Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo của công ty Cổ phần và thương mại dịch vụ du lịch Đà Nẵng Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.02 MB, 44 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ QUẢNG CÁO..............................................2
1.1Khái niệm quảng cáo..........................................................................................2
1.2Bản chất của quảng cáo......................................................................................2
1.3Mục tiêu của quảng cáo......................................................................................3
1.4Ngân sách quảng cáo...........................................................................................4
1.5Nội dung của quảng cáo......................................................................................6
1.6Đặc điểm quảng cáo............................................................................................7
1.7Vai trò quảng cáo.................................................................................................7
1.7.1 Đối với người sản xuất.................................................................................7
1.7.2 Đối với người bán buôn và bán lẻ................................................................8
1.7.3 Đối với người tiêu dùng................................................................................8
1.8Các hình thức của quảng cáo.............................................................................8
1.8.1 Phương tiện in ấn báo, tạp chí và ấn phẩm gửi trực tiếp............................8
1.8.2 Phương tiện phát thanh radio, tivi...............................................................9
1.8.3 Phương tiện ngoài trời và ngoài đường, các điểm và các phương tiện khác
.............................................................................................................................. 10
1.9 Phân loại quảng cáo..........................................................................................11
1.9.1 Theo tiêu chí người tiếp nhận.....................................................................11
1.9.2 Theo tiêu chí sự hồi đáp của người tiêu dùng..............................................11
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY....................................12
CỔ PHẦN VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH.............................................12
ĐÀ NẴNG XANH......................................................................................................12
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần và thương mại dịch vụ du lịch Đà


Nẵng Xanh..............................................................................................................12
2.1.1 Giới thiệu chung.........................................................................................12
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................12


2

2.1.3 Định hướng phát triển................................................................................13
2.1.4 Giới thiệu lĩnh vực hoạt động của công ty.................................................13
2.1.5 Tình hình hoạt động của công ty................................................................14
2.1.6 Một số tour chủ yếu của công ty.................................................................14
2.1.7 Cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................................15
2.2 Mục tiêu quảng cáo của công ty cổ phần và thương mại dịch vụ du lịch Đà
Nẵng Xanh..............................................................................................................16
2.3 Nội dung thông điệp quảng cáo của công ty cổ phần và thương mại dịch vụ
du lịch Đà Nẵng Xanh............................................................................................16
2.4 Các hoạt động quảng cáo của công ty cổ phần và thương mại dịch vụ du lịch
Đà Nẵng Xanh.........................................................................................................16
2.4.1 Quảng cáo trên website của công ty...........................................................16
2.4.2 Trang fanpage của công ty.........................................................................19
2.4.3 Quảng cáo trên tờ rơi..................................................................................20
2.4.4 Quảng cáo trên phương tiện công ty..........................................................21
2.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần và thương mại dịch vụ du lịch Đà
Nẵng Xanh..............................................................................................................22
2.5.1 Vietravel chi nhánh Đà Nẵng.....................................................................22
2.5.2 Tuấn Nguyễn travel.....................................................................................25
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH ĐÀ NẴNG XANH....................27
3.1 Đánh giá thực trạng quảng cáo của công ty cổ phần và thương mại dịch vụ
du lịch Đà Nẵng Xanh............................................................................................27

3.1.1 Ưu điểm.......................................................................................................27
3.1.2 Nhược điểm.................................................................................................27
3.2 Giải pháp hoàn thiện chương trình quảng cáo của công ty cổ phần và
thương mại dịch vụ du lịch Đà Nẵng Xanh..........................................................28
3.2.1 Quảng cáo trên facebook............................................................................28
3.2.2 Mua từ khóa trên Google............................................................................32
3.2.3 Quảng cáo trên các website với Google Display Network..........................35


3

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượt khách đến với công ty giai đoạn 2015-2017....................................14
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017................14
Bảng 2.3 Một số tour chủ yếu của công ty..................................................................15


4

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Logo của công ty...........................................................................................12
Hình 2.2 Wesite của công ty........................................................................................17
Hình 2.3 Wesite của công ty........................................................................................17
Hình 2.4 Các tour của công ty trên website.................................................................18
Hình 2.5 Các tour của công ty trên website.................................................................18
Hình 2.6 Trang fanpage của công ty............................................................................19
Hình 2.7 Lượng tương tác trên fanpage của công ty trong một bài viết.......................20
Hình 2.8 Tờ rơi của công ty.........................................................................................21
Hình 2.9 Xe của công ty..............................................................................................22
Hình 2.10 Trang website của Vietravel........................................................................23

Hình 2.11 Từ khóa du lịch trên google.........................................................................24
Hình 2.12 Quảng cáo của Vietravel.............................................................................24
Hình 2.13 Quảng cáo của Vietravel trên Youtube........................................................25
Hình 2.14 Quảng cáo Tuấn Nguyễn travel của trên Google.........................................26
Hình 2.15 Website của Tuấn Nguyễn travel.................................................................26
Hình 3.1 Trang fanpage của công ty............................................................................28
Hình 3.2 Ví dụ quảng cáo Page to web........................................................................31
Hình 3.3 Ví dụ về quảng cáo Adword..........................................................................33
Hình 3.5 Ví dụ về quảng cáo Google Display Network...............................................35
Hình 3.6 Bảng kích thước banner quảng cáo trên Google............................................37


1

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế nước ta đang phát triên theo nền kinh tế thị trường. Một nền kinh tế có
sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Trước sự bùng nổ cạnh tranh như vậy các doanhh
nghiệp ra sức đổi mới từ trong sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm để có thể tồn tại và đứng
vững trên thị trường. Sự thay đổi đó giúp cho một số doanh nghiệp thành công không
những giữ vững được vị thế của công ty trên thị trường mà còn không ngừng phát triển
và gia tăng thị phần. Bên cạnh đó có không ít một số doanh nghiệp bị phá sản. Một
trong những yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp là
hoạt động quảng cáo.
Trước sự bùng nổ thông tin như hiện nay khách hàng có quả nhiều sự lựa chọn
nếu các doanh nghiệp không tự khẳng định mình thì sẽ không thể tiếp cận được các
khách hàng. Vì vậy xây dựng quảng cáo là một hoạt động không thể thiếu của bất cứ
một doanh nghiệp nào nhằm khai thác thị trường. Quảng cáo giúp cho các doanh
nghiệp bán hàng nhanh hơn, nhiều hơn; do đó nó góp phần làm tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn thành công và phát triển trong nền kinh tế thị trường

hiện nay thì không thể không hiểu biết về quảng cáo. Chính vì vậy tôi chọn để tài
“Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo của công ty Cổ phần và
thương mại dịch vụ du lịch Đà Nẵng Xanh” nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu
trong và những biện pháp để hoàn thiện hoạt động quảng cáo của công ty. Bài khóa
luận tốt nghiệp chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ QUẢNG CÁO
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH ĐÀ NẴNG XANH
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH ĐÀ NẴNG XANH


2

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ QUẢNG CÁO
1.1

Khái niệm quảng cáo
- Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) : “Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của

sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá, dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người
ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo”
- Một trong những cây đại thụ của nghành Marketing nói chung và quảng cáo
nói riêng Philip Kotler đã những định nghĩa khác nhau. Trong cuốn sách “Marketing
căn bản” ông đưa ra định nghĩa : “Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực tiếp
được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn
kinh phí”. Còn trong giáo trình “ Quảng trị Marketing” ông đưa ra định nghĩa: “Quảng
cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý tưởng, hàng hóa hay dịch
vụ được người bảo trợ trả tiền”.
- Theo hội Hiệp hội quảng cáo Mỹ, một hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy tín

nhất thế giới, định nghĩa: “Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông tin, trong đó nói rõ
ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở
có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm công kích người khác”.
- Theo giáo trình nguyên lí marketing của trường Đại học Ngoại Thương quảng
cáo được định nghĩa: “Quảng cáo là quá trình truyền tin có định hướng tới người mua
để kích thích họ dẫn đến hành động mua những sản phẩm dịch vụ mà quảng cáo đã
giới thiệu và đề xuất”.
- Tuy nhiên, bên cạnh những khái niệm về quảng cáo gắn với hình thức kinh
doanh thì quảng cáo ngày nay còn để cập đến những chủ để có tính công ích, phi lợi
nhuận. Đó là những quảng các tuyên truyền cho một chiến dịch có ích cho cộng đồng,
hưởng đến một xã hội tốt đẹp hơn như những chiến dịch: tiêm chủng, Chiến dịch nước
sạch vệ sinh môi trưởng, Chiến dịch giờ trái đất, Hiến máu nhân đạo, ủng hộ người
nghèo...
1.1

Bản chất của quảng cáo
Do có nhiều hình thức và cách sử dụng nên khó có thể tổng quát hoá các đặc

trưng riêng của quảng cáo như là một bộ phận của các hoạt động truyền thông cổ động
của một công ty, tuy nhiên có thể ghi nhận những đặc tính sau:
- Giới thiệu có tính đại chúng: Quảng cáo là một kiểu truyền thông có tính đại
chúng cao. Tính đại chúng của nó khiến sản phẩm có được một dạng như một sự hợp lí


3

hoá, cũng như làm nảy ra một ý nghĩa đã được tiêu chuẩn hoá. Vì có nhiều người cùng
nhận được một thông điệp như nhau nên các khách mua yên tâm rằng việc mua hàng
của mình sẽ được mọi người thông hiểu.
- Tính lan truyền: Quảng cáo là một phương tiện truyền thông có tính lan

truyền, điều này cho phép người ta có thể lặp đi lặp lại một thông điệp. Nó cũng cho
phép người mua tiếp nhận và so sánh các thông điệp của các hãng cạnh tranh khác
nhau. Việc quảng cáo ở quy mô lớn của một người bán cũng nói lên một số điều tích
cực gì đó về tầm cỡ, sự nổi tiếng, mức độ nổi tiếng, và mức độ thành công của người
bán ấy
- Sự diễn đạt khuyếch đại: Quảng cáo cung cấp cơ hội cho công ty và sản
phẩm của nó trở nên ngoạn mục hơn, nhờ khéo sử dụng các kĩ thuật in ấn, âm thanh và
màu sắc. Tuy nhiên, có khi sự diễn đạt quá hay cũng làm loãng thông điệp hoặc khiến
người ta sao lãng.
- Tính vô cảm: Quảng cáo không có tỉnh thúc ép như một người đại diện bán
hàng của công ty. Khán thính giả không thấy bó buộc phải chú ý hay có đáp ứng.
Quảng cáo chỉ có thể chuyển đi một cuộc độc thoại chứ không đối thoại với khán thính
giả.
Một mặt, quảng cáo có thế được dùng để xây dựng một hình ảnh lâu dài cho sản
phẩm; mặt khác đẩy mạnh doanh số tăng nhanh hơn. Quảng cáo là cách thức hữu hiệu
để vươn tới người mua ở rải rác trong một lãnh thổ rộng lớn, với một mức tổn phí
không cao cho mỗi lẫn trình điện. Một số dạng quảng cáo nào đó, như quảng cáo trên
TV có thể cần đến một ngân sách lớn, những dạng khác như quảng cáo trên nhật báo
thì có thể thực hiện được với mức ngân sách nhỏ.
1.1

Mục tiêu của quảng cáo
- Xác định đúng mục tiêu của quảng cáo là bước đầu tiên quan trọng nhất

quyết định toàn bộ quá trình hoạt động quảng cáo. Các mục tiêu này xuất phát từ
những quyết định về thị trường mục tiêu, về việc định vị sản phẩm hàng hoá của công
ty trên thị trường và về hỗn hợp marketing hay còn gọi là marketing - mix
- Tuỳ theo những điều kiện cụ thể của công ty, của doanh nghiệp và của thị
trường mà các mục tiêu của quảng cáo là khác nhau. Mục tiêu của quảng cáo còn phụ
thuộc vào yêu cầu của hỗn hợp truyền thông của công ty. Thông thường mục tiêu

quảng cáo của công ty thường hướng vào các vấn đề sau:


4

 Tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống.
 Mở ra thị trường mới.
 Giới thiệu sản phẩm mới.
 Xây dựng và cũng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của
công ty.
- Các mục tiêu quảng cáo có thế được xếp loại tuỳ theo ý muốn là thông tin,
thuyết phục hay nhắc nhở. Quảng cáo thông tin thường được dùng nhiều trong giai
đoạn đầu của chu kì sống sản phẩm với mục tiêu tạo nhu cầu ban đầu. Quảng cáo
thuyết phục trở nên quan trọng ở giai đoạn cạnh tranh khi mục tiêu của công ty làm
tăng nhu cầu. Một vài các quảng cáo thuyết phục đã chuyển thành loại quảng cáo so
sánh, nó xác định vị trí siêu đẳng của nhãn hiệu này bằng cách so sánh trực tiếp hoặc
gián tiếp với một hay một vài nhãn hiệu khác. Quảng cáo nhắc nhở rất quan trọng
trong giai đoạn trường thành của sản phẩm nhằm duy trì khách hàng.
1.4 Ngân sách quảng cáo
- Sau khi xác định những mục tiêu quảng cáo, công ty cần thiết lập ngân sách
quảng cáo cho từng sản phẩm. Nhiệm vụ của quảng cáo là làm đường biểu diễn mức
cầu đổi với sản phẩm chạy lên. Công ty muốn chỉ số tiền cần thiết đó để được mục tiêu
về doanh số
- Các phương pháp xác định ngân sách quảng cáo nói riêng hay ngân sách cho
các hoạt động truyền thông thông tin nói chung có thể tổng hợp trong bốn phương
pháp sau đây:
 Phương pháp tuỳ khả năng: Công ty xác định ngân sách cho các hoạt
động của mình dựa trên mức mà công ty nghĩ ra và cho là hợp lý. Đây là
phương pháp hoàn toàn bỏ qua sự tác động của việc cổ động trên lượng
tiêu thụ điều đó là cho ngân sách cổ động hàng năm không ổn định gây

trở ngại cho việc hoạch định thị trường dài hạn.
 Phương pháp phần trăm trên mức tiêu thụ: Được nhiều công ty áp dụng
bằng cách ấn định một con số phần trăm cụ thể cho ngân sách trên mức
tiêu thụ hiện tại hay mức tiêu thụ dự kiến. Con số này thường là cố định
trong cơ cấu ngân sách. Phương pháp này có một số ưu điểm là: Ngân
sách có thể thay đổi và có tính khả thi và có thể giữ vững sự cân bằng tài
chính cho công ty. Phương pháp này cũng giúp cho các nhà quản trị thấy


5

được sự tương quan trong chi phí cổ động, giá bán và lợi nhuận tính trên
mỗi đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, phương pháp này cũng tạo ra sự khuyến
khích cạnh tranh ổn định nếu các công ty có cùng mức chi theo tỉ lệ
doanh số hiện tại.
Tuy nhiên phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm: Theo phương pháp
trên, người ta chú trọng nhiều hơn đến doanh số, coi doanh số là nguyên nhân chứ
không phải là kết quả của các hoạt động cổ động. Chi phí của việc cổ động tính theo
phương pháp này tuỳ thuộc vào khả năng ngân quỹ hơn là theo cơ hội bán hàng. Nó
không khuyến khích việc thử nghiệm cổ động có tính chất tuần hoàn ngược, hay chỉ
tiêu xông xáo. Sư phụ thuộc của ngân sách vào kết quả tiêu thụ hàng năm làm trở ngại
cho xác định ngân sách dài hạn. Phương pháp này cũng không cung cấp được cơ sở có
tỉnh lô-gic cho việc lựa chọn số phần trăm nhất định nào đó, ngoại trừ việc làm theo số
có trước hay bắt chước các đối thủ cạnh tranh đang làm. Cuối cùng nó không khuyến
khích việc xây dựng ngân sách bằng cách xác định sản phẩm hay vùng nào đáng được
chỉ bao nhiêu.
- Phương pháp ngang bằng cạnh tranh: Một số công ty định ngân sách cho các
hoạt động cổ động của mình bằng cách chỉ ngang bằng với mức chi của các đối thủ
cạnh tranh. Phương pháp này dựa trên hai cơ sở: thứ nhất, chi phí của các hàng cạnh
tranh trong một chừng mực nào đó thể hiện mức chi phí hợp lí nhất trong ngành, thứ

hai, việc duy trì một mức ngang bằng trong cạnh tranh có thể tránh được các cuộc
chiến tranh về quảng cáo. Tuy nhiên, phương pháp này cũng thể hiện sự yếu kém về
một lí luận, bởi không có cơ sở để khẳng định cạnh tranh là cách tốt nhất để công ty
dựa vào đó mà đề ra ngân sách dành cho cổ động. Bên cạnh đó, tài lực, uy tín, cơ hội
và mục tiêu của các công ty là khác nhau rất lớn nên khó có thể dùng ngân sách làm
kim chỉ nam cho các hoạt động quảng bá của mình và không thể tránh được các cuộc
chiến tranh quảng cáo bằng cách duy trì mức ngang bằng trong chi phí cổ động,
- Phương pháp mục tiêu và công việc: Phương pháp này đòi hỏi các nhà lập
ngân sách tiến hành xác định ngân sách của mình theo một quy trình nhất định là:
 Bước 1, xác định ngân sách các mục tiêu riêng của minh
 Bước 2, xác định những công việc phải làm để đạt được các mục tiêu trên


6

 Bước 3 là xác định các chi phí cần thiết để tiến hành các công việc đó.
Tổng các chi phí đó chính là ngân sách dự tính để dành cho các hoạt động
cổ động.
Phương pháp này có lợi điểm là buộc các nhà quản trị phải bày tỏ các giả định của
mình về mối liên quan giữa số tiền chỉ ra, mức độ xuất hiện của quảng cáo, tỉ lệ thử và
số sử dụng chính thức.
1.5

Nội dung của quảng cáo
- Nội dung của quảng cáo là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành

công của quảng cáo. Các quảng cáo phải đảm bảo tính hấp dẫn, gây sự chú ý, thu hút
quan tâm của khách hàng, tạo cho họ niềm tin về sản phẩm, doanh nghiệp và quan
trọng hơn là làm cho họ có mong muốn, nhu cầu sử dụng sản phẩm trong tiềm thức.
- Tuỳ theo mục tiêu của chủ thể quảng cáo và các giai đoạn phát triển khác

nhau của sản phẩm mà nội dung của quảng cáo là các thông điệp mang các ý nghĩa
khác nhau. Khi mục tiêu của chủ thể là quảng bá giới thiệu về hình ảnh doanh nghiệp
thì nội dung của quảng cáo mang tính truyền đạt thông tin hay người ta còn gọi theo
cách khác là quảng cáo thông tin. Khi mục tiêu của chủ thể là giới thiệu sản phẩm mới
hay các sản phẩm đang ở giai đoạn đầu của chu kì sống sản phẩm thì nội dung của
quảng cáo mang tính thuyết phục. Các quảng cáo mang ý nghĩa nhắc nhở thường được
sử dụng trong các trường hợp chủ thể mong muốn duy trì lượng khách hàng truyền
thống, giữ vững thị trường.
- Những nhà quảng cáo thường dùng nhiều giải pháp để hình thành nhữngý
tưởng diễn tả mục tiêu quảng cáo. Một số người thường sử dụng giải pháp quy nạp
bằng cách nói chuyện với khách hàng, với các nhà buôn, các nhà khoa học, các đối thủ
cạnh tmnh để tìm ra nội dung cần truyền đạt. Một số người khác sử dụng giải pháp suy
diễn để hình thành nội dung thông điệp quảng cáo.
- Nhìn chung, nội dung của quảng cáo thường được đánh giá dựa trên tính hấp
dẫn, tính độc đáo và tính đáng tin. Thông điệp quảng cáo phải nói lên những điều đáng
mong ước hay thú vị về sản phẩm. Nó cũng cần nói lên khía cạnh độc đáo, khác biệt so
với các sản phẩm khác. Các chủ thể quảng cáo cần phân tích ba tính chất này khi
truyền tải các thông điệp của quảng cáo tới khách hàng. Sau đó công ty phải thể hiện
được nội dung đó thông qua các thông điệp để đảm bảo cho sự thành công của quảng
cáo. Tác dụng của thông báo hay nói còn ở cách nói ra sao nữa. Việc thể hiện nội dung


7

truyền đạt có thể mang tính quyết định đối với các sản phẩm rất tương tự nhau như bột
giặt, thuốc lá, cà phê và bia. Người làm quảng cáo phải thể hiện thành công một thông
bảo thế nào đó để chiếm được sự chúý và quan tâm của thị trường chủ đích. Người
quảng cáo thường chuẩn bị một bản thuyết minh chiến lược mẫu quảng cáo diễn tả
mục đích, nội dung, chỗ dựa và giọng điệu mẫu quảng cáo.
1.5


Đặc điểm quảng cáo
- Quảng cáo là biện pháp truyền bá thông tin
- Quảng cáo là hoạt động sáng tạo: tạo ra nhu cầu, xây dựng hình tượng doanh

nghiệp hoặc hình ảnh sản phẩm
- Nội dung quảng cáo là phổ biến có kế hoạch thông tin về hàng hoá hoặc dịch
vụ
- Thông tin quảng cáo là những thông tin đòi hỏi phải trả tiền và có thể truyền
đến nhiều khách hàng trong phạm vi mục tiêu dự tính.
- Biện pháp quảng cáo là thông qua vật môi giới quảng cáo
- Mục đích của quảng cáo là tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, thu lợi nhuận
- Quảng cáo là hình thức truyền thông phải trả tiền.
- Bên trả phí quảng cáo là một tác nhân được xác định.
- Nội dung quảng cáo tạo nên sự khác biệt của sản phẩm, nhằm thuyết phục
hoặc tạo ảnh hưởng tác động vào đối tượng.
- Quảng cáo được chuyển đến đối tượng bằng nhiều phương tiện truyền thông
khác nhau.
- Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận đối tượng khách hàng tiềm năng.
- Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá thể.
1.5

Vai trò quảng cáo

1.7.1 Đối với người sản xuất
- Bảo đảm thế lực trong kinh doanh (phần thị trường ngày càng mở rộng).
- Chi phí sản xuất sản phẩm thấp, luân chuyển vốn nhanh, giảm hàng hoá tồn
kho, nâng cao hiệu quả sản xuất .
- Quảng cáo giúp cho lưu thông phân phối đỡ tốn kém.
- Quảng cáo cho phép người sản xuất, thông tin cho thị trường nhanh chóng về

bất kể thay đổi nào về sản phẩm hoặc dịch vụ. Quảng cáo hỗ trợ người bán hàng, làm
giảm nhẹ việc đưa hàng hoá vào sử dụng.


8

1.7.2 Đối với người bán buôn và bán lẻ
- Quảng cáo giúp cho việc phân phối và bán hàng thuận lợi. Tạo uy tín cho hãng
mua và những người bán lẻ đạt được doanh số cao.
1.7.3 Đối với người tiêu dùng
- Quảng cáo cung cấp một số tin tức về sản phẩm mới như tính năng, giá cả,
chất lượng,...
- Quảng cáo góp phần bảo vệ người tiêu dùng: Nhờ có hoạt động quảng cáo,
các cửa hàng phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng
phục vụ. Hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũnh như độc quyền về giá, có hại
cho người tiêu dùng. Quảng cáo trang bị cho người tiêu dùng những kiến thức cần
thiết để có sự lựa chọn cho mình.
1.6

Các hình thức của quảng cáo

1.8.1 Phương tiện in ấn báo, tạp chí và ấn phẩm gửi trực tiếp
- Quảng cáo trên các ấn phẩm là phương pháp có từ lâu đời và phổ biến nhất.
Các nhà quảng cáo đã chi cho quảng cáo trên báo và tạp chí nhiều hơn bất cứ phương
tiện nào khác. Quảng cáo trên ấn phẩm là sử dụng báo hay tạp chí để chuyển thông tin
quảng cáo tới độc giả.
- Báo chí có rất nhiều thể loại: báo hàng ngày, hàng tuần, các chuyên san…Báo
cũng có thể được phân theo tiêu thức địa lý: báo quốc gia, khu vực và báo địa
phương…
- Ưu điểm của quảng cáo trên báo là bảo đảm đưa những thông tin quảng cáo

tới khu vực thị trường đã chọn theo vị trí địa lý, có tính năng động về thời gian bởi một
bài quảng cáo được chuẩn bị trước có thể dựa vào báo lúc sau chót hoặc có thể sửa đổi
tin tức quảng cáo cho phù hợp kịp thời với tình hình thị trường. Hơn nữa, quảng cáo
trên báo tương đối dễ chuẩn bị và tương đối ít tốn kém khi sử dụng có lựa chọn.
- Hạn chế lớn nhất của quảng cáo trên báo là thời gian sống của quảng cáo quá
ngắn và tính chất địa phương rõ nét của nó. Thông thường, các báo được đọc ngay khi
nhận được và sau đó bị bỏ đi. Còn chất lượng hình ảnh quảng cáo trên báo kém, không
sinh động.
- Tạp chí là phương tiện thứ hai của người quảng cáo. Tạp chí được xuất bản
định kì hàng tuần hoặc hàng tháng. Người ta có thể phân loại tạp chí theo nhiều tiêu
thức khác nhau: phân loại theo độc giả (tạp chí thương mại, tạp chí thể thao...); theo


9

thời gian phát hành (tạp chí hàng tuần, hàng tháng...); theo chủ đề (các tạp chí chuyên
ngành:giáo dục, nội trợ...). Ưu điểm của quảng cáo trên tạp chí là gây cho người đọc
chú ý nhiều. Điều đó là do các tạp chí không chỉ được đọc một lần mà nhiều lần cho
tới khi có số mới. Mặt khác, quảng cáo trên tạp chí có chất lượng in và màu sắc tốt hơn
so với báo.
- Ưu điểm nổi bật của quảng cáo trên tạp chí là tính lựa chọn cao so với hầu hết
các phương tiện khác.
- Nhược điểm chủ yếu của quảng cáo trên tạp chí là hạn chế về thời gian: chuẩn
bị quảng cáo trên tạp chí đòi hỏi nhiều về thời gian hơn so với trên báo, việc điều
chỉnh quảng cáo cũng khó khăn và tốn kém hơn. Hơn nữa, tạp chí chỉ phù hợp đối với
các nhà sản xuất lớn và các nhà quảng cáo lớn do tính chất quốc gia của nó và khả
năng lưu thông hàng hoá của sản phẩm được quảng cáo. Tạp chí hỗ trợ rất tốt cho
truyền hình. Nó cung cấp bổ sung thông tin cho khách hàng mà lúc đầu họ quan tâm
do truyền hình.
1.8.2 Phương tiện phát thanh radio, tivi

- Tivi trong thời gian gần đây, hệ thống tivi đã phát triển và mở rộng mạnh mẽ.
Đối với nhiều nhà quảng cáo, đây là một phương tiện rất lý tưởng. Tivi là một phương
tiện có khả năng thâm nhập được tất cả các thị trường khác nhau (thành phố, nông
thôn,...). Chúng có thể gây sự chú ý đối với tất cả mọi người không kể giới tính, tuổi
tác, trình độ văn hoá, mức thu nhập và các nền văn hoá. Quảng cáo trên tivi có tác
dụng rất lớn, do tivi kết hợp một cách hoàn chỉnh hình ảnh, âm thanh và hành động
cùng với các màu sắc phong phú. Khác với các phương tiện khác, tivi đưa các thông
tin quảng cáo tới từng gia đình như một đơn vị thông tin riêng. Do đó, phương tiện này
đạt được số lượng khán giả rất lớn. Tuy nhiên, tivi phụ thuộc vào phạm vi, chất lượng
của hệ thống phát sóng, trình độ thu nhập của dân cư và hoàn cảnh kinh tế của mỗi
nước.
- Quảng cáo qua radio có nhiều thính giả, có thể nhắc đi nhắc lại nhiều lần, tạo
khả năng lựa chọn trạm phát ở nơi có khách hàng trọng điểm, thông tin quảng cáo
được chuyển tới từng người nghe. Chính vì vậy, quảng cáo qua radio là cần thiết nếu
muốn thông tin quảng cáo đạt được tỉ lệ độc giả cao. Tuy nhiên, quảng cáo qua radio
cũng có nhiều nhược điểm như: tính lâu bền của thông tin thấp, thông tin quảng cáo dễ
bị người nghe bỏ qua và không hợp với tất cả các sản phẩm, dịch vụ, do đó cần có sự


10

hỗ trợ của các phương tiện khác.
1.8.3 Phương tiện ngoài trời và ngoài đường, các điểm và các phương tiện khác
- Quảng cáo ngoài trời là hình thức quảng cáo lâu đời nhất. Phương tiện quảng
cáo ngoài trời hiện đại có nhiều loại như áp phích, panô, các biển quảng cáo bên
đường, quảng cáo trên các phương tiện giao thông và quảng cáo tại các điểm bán.
Quảng cáo ngoài trời gắn liền với việc mở rộng và phát triển mạng lưới và phương tiện
giao thông, phát triển các vùng kinh tế. Đây là phương tiện quảng cáo mang tính chất
quốc gia. Nó thông báo cho khách hàng tiềm năng về sản phẩm mà họ muốn mua.
Trong mức đọ nhất định, phương tiện này hướng dẫn khách hàng tới những điểm có

thể mua hàng . Lợi thế của phương tiện này là khả năng bộc lộ, thể hiện lớn. Yêu cầu
cảu các phương tiện quảng cáo ngoài trời là khả năng gợi phản ứng cao và gây ấn
tượng sâu cho người nhìn. Vì vậy chúng thường là các thông điệp ngắn, và sử dụng
các biểu tượng.
- Quảng cáo ngoài đường, hình thức chủ yếu của quảng cáo ngoài đường là
quảng cáo trên hệ thống giao thông công cộng (trên các phương tiện hay tại địa điểm
đỗ, dừng của các phương tiện đó). Quảng cáo ngoài đường có nhiều ưu điểm như chi
phí thấp, có sự hiện diện chắc chắn và bảo đảm nhắc lại thường xuyên, phạm vi hoạt
động lớn, thời gian hiện diện lâu, có khả năng giới thiệu nội dung dài. Tuy nhiên,
quảng cáo ngoài đuờng chỉ có tác động lớn đối với những người sử dụng các phương
tiện giao thông công cộng và ít hiệu quả đối với những người có phương tiện riêng.
Mặc dù vậy, phương tiện này còn có nhiều tiềm năng về hệ thống vận tải công cộng
mở rộng và tập trung vào những thành phố đông dân. Hơn nữa, ở các nước mà phương
tiện mẫu và truyền tin mới chỉ tập trung ở các vùng đô thị, thì phương tiện ngoài
đường lại càng có ý nghĩa.
- Quảng cáo tại các điểm bán hàng đây là một hình thức xúc tiến và quảng cáo.
Nó là khâu cuối cùng ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của khách hàng. Quảng cáo
ở điểm bán hàng rất có hiệu quả đối với những sản phẩm mà việc mua hàng mang tính
chất tuỳ hứng, tạo khả năng cho sự lựa chọn giữa các nhãn hiệu sản phẩm khác nhau
của khách hàng. Quảng cáo tại các điểm bán có vai trò rất quan trọng đặc biệt đối với
các sản phẩm mới và hình thức bán hàng tự động. Hiệu quả của một nội dung quảng
cáo dù đã được nhà sản xuất quảng cáo trên các phương tiện in ấn, và truyền tin, vẫn
có thể cần thiết phải nhắc nhở người mua vào lúc cuối cùng trước khi hành động mua


11

hàng.
1.9 Phân loại quảng cáo
1.9.1 Theo tiêu chí người tiếp nhận

Quảng cáo có thể được chia thành
- Quảng cáo người tiêu dùng: Đa số các quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông đại chúng như phát thanh, truyền hình, báo chỉ là các quảng cáo người tiêu
dùng. Chúng có thể được bảo trợ bởi các nhà sản xuất, nhà buôn hoặc người bán các
sản phẩm đó. Chúng đều nhắm vào người tiêu dùng là những người mua và sử dụng
hàng hoá dịch vụ.
- Quảng cáo kinh doanh: có xu hướng tập trung vào các xuất bản phẩm chuyên
dành cho kinh doanh các tạp chí chuyên ngành hoặc bằng phương tiện thư trực tiếp gửi
đến một tổ chức kinh doanh lớn hoặc một triển lãm thương mại. Rất hiếm khi thấy
quảng cáo kinh doanh xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.9.2 Theo tiêu chí sự hồi đáp của người tiêu dùng
Quảng cáo có thể được chia thành hai loại: quảng cáo hành động và quảng cáo
nhận biết.
- Quảng cáo hành động: có thể gây ra các hành động tức thời ở người tiếp nhận
quảng cáo. Những quảng cáo thư đặt hàng và các quảng cáo báo chí có kèm các cuống
yêu cầu cho người đọc là điển hình cho loại này.
- Quảng cáo nhận biết: có mục đích lâu dài hơn, cố gắng xây dựng hình ảnh của
sản phẩm hoặc sự quen thuộc với sản phẩm qua tên hoặc bao bì của nó. Mục tiêu của
quảng cáo là tạo nên sự quan tâm của người tiếp nhận quảng cáo đến sản phẩm quảng
cáo, tác động đến họ nhằm hy vọng họ sẽ mua hàng đó khi có nhu cầu.


12

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH
ĐÀ NẴNG XANH
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần và thương mại dịch vụ du lịch Đà
Nẵng Xanh
2.1.1 Giới thiệu chung

- Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
DU LỊCH ĐÀ NẴNG XANH
- Tên công ty bằng tiếng Anh: DA NANG GREEN SERVICE TRAVEL AND
TRANDING JOINT STOCK COMPANY
- Tên công ty viết tắt: DANANGGREEN.,JSC
- Logo

Hình 2.1 Logo của công ty
- Địa chỉ: 376 Nguyễn Tri Phương, Phường Hoà Thuận Tây, Quận Hải Châu,
Thành phố Đà Nẵng
- Điện thoại: 0236 247. 5555 - 0236 650. 6789
- Email:
- Website: www.danangxanh.com - www.danangxanh.vn
- Giấy phép kinh doanh số: 0401406208 Sở kế hoạch TP Đà Nẵng cấp ngày
26/10/2011
- Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số: 48-145/2017/TCDL-GPLHQT
- Chứng nhận sở hữu trí tuệ số: 24519/QĐ-SHTT
- Chứng nhận bảo mật thanh toán: GeoTrust Extended Validation SHA256 SSL CA
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
- Giai đoạn 1:


13

 DANANGGREEN.,JSC được thành lập tháng 10 năm 2010 với hình thức
hoạt động công ty cổ phần trong giai đoạn đầu của định hướng phát triển du
lịch của thành phố Đà Nẵng.
 DANANGGREEN.,JSC với đội ngũ nhân viên trẻ với nhiều thiếu sót trong
vấn đề tổ chức nhưng với nhiệt huyết của sức trẻ trong hai năm đầu thành
lập DANANGGREEN.,JSC đã có những lượt khách ổn định cũng một phần

nhờ thành phố có những định hướng đúng đắn về phát triển du lịch cùng với
sự hỗ trợ của sở du lịch Đà Nẵng luôn tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp du lịch tại Đà Nẵng hoạt động tốt nhất để mang đến UY TÍN chung
cho du lịch của thành phố.
-

Giai đoạn 2:
 Từ năm 2013 đến 2017. DANANGGREEN.,JSC đã có bước đi ổn định và
thành công nhờ vào những định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo và công
tác thực hiện các tour du lịch trong nước.
 DANANGGREEN.,JSC đã tổ thành công 100% các chương trình tour với
mức độ hài lòng mà khách hàng phản hồi là 99%.
 Trong sự phát triển thành công và ổn định cũng nhờ vào sự tin tưởng tuyệt
đối của Quý đoàn thể, khách hàng lần đầu sử dụng dịch vụ và sự tin yêu của
Quý đoàn thể, khách hàng đã chia sẻ và quảng bá hình ảnh
của DANANGGREEN.,JSC đến bạn bè và đồng nghiệp.

2.1.3 Định hướng phát triển
-

Trong năm 2017 DANANGGREEN.,JSC đã được Tổng cục du lịch Việt Nam

cấp phép hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
-

DANANGGREEN.,JSC đang hướng đến lĩnh vực kinh doanh Outbound trong

thời gian đến hướng đến các tour dành cho người Việt du lịch ra nước ngoài.
-


Phát triển hệ thống chi nhánh đến các thị trường Bắc - Nam nhằm phục tốt hơn

nhu cầu của Quý khách hàng.
2.1.4 Giới thiệu lĩnh vực hoạt động của công ty
-

Tổ chức tour trong nước.

-

Tổ chức tour du lịch nước ngoài

-

Cho thuê xe du lịch

2.1.5 Tình hình hoạt động của công ty


14

Bảng 2.1 : Số lượt khách đến với công ty giai đoạn 2015-2017
Năm
Chỉ tiêu

Đơn vị tính
2015

2016


2017

Khách nội địa

Lượt

403

568

798

Khách quốc tế

khách
Lượt

24

36

41

Tổng

khách
Lượt

427


604

839

khách
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
-

Số lượng khách của công ty liên tục tăng từ năm 2015 – 2017 với mức tăng

khoảng 96%. Khách số lượng của công ty chủ yếu là khách nội địa chiếm, khách quốc
tế vẫn còn ít chiếm và không có nhiều tăng trưởng so với khách nội địa. Công ty vẫn
lựa chọn khách nội địa là lượng khách hàng tiềm năng.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017
Năm

2015

2016

2017

Doanh thu
2,601, 680,000
3,107,590,000
3,801,750,000
Chi phí
1,903, 520,000
2,204,560,000
2,608,970,000

Lợi nhuận
698,160,000
903,030,000
1,192,780,000
- Lợi nhuận công ty tăng liên tục từ năm 2015 đến năm 2017. Mức tăng vượt bậc
lên đến 70%. Cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
2.1.6 Một số tour chủ yếu của công ty


15

Bảng 2.3 Một số tour chủ yếu của công ty
ST
T
1

Chương trình du lịch

Thời gian

Chi phí
(VND)
Đà Nẵng Hội An Cù Lao 3 ngày 2 3.300.000

Phương tiện vận
chuyển
Ôtô, Cano

2
3


Chàm
Đà Nẵng Huế
Singapore Malaysia

đêm
1 ngày
750.000
5 ngày 4 10.700.000

Ôtô
Máy bay, ôtô

4

đem
Tour du lịch Đà Nẵng đi từ 4 ngày 3 6.020.000
Hồ Chí Minh

đêm

5

Daily tour of Da Nang Bana 1 ngày

6

Hill
Huế


Phong

Nha

900.000

Thiên 3 ngày 2 3.550.000

Đường
7

Máy bay, ôtô

Ôtô

đêm

Đài Loan Đài Trung Nam 4 ngày 3 9.900.000
Đầu Đài Bắc

Ôtô

Máy bay, Ô tô

đêm

2.1.7 Cơ cấu tổ chức của công ty
-

Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, trực


tiếp quản lý và lãnh đạo các hoạt động của công ty.Ngoài ra giám đốc cũng là người đề
ra các chương trình và chiến lược kinh doanh.
-

Bộ phận điều hành: Tiến hành các công việc để đảm bảo thực hiện các sản

phẩm của công ty. Triển khai toàn bộ công việc điều hành các chương trình. Lập kế
hoạch triển khai các công việc liên quan đến thực hiện chương trình du lịch như đăng
ký chỗ trong khách sạn, visa, vận chuyển….đảm bảo các yêu cầu về thời gian và chất
lượng. Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch, phối hợp với bộ phận kế
toán thực hiệh các hoạt động thanh toán với các nhà cung cấp du lịch. Nhanh chóng xử
lý các trường hợp bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
-

Phòng kinh doanh. Đây là phòng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của công ty. Phòng kinh doanh có chức năng nghiên cứu thị trường, hoạch định
ra các chiến lược kinh doanh, lập chiến lược và truyền bá thu hút khách du lịch đến với
công ty. Phối hợp với bộ phận điều hành, tiến hành xây dựng các chương trình du lịch
từ nội dụng đến mức giá, phù hợp với nhu cầu của khách, chủ động trong việc đưa ra


16

những sản phẩm mới cho công ty. Ký kết hợp đồng với các hãng, các công ty du lịch
nước ngoài, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
-

Hướng dẫn viên: thực hiện các chương trình du lịch của công ty. Trực tiếp đón,


trả, hướng dẫn khách.
-

Bộ phận kế toán: Có chức năng thống kê, hoạch định tài chính của công ty và

viết báo cáo thu nhập doanh nghiệp cho công ty hằng tháng. Theo dõi và báo cáo tình
hình sử dụng vốn, tài sản của công ty
2.2 Mục tiêu quảng cáo của công ty cổ phần và thương mại dịch vụ du lịch Đà
Nẵng Xanh
-

Tiếp cận được khách hàng tiềm năng, giới thiệu sản phẩm của công ty đến họ,

từ đó nâng cao doanh số của công ty.
-

Đưa hình ảnh công ty đến gần khách hàng, nâng cao uy tín của công ty. Trở

thành một trong những sự lựa chọn hàng đầu khi nhắc đến các công ty du lịch ở Đà
Nẵng.
2.3 Nội dung thông điệp quảng cáo của công ty cổ phần và thương mại dịch vụ du
lịch Đà Nẵng Xanh
-

Công ty chưa đưa ra các thông điệp quảng cáo một cách rõ ràng. Các quảng cáo

của công ty chỉ đưa ra các sản phẩm và thông tin mà chưa đưa ra các thông điệp rõ
ràng cho khách hàng.
2.4 Các hoạt động quảng cáo của công ty cổ phần và thương mại dịch vụ du lịch

Đà Nẵng Xanh
2.4.1 Quảng cáo trên website của công ty
-

Hiện nay công ty có 2 website đó là : ,
.


17

Hình 2.2 Wesite của công ty

Hình 2.3 Wesite của công ty
-

Website công ty luôn cập nhật các tour mà công ty đang có, giá cả, hình ảnh

cũng như thông tin về cụ thể để khách hàng tìm hiểu. Các chương trình khuyến mãi,
các sự kiện, hình ảnh của công ty, hỏi đáp của khách hàng, …


18

Hình 2.4 Các tour của công ty trên website

Hình 2.5 Các tour của công ty trên website
-

Mỗi ngày trang website danangxanh.com tỷ lệ thoát là 38,5%, số lượt truy cập
một ngày trung bình là 2,5 lần, thời gian ở lại trang là 2 phút 33 giây. Xếp hạng

3.346.700 toàn cầu và 33.328 ở Việt Nam (theo www.alexa.com). Số lượng
người truy cập trang website chủ yếu từ tìm kiếm với khoảng 57,7% trong đó
12,42 % là từ từ khóa “tham quan thành phố Đà Nẵng”, từ khóa “tour bà nà Đà
Nẵng” chiếm 6,72% , “tour Đà Nẵng city” chiếm 4,7%, “tour Huế 1 ngày từ Đà
Nẵng” chiếm 3,19%.

-

Trang danangxanh.vn tỷ lệ thoát là 80%, số lượt truy cập một ngày trung bình

là 1,5 lần, thời gian ở lại trang là 2 phút 13 giây. Xếp hạng 3,807,360 toàn cầu và


19

45.704 ở Việt Nam (theo www.alexa.com). Số lượng người truy cập trang website chủ
yếu từ tìm kiếm với khoảng 64% từ khóa “tứ đại mỹ nhân của Đà Nẵng” chiếm 7,8 %,
từ khóa “tour bà nà 1 ngày” chiếm 6,21% , “tour Đà Nẵng Huế 1 ngày” chiếm 6,01%,
“tour Huế 1 ngày từ Đà Nẵng” chiếm 5,57%.
-

So với các trang website khác như vietravel.com xếp hạng 236.290 toàn cầu,

1.708 ở Việt Nam, hay tuannguyentravel.com xếp hạng 1.353.636 toàn cầu, 9.587 ở
Việt Nam thì các trang của công ty có độ phổ biến thấp hơn rất nhiều.
-

Quảng cáo trên webite của công ty giúp tiết kiệm chi phí hơn so với các loại

hình quảng cáo khác. Ngoài ra thông tin về công ty, các tour mà công ty hiện có cũng

được thể hiện đầy đủ, sinh động và cụ thể hơn.
-

Tuy nhiên hiện nay công ty chưa có hoạt động quảng cáo, SEO để các trang

website đến gần với khách hàng. Hình thức trang website chưa thật sự nổi bật, còn
tương đối đơn giản không thu hút được khách hàng.
2.4.2 Trang fanpage của công ty
-

Trang fanpage của công ty có tên là Du lịch Đà Nẵng, công ty du lịch Đà Nẵng

Xanh. Hiện nay trang fanpage của công ty có khoảng 7.000 người thích và 7.000
người theo dõi. Trang fanpage được đánh giá 4,9/5 sao, phần lớn các ý kiến để lại đều
để lại khá tích cực về dịch vụ của công ty, thái độ phục vụ của nhân viên tốt. Tuy nhiên
số lượng đánh giá lại khá thấp chỉ khoảng 60 người.

Hình 2.6 Trang fanpage của công ty
-

Việc đăng bài lên trang fanpage không được thường xuyên, khoảng 4-5 ngày


20

mới có một bài đăng. Các bài đăng cũng chủ yếu dẫn link đến trang website của công
ty mà chưa có nhiều sự đầu tư. So với các trang fanpage của các công ty du lịch khác
như Vietravel, Tuấn Nguyễn Travel khoảng 1- 2 bài đăng ngày khác thì thấp hơn khá
nhiều.
-


Các bài đăng của công ty cũng chưa thu hút nhiều sự quan tâm với lượt tương

tác rất thấp. Các bài đăng của công ty thường không có quá 10 lượt like và comment.
Qua đó có thể thấy việc quảng cáo trên trang fanpage không đem lại nhiều hiệu quả, số
lượng khách quan tâm đến các thông tin trang đưa ra còn quá thấp.

Hình 2.7 Lượng tương tác trên fanpage của công ty trong một bài viết
-

Vì không thu hút được sự chú ý của khách hàng nên số lượng người truy cập


21

đến trang website của công ty từ nguồn Facebook chỉ chiếm khoảng 1-2 % trong tổng
số người truy cập. Đây là một con số khá nhỏ so số lượng người dùng Facebook ở Việt
Nam.
2.4.3 Quảng cáo trên tờ rơi
-

Công ty có những tờ rơi với những thông tin hấp dẫn về các tour du lịch để
khách hàng có thể tham khảo.

Hình 2.8 Tờ rơi của công ty
-

Các tờ rơi được thiết kế sinh động, bắt mắt dễ gây chú ý với khách hàng..

-


Tờ rơi được in với kích thước nhỏ và dễ dàng cho vào túi hoặc cầm trên tay nên

khách hàng có thể dễ dàng xem và đọc những lúc rảnh.
-

Tuy nhỏ gọn nhưng tờ rơi lại giúp thể hiện những điểm đặc sắc của các tour du

lịch thông qua những hình ảnh, thông tin thú vị về điểm đến.
-

So với các loại hình quảng cáo khác quảng cáo trên tờ rơi có chi phí thấp hơn

nhiều.
-

Hiện nay tờ rơi được đưa cho khách hàng khi đến trực tiếp tại công ty để khách

hàng dễ chọn lựa. Công ty cũng có phát tờ rơi vào những dịp lễ lớn, hè tại các địa điểm
như sân bay Đà Nẵng , nhà Ga Đà Nẵng, các tòa cao ốc. Từ đó dẫn đến việc quảng cáo
bằng tờ rơi chưa thường xuyên, liên tục.
-

Các tờ rơi chủ yếu chú trọng vào quảng cáo cho các tour mà công ty có mà

chưa chú trọng quảng cáo vào công ty. Đồng thời việc phát tờ rơi không thể hướng tới
khách hàng tiềm năng, và có thể gây khó chịu với nhiều người.
-

Việc thiết kế các tờ rơi do nhân viên của công ty thực hiện, còn việc phát tờ rơi



×