣờng quy định tại Điều 75 của
Luật này khi Nhà nƣớc thu hồi đất thì đƣợc bồi thƣờng nhƣ sau:
a) Trƣờng hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phƣờng,
thị trấn nơi có đất thu hồi thì đƣợc bồi thƣờng bằng đất ở hoặc nhà ở; trƣờng hợp
không có nhu cầu bồi thƣờng bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nƣớc bồi thƣờng
bằng tiền;
b) Trƣờng hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phƣờng, thị trấn nơi có
đất thu hồi thì đƣợc bồi thƣờng bằng tiền. Đối với địa phƣơng có điều kiện về
quỹ đất ở thì đƣợc xem xét để bồi thƣờng bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nƣớc thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải
di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện đƣợc bồi thƣờng về đất ở, nếu không có
chỗ ở nào khác thì đƣợc Nhà nƣớc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao
đất ở có thu tiền sử dụng đất.
k. Những trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất không đƣợc bồi thƣờng về đất
Theo điều 82 - LĐĐ 2013, Nhà nƣớc thu hồi đất không bồi thƣờng về đất
trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Các trƣờng hợp quy định tại Khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất đƣợc Nhà nƣớc giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trƣờng hợp sử dụng đất không đúng mục đích và
đã bị xử phạt hành chính, đất đƣợc giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, đúng
đối tƣợng, đất không đƣợc chuyển nhƣợng, tặng cho theo quy định của luật này
và các trƣờng hợp tự nguyện trả lại đất theo khoản 1 Điều 65 của Luật này;
13
4. Trƣờng hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này, trừ trƣờng hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật này.
l. Quy định nguyên tắc bồi thƣờng về đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Các chế định bồi thƣờng về đất, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất trong LĐĐ 2003 đƣợc quy định trong 03 điều (41, 42, và 43), trên thực
tế đã chƣa thể chế hết các quy định mang tính nguyên tắc này để thực hiện thống
nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ tại các địa phƣơng. Khắc phục hạn chế này, LĐĐ
2013 đã tách nguyên tắc bồi thƣờng về đất và nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về
tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nƣớc thu hồi đất thành 02 điều riêng
biệt (74 và 88). Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thƣờng về đất và
các nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu
hồi đất để các bộ, ngành, địa phƣơng và ngƣời thu hồi đất căn cứ vào đó thống
nhất thực hiện.
Cụ thể, Điều 74 LĐĐ 2013, quy định các nguyên tắc bồi thƣờng về đất
khi Nhà nƣớc thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ
điều kiện được bồi thường (theo quy định tại Điều 75) thì được bồi thường; việc
bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại
đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cụ thế của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo
dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kip thời và đúng quy định của pháp
luật. Và Điều 88 quy định nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về tài sản, ngừng sản
xuất, kinh doanh khi Nhà nƣớc thu hồi đất: Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở
hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường;
khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất,
kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
m. Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi
Nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tƣợng mà Nhà nƣớc thu
hồi đất. LĐĐ 2013 bổ sung thêm 02 trƣờng hợp đƣợc bồi thƣờng về đất khi Nhà
nƣớc thu hồi đất (Điều 75), cụ thể:
- Bổ sung bồi thƣờng đối với các trƣờng hợp sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa ngƣời
sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với
ngƣời đƣợc giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính nhƣ
nhau).
- Bổ sung bồi thƣờng đối với trƣờng hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê và có
giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
14
Luật Đất đai 2013 này mà chưa được cấp (LĐĐ 2003 chƣa quy định việc bồi
thƣờng, hỗ trợ đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi công nghiệp,
làm cơ sở hoạt động từ thiện, không phải đất do đƣợc nhà nƣớc giao mà có
nguồn gốc do nhận chuyển nhƣợng, nhận tặng cho hợp pháp hoặc khai hoang
trƣớc ngày 01/7/2004 nên gây vƣớng mắc trong thực hiện tại nhiều địa phƣơng).
n. Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thƣờng về đất, chi phí đầu tƣ vào
đất còn lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất nông
nghiệp, đất ở, đất phi công nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tƣợng
sử dụng đất (từ Điều 77 đến Điều 81).
Theo quy định của LĐĐ năm 2013, việc xác định mức bồi thƣờng cho
ngƣời có đất bị thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ loại đất,
đối tƣợng sử dụng đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của
người sử dụng đất đối với đất đó.
p. Quy định cụ thể về bồi thƣờng chi phí đầu tƣ vào đất còn lại , cho một
số trƣờng hợp không đƣợc bồi thƣờng đất (Điều 76). Theo Khoản 13, Điều 3
LĐĐ 2013, Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và
chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tƣ vào đất mà đến
thời điểm Nhà nƣớc thu hồi đất còn chƣa thu hồi đƣợc.
Những trƣờng hợp đƣợc bồi thƣờng chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nƣớc thu hồi, bao gồm: Đất đƣợc Nhà nƣớc giao không thu tiền sử dụng
đất, trừ trƣờng hợp đất nông nghiệp đƣợc Nhà nƣớc giao cho hộ gia đình, cá
nhân quy định tại Khoản 1 Điều 54; đất đƣợc Nhà nƣớc giao cho tổ chức thuộc
trƣờng hợp có thu tiền sử dụng đất nhƣng đƣợc miễn tiền sử dụng đất; đất đƣợc
Nhà nƣớc cho thuê đất hàng năm, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê nhƣng đƣợc miễn tiền thuê đất, trừ trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng; đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phƣờng, thị trấn; đất nhận khoán để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
q. Bổ sung quy định về việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với các
dự án đặc biệt. Điều 87, LĐĐ 2013 quy định theo hƣớng:
- Bổ sung trƣờng hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trƣờng
có nguy cơ đe dọa tính mạng con ngƣời, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hƣởng bởi hiện tƣợng thiên tai khác đe dọa tính mạng con ngƣời thì ngƣời có đất
thu hồi đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ để ổn định đời sống, sản xuất theo
quy định của Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tƣ do Quốc hội quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, Thủ
tƣớng Chính phủ chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ mà phải di chuyển cả cộng đồng
dân cƣ, làm ảnh hƣởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn
hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng thì Thủ tƣớng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
15
- Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nƣớc ngoài mà
Nhà nƣớc Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ thì thực hiện theo khung chính sách sách đó.
r. Về chính sách hỗ trợ, LĐĐ năm 2013 bổ sung một số quy định so với
LĐĐ năm 2003:
- Quy định các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất: Ngƣời sử
dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất ngoài việc đƣợc bồi thƣờng theo quy định của
Luật này còn đƣợc Nhà nƣớc xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải bảo đảm khách
quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật (Khoản 1,
Điều 83).
- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nƣớc thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thƣờng. Cụ thể: Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp để
bồi thƣờng thì ngoài việc đƣợc bồi thƣờng bằng tiền còn đƣợc hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm; trƣờng hợp ngƣời đƣợc hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu đào tạo
nghề thì đƣợc nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; đƣợc tƣ vấn hỗ trợ tìm kiếm
việc làm, vay vốn tín dụng ƣu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh” (Khoản 1,
Điều 84).
- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nƣớc
thu hồi đất ở mà phải di chuyển chổ ở. Cụ thể: Đối với hộ gia đình, các nhân sử
dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ nguồn
kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nƣớc thu hồi mà phải di chuyển chổ ở thì đƣợc vay
vốn tín dụng ƣu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trƣờng hợp ngƣời có đất
thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì đƣợc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm (Khoản 2, Điều 84).
s. Về chính sách tái định cƣ: Để khắc phục tình trạng nhiều dự án chƣa có
khu tái định cƣ đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án mà ngƣời có
đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều năm mà vẫn chƣa đƣợc bố trí vào khu tái
định cƣ, LĐĐ năm 2013 đã có những quy định mới, nhƣ sau:
- Bổ sung quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư (Điều 85) theo
hƣớng: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức và thực hiện
dự án tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất; quy định khu tái định cƣ tập trung phải
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù
hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền; quy định việc thu
hồi đất ở chỉ đƣợc thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ
tầng khu tái định cƣ.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất
ở mà phải di chuyển chổ ở (Điều 86), cụ thể: Ngƣời có đất bị thu hồi đƣợc bố trí
tái định cƣ tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cƣ hoặc có điều
16
kiện tái định cƣ (ƣu tiên vị trí thuận lợi cho ngƣời sớm bàn giao mặt bằng, ngƣời
có công với cách mạng); giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định
cƣ, giá bán nhà ở tái định cƣ do UBND cấp tỉnh quyết định; quy định trƣờng
hợp ngƣời có đất bị thu hồi đƣợc bố trí tái định cƣ mà tiền bồi thƣờng, hỗ trợ
không đủ mua 01 suất tái định cƣ tối thiểu thì đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ tiền để mua
một suất tái định cƣ tối thiểu.
Điểm mới về tách thửa cũng đang là thắc mắc cho nhiều hộ gia đình ở
cùng một thửa đất đã đƣợc quy định theo Khoản 2 Điều 6 NĐ 47/2014: Trƣờng
hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế
hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều
kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cƣ trú
hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi
thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cƣ và tình thực tế tại địa
phƣơng quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cƣ cho từng hộ gia đình.
Các quy định về bồi thƣờng, thu hồi đất đã nâng cao quyền của ngƣời
dân, hộ gia đình và với cơ chế thu hồi rõ ràng đã khắc phục những hạn chế của
LĐĐ 2003. Với các quy định mới, ngƣời dân đƣợc tiếp cận với những quy định
mới đảm bảo quyền của ngƣời dân và những đảm bảo của nhà nƣớc khi thu hồi
đất. LĐĐ 2013 đƣợc thực hiện sẽ giảm số lƣợng khiếu nại, khiếu kiện do đã có
quy định rõ ràng và nâng cao hơn nữa quyền của cá nhân, hộ gia đình đối với
quyền sử dụng đất và đƣợc nhà nƣớc bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất theo pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với
đất
1. Nguyên tắc bồi thường về đất
Ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất nếu có đủ điều kiện đƣợc bồi
thƣờng quy định tại Điều 75 của LĐĐ 2013 thì đƣợc bồi thƣờng. Việc bồi
thƣờng đƣợc thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất
thu hồi, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng tiền theo giá
đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất phải bảo
đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của
pháp luật (Điều 74 LĐĐ 2013).
Việc bồi thƣờng về đất phải đƣợc thực hiện dựa trên nguyên tắc trên, nếu
vi phạm các nguyên tắc đó, việc bồi thƣờng trái với quy định của pháp luật. Nếu
việc bồi thƣờng trái pháp luật gây ảnh hƣởng đến lợi ích của mình, ngƣời sử
dụng đất có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để bảo vệ
quyền lợi.
2. Nguyên tắc bồi thường về tài sản gắn liền với đất
17
Khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì đƣợc bồi thƣờng. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì đƣợc
bồi thƣờng thiệt hại (Điều 88 LĐĐ 2013).
1.2.2. Điều kiện bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
1. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có GCNQSDĐ, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là GCN) hoặc có đủ điều kiện để đƣợc cấp GCN quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
LĐĐ 2013 mà chƣa đƣợc cấp, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của
Luật này; ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài thuộc đối tƣợng đƣợc sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có GCN hoặc có đủ
điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp;
Cộng đồng dân cƣ, cơ sở tôn giáo, tín ngƣỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nƣớc giao, cho thuê và có GCN hoặc có đủ điều kiện để đƣợc
cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của LĐĐ 2013 mà chƣa đƣợc cấp;
Ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có GCN hoặc có đủ điều
kiện đƣợc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp, thì đƣợc Nhà nƣớc
bồi thƣờng về đất;
Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhƣợng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc, có GCN hoặc
có đủ điều kiện đƣợc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp;
+ Tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao đƣợc Nhà nƣớc cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có GCN hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp;
Ngoài ra, tổ chức kinh tế, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê;
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có GCN hoặc có đủ
18
điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp, cũng đƣợc Nhà nƣớc
bồi thƣờng về đất (Điều 75 LĐĐ 2013).
2. Điều kiện bồi thường về tài sản gắn liền với đất
Khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì đƣợc bồi thƣờng. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì đƣợc
bồi thƣờng thiệt hại (Điều 88 LĐĐ 2013).
Những tài sản hợp pháp trên đất, khi bị thu hồi mà đƣợc bồi thƣờng đƣợc
pháp luật quy định bao gồm:
+ Tài sản đƣợc hình thành trên diện tích đất ở hợp pháp.
+ Tài sản hình thành trƣớc khi có thông báo thu hồi đất và hình thành mà
không vi phạm quy định của pháp luật (lấn, chiếm,…).
+ Đối với nhà ở xây dựng trên đất đƣợc xem xét bồi thƣờng khi ngƣời sở
hữu nhà có đầy đủ căn cứ pháp lý về quyền sở hữu nhà hợp pháp của mình và
ngôi nhà đƣợc xây dựng tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất: Ngƣời sử dụng đất khi Nhà
nƣớc thu hồi đất ngoài việc đƣợc bồi thƣờng theo quy định của Luật này còn
đƣợc Nhà nƣớc xem xét hỗ trợ; Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công
bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trƣờng hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân
mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cƣ đối với trƣờng hợp thu hồi đất ở của
hộ gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mà phải di chuyển
chỗ ở; hỗ trợ khác (Điều 83 LĐĐ 2013).
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất
1. Trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các cơ quan đơn vị ở
Trung ương và UBND cấp tỉnh
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ƣơng quản lý có dự án đầu
tƣ phải thu hồi đất có trách nhiệm: Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; phối hợp với UBND cấp tỉnh và Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực
hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo quy định
của Nghị định này.
19
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm: Chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thƣờng,
hỗ trợ, tái định cƣ theo quy định tại Nghị định này. Trƣớc ngày 01 tháng 12
hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về tình hình và kết quả thực
hiện thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ tại địa phƣơng.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng có trách nhiệm: Hƣớng dẫn, kiểm tra, tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất; hƣớng dẫn, kiểm tra việc xác định ngƣời sử dụng đất
thuộc đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, đƣợc hỗ trợ hoặc không đƣợc bồi thƣờng,
không đƣợc hỗ trợ; hƣớng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu
thẩu dự án có sử dụng đất; chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc giải quyết khiếu
nại, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật (Điều 33 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP).
2. Trách nhiệm của UBND cấp có thẩm quyền
Ban hành Thông báo thu hồi đất và gửi đến từng ngƣời có đất thu hồi; họp
phổ biến ngƣời dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phƣơng tiện
thông tin đại chúng; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cƣ nơi có đất thu hồi. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất trong khu vực
có đất bị thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì thực hiện
nhƣ sau:
+ UBND cấp xã, UB MTTQVN cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để
ngƣời sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi phối hợp với Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc đối
với trƣờng hợp đã đƣợc vận động, thuyết phục nhƣng ngƣời sử dụng đất trong
khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng,
hỗ trợ, tái định cƣ trong cùng một ngày (Điều 50 Quyết định 23/QĐ-UBND).
3. Trách nhiệm của Sở, ngành và các đơn vị có liên quan
- Hội đồng Thẩm định bồi thƣờng Thành phố:
+ Tham mƣu cho UBND Thành phố các chủ trƣơng, chính sách có liên
quan đến việc thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; kiến nghị UBND Thành
phố giải quyết các vƣớng mắc phát sinh do quy định của pháp luật chƣa đề cập
đến hoặc do mâu thuẫn, chƣa rõ ràng trong việc áp dụng quy định pháp luật.
+ Hƣớng dẫn, hỗ trợ UBND quận - huyện, chủ đầu tƣ dự án thực hiện các
quy định của pháp luật hiện hành về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; hƣớng dẫn
quy trình, thủ tục hồ sơ cụ thể để phục vụ cho việc thẩm định Phƣơng án bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; có ý kiến trình UBND Thành phố xem xét quyết
định nếu vƣợt thẩm quyền các vấn đề do các Sở - ngành và UBND quận - huyện
đề nghị.
20
+ Các nhiệm vụ khác hoặc công việc cụ thể theo chỉ đạo của UBND
Thành phố.
- Sở Tài nguyên Môi trƣờng (hoặc Phòng Tài nguyên Môi trƣờng) có
trách nhiệm:
+ Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm thẩm định và trình UBND
các cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất, điều tra, đo đạc, kiểm kê
cho từng dự án cụ thể.
+ Thẩm định Phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất.
- Sở Tài chính có trách nhiệm: phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng, Sở Xây dựng xác định giá đất cụ thể để tính bồi thƣờng, giá tái định cƣ
khi thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; hƣớng dẫn các vƣớng
mắc liên quan đến thẩm định giá đất.
- Sở Kế hoạch và Đầu tƣ có trách nhiệm: hƣớng dẫn, kiểm tra việc lập và
thực hiện các Dự án tái định cƣ sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc; tham mƣu kế
hoạch vốn cho các Dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm:
+ Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành và UBND quận - huyện cân đối,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí quỹ nhà tái định cƣ của các dự án; giá
bán tái định cƣ đối với trƣờng hợp bố trí tái định cƣ là căn hộ.
+ Giải quyết các nội dung vƣớng mắc liên quan đến việc thu hồi nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nƣớc cho các tổ chức, cá nhân.
+ Thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng xây dựng các khu
tái định cƣ theo quy định hiện hành.
- Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội có trách nhiệm:
+ Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND quận - huyện quy định
mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trƣờng hợp
Nhà nƣớc thu hồi đất;
+ Hƣớng dẫn việc xác định đối tƣợng và mức bồi thƣờng theo chế độ trợ
cấp ngừng việc theo quy định.
- Sở Công Thƣơng có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định chi phí di chuyển
máy móc, thiết bị theo quy định; thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 3,
Điều 29 Quy định này.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm: Chủ trì với các
Sở, ngành có liên quan để hƣớng dẫn các vƣớng mắc, khó khăn liên quan đến
việc bồi thƣờng cây trồng, hoa màu, vật nuôi theo quy định; thực hiện theo quy
định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 29 Quy định này.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
21