Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng cầu bách lẫm, xã giới phiên thành phố yên bái tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.47 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

ĐÀO THỊ DIỄM HẠNH

Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI DỰ ÁN
XÂY DỰNG CẦU BÁC LẪM, XÃ GIỚI PHIÊN, THÀNH PHỐ YÊN BÁI,
TỈNH YÊN BÁI

ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------


ĐÀO THỊ DIỄM HẠNH

Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI DỰ
ÁN XÂY DỰNG CẦU BÁC LẪM, XÃ GIỚI PHIÊN, THÀNH PHỐ YÊN BÁI,
TỈNH YÊN BÁI

ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Quang
Thi – giảng viên Khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, người đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa, cùng các thầy cô giáo
quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt,

trang bị cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng như tạo môi
trường học tập thuận lợi nhất trong suốt bốn năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Giới Phiên cùng bà con nông dân
trên địa bàn xã đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập
để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế nên khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05
2018
Sinh Viên

Đào Thị Diễm Hạnh

năm


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả trồng trọt năm 2015 ........................................................... 26
Bảng 4.2 : Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất ....................................................... 31
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kinhh phí bồi thường .............................................. 41
Bảng 4.4: Kết quả thu hồi đất nông nghiệp .................................................... 44
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường về tài sản ......................................................... 47
Bảng 4.6: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho người dân ........................................ 50
Bảng 4.7: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho người dân .................... 51

Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả từ ý kiến người dân ........................................... 54
Bảng 4.9. Tổng hợp tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị ảnh
hưởng bởi dự án .............................................................................................. 55
Bảng 4.10: Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và
mối quan hệ trong gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất .................. 57
Bảng 4.11. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so ..................... 58
với trước khi có dự án ..................................................................................... 58


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ diện tích đất đã bị thu hồi trên địa bàn xã ................. 46
Hình 4.2. Kết quả bồi thường về tài sản ......................................................... 48
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho người dân .......... 52


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bồi thường

BT

Bồi thường hỗ trợ

BTHT

Giải phóng mặt bằng

GPMB


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

Hội đồng bồi thường

HĐBT

Hội đồng thẩm định

HĐTĐ

Hội đồng nhân dân

HĐND

Uỷ ban nhân dân

UBND

Tái định cư

TĐC


vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu tổng quát nghiên cứu của đề tài ................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lí luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.................. 4
2.2. Những căn cứ pháp lý để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng ................................................................................................................... 8
2.2.1. Các văn bản của Trung ương .................................................................. 8
2.2.2. Các văn bản của tỉnh Yên Bái ............................................................... 10
2.3. Trình tự lập hồ sơ phương án bồi thường giải phóng mặt bằng .............. 11
2.4. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới, trong nước và ở
Yên Bái ............................................................................................................ 12
2.4.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới ................... 12
2.4.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở trong nước ...................... 16
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.1.3. Địa điểm thực tập .................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Thời gian .................................................................................................. 20


vii
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội........................................................ 20
3.3.2. Khái quát về dự án xây dựng cầu Bách Lẫm ........................................ 21

3.3.3. Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại dự án xây
dựng Cầu Bách Lẫm ........................................................................................ 21
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng công tác BT&GPMB đến đời sống của người dân
bị ảnh hưởng trong khu vực dự án .................................................................. 21
3.3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, các giải pháp khắc phục và bài học
kinh nghiệm ..................................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 21
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ....................................... 21
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
4.2. Khái quát về dự án xây dựng cầu Bách LẫmError!

Bookmark

not

defined.
4.3. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại xã ............................................. 30
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Giới Phiên .............................................. 30
4.3.2.Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội môi trường, tính hợp lý của việc sử
dụng đất ........................................................................................................... 33
4.3.3 Đánh giá việc thực hiện các quy hoạch, dự án đã có ............................. 35
4.3.4. Tình hình quản lí đất đai ....................................................................... 36
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................ 37
4.4. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án cầu Bách
Lẫm, tp Yên Bái, tỉnh Yên Bái........................................................................ 38



viii
4.4.1. Quy trình tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng ........................... 42
4.4.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại khu
vực giải phóng mặt bằng ................................................................................. 44
4.4.3. Kết quả hỗ trợ người dân trong khu vực dự án .................................... 49
4.4.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ. .................................................. 51
4.5. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm và đời sống của
người dân trong khu vực GPMB ..................................................................... 53
4.5.1.Kết quả ý kiến người dân về giá BTHT& GPMB ................................. 53
4.5.2. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thực hiện dự án
......................................................................................................................... 55
4.5.3. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và mối
quan hệ trong gia đình. .................................................................................... 57
4.5.4. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự
án ..................................................................................................................... 58
4.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục
trong công tác bồi thường GPMB ................................................................... 59
4.6.1. Đánh giá những thuận lợi trong công tác GPMB ................................. 59
4.6.2. Đánh giá những khó khăn trong công tác GPMB ................................. 60
4.6.3. Đề xuất một số giải pháp cho công tác GPMB ..................................... 61
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi Quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần quan trọng của môi trường sống mà
thiên nhiên đã ban tặng cho con người.
Trong tất cả các cương lĩnh, các văn kiện, các văn bản luật và dưới luật
đều chỉ rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất đai, căn cứ vào tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước mà việc khai thác và sử dụng đất đai
phải được thực hiện một cách tiết kiệm và hiệu quả phát huy tối đa nguồn lực
của đất, nhằm đạt tới hiệu ích kinh tế, sinh thái và xã hội cao nhất.
Xuất phát từ những quan điểm trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế mà
Đảng và Nhà nước cần đề ra những điều bổ sung, sửa đổi quan trọng liên
quan đến các chính sách pháp luật về đất đai nhằm góp phần tích cực vào sự
lặp lại kỷ cương trong quản lý, khai thác và sử dụng đất đai phấn đấu để đất
đai được khai thác và sử dụng một cách hiệu quả nhất, phục vụ tốt cho sự
nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại đất nước.
Trong quá trình đổi mới đất nước, nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để
phục vụ cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội đang diễn ra hết sức mạnh mẽ
tại tất cả các địa phương, thể hiện đúng tinh thần xây dựng một đất nước giàu
mạnh mà Đảng và Nhà nước mong muốn. Để phục vụ cho mục đích này, đòi
hỏi phải có một lượng lớn đất đai. Công việc này liên quan đến việc bồi thường
giải phóng mặt bằng cho nhân dân đang sử dụng đất. Đây là điều kiện ban đầu
nhưng hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng các công trình dự án. Công
tác này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của Nhà nước và nhân dân. Vì vậy
công tác thu hồi đất và phương án bồi thường giải phóng mặt bằng là hết sức
khó khăn, phức tạp và nhạy cảm.


2

Trên địa bàn xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái trong những
năm qua đã tổ chức thực hiện nhiều dự án và công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đã thu được nhiều kết quả tốt. Nhưng bên cạnh đó cũng bộc lộ không ít
những khó khăn liên quan đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Do
vậy cần nghiên cứu để làm rõ về cơ sở lý luận và tìm ra giải pháp tháo gỡ trong
cơ chế tổ chức và thực hiện.
Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo, Ts. Nguyễn Quang Thi, em tiến
hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Dự án xây dựng Cầu Bách Lẫm, xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh
Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại
Dự án xây dựng Cầu Bách Lẫm, xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái- rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng tại phường; để công tác bồi thường giải phóng mặt bằng sau này
diễn ra thuận lợi hơn, đúng tiến độ và hạn chế khiếu nại và tố cáo trong công
tác giải phóng mặt bằng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án cầu
Bách Lẫm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái thông qua đánh giá kết quả bồi
thường đất và tài sản gắn liền với đất, kết quả hỗ trợ người dân tại khu vực
cầu Bách Lẫm.
Đánh giá những ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm và đời
sống của người dân khu vực cầu Bách Lẫm,tình hình lao động và việc làm của
người dân sau khi dự án thực hiện.



3
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
1.2.3 Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp em củng cố
những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp thu vận dụng những kiến thức,
kinh nghiệm vào thực tế trong lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng; rèn
luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ trong nghiên cứu khoa học, cụ thể là công tác bồi
thường hỗ trợ, tái định cư.
* Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài giúp cho các nhà quản lí đất đai
rút ra kinh nghiệm, thấy được những mặt đã làm được và những mặt còn hạn
chế trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, từ đó có biện pháp thúc
đẩy công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thực hiện đúng tiến độ kế
hoạch, quy hoạch của xã.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lí luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1.1. Khái niệm về bồi thường, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người

có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
- Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất: là việc kê khai và
ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất.
- Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên địa phận đất được quy định cho việc cải tạo, mở rộng, hoặc xây dựng một
công trình mới. Qúa trình được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải
phóng mặt bằng cho đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới [1].
- Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:


5
 Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
 Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
 Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
 Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
 Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

 Hỗ trợ khác [1].
* Giá đất: Là giá trị của quyền sử dụng đất là mệnh giá của quyền sở hữu
mảnh đất đó trong không gian và thời gian xác định [5].
- Đối với quản lý Nhà Nước: giá đất là công cụ để nhà nước quản lý,
điều tiết hoạt động của thị trường bất động sản. Đối với việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì giá đất có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lợi ích
nhà nước và của người dân bị thu hồi đất.
Việc quy định giá đất và giá tài sản trên đất bồi thường hợp lý sẽ tạo
điều kiện đẩy nhanh tiến dộ giải phóng mặt bằng và giao lại đất. Bên cạnh đó
thì nhà nước phải có chính sách hỗ trợ để giải quyết vấn đề chỗ ở, an sinh xã
hội của người dân khi bị thu hồi đất.
- Đối với người dân bị thu hồi đất:
Giá đất chính là việc bồi thường lại giá trị đất đã bị thu hồi cho người
dân để người dân bị thu hồi có thể tìm được chỗ ở mới và tạo điều kiện cho
họ chuyển đổi nghề nghiệp.
2.1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, GPMB


6
Quá trình bồi thường GPMB có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau
với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí khác nhau.
Mang những đặc điểm riêng biệt của từng dự án.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với từng vùng
nông thôn thì đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Còn đối với đô thị, thì Đất đai là tài sản có giá trị lớn, gắn
bó trực tiếp tới đời sống và sinh hoạt của người dân.
2.1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, GPMB
Trong quá trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến quá

trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm hơn thời gian dự kiến.
- Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Tác động của công tác giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về đất đai và tổ chức
thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.
2.1.1.4. Đối tượng và điều kiện được đền bù
* Đối tượng được đền bù
Tổ chức, Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân trong
nước, ngoài nước, người việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đang sử
dụng đất bị nhà nước thu hồi được đền bù thiệt hại về đất là người phải có đủ
điều kiện được đền bù thiệt hại về đất [1].
* Điều kiện được đền bù thiệt hại.


7
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử


8
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng

đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho
thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp [1].
2.2. Những căn cứ pháp lý để thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng
2.2.1. Các văn bản của Trung ương
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội quy
định về quản lý và sử dụng đất đai.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về
việc bổ sung sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,


9
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.

- Thông tư số 14/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01
năm 2008 của Liên Bộ Tài chính-Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội ban
hành luật đất đai.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số
59/2011/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất.


10
- Thông tư số 75/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2.2.2. Các văn bản của tỉnh Yên Bái
- Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
- Căn cứ luật đất đai 2013
- Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/05/2014 của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
St định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

- Căn cứ Quyêt định số 17/2014/NĐ- CP ngày 17/09/2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định chi tiết một số điều, khoản của
Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/05/2014
của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Căn cứ Quyết định số 16/2014/NĐ- CP ngày 17/09/2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy đinh chi tiết một số điều, khoản của
Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật của Đất đai;
- Căn cứ quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định về bồi thường đối với
cây trồng; bộ đơn giá bồi thường đối với cây trồng khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
- Căn cứ quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về bồi thường nhà, công trình
xây khác gắn liền với đất khi nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
- Căn cứ quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định về phân loại đường
phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2015


11
- Căn cứ quyết định số 2969/QĐ-UBND ngày 11/10/2016 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền
bồi thường
2.3. Trình tự lập hồ sơ phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
Thực hiện theo quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Uỷ ban nhân dân thị xã ra văn bản thông báo chủ trương thu hồi đất;
quyết định thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng; họp với các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong phạm vị bồi thường giải phóng mặt

bằng để thông báo chủ trương thu hồi đất và triển khai các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng; phát tờ khai về sử dụng đất và tài sản trên đất
thu hồi, hướng dẫn người bị thu hồi đất kê khai.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu
đất thu hồi, hoàn chỉnh gửi Hội đồng bồi thường đảm bảo đúng quy định.
- Người bị thu hồi đất thực hiện kê khai về đất, tài sản trên đất thu hồi,
các chế độ chính sách, các giấy tờ liên quan để chứng minh.
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức lập biên bản kiểm
tra, kiểm kê về đất, tài sản trên đất thu hồi, các chế độ chính sách, các giấy tờ
liên quan để chứng minh.
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng họp xét bồi thường xác
định các trường hợp được bồi thường, không được bồi thường, hoàn thiện
biên bản họp xét bồi thường chuyển cho chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hoàn thiện phương
án bồi thường chuyển cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng để lấy ý kiến.
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng niêm yết công khai phương
án bồi thường để lấy ý kiến về phương án bồi thường.


12
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng họp với người bị thu hồi
đất để giải quyết những vướng mắc, tổng hợp các ý kiến tham gia phương án
bồi thường gửi cho chủ đầu tư.
- Tổ thẩm định bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, gửi kết quả thẩm định cho chủ đầu tư để lấy ý kiến.
- Chủ đầu tư gửi hồ sơ thu hồi, giao đất đến cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
- Tổ thẩm định phương án bồi thường trình Uỷ ban nhân dân huyện phê
duyệt phương án bồi thường.

- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thông báo công khai phương án
bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ đầu tư thực hiện việc chi trả tiền bồi thường theo phương án đã
được phê duyệt.
- Người bị thu hồi đất tháo dỡ, di chuyển giải phóng mặt bằng bàn giao
đất cho chủ đầu tư.
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu tư, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết đối những hộ không thực hiện giải
phóng mặt bằng.
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.4. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới, trong nước
và ở Yên Bái
2.4.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới
2.4.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Lan
Mặc dù chưa có chính sách bồi thường và tái định cư của mỗi quốc gia
nhưng Hiến pháp 1982 quy định việc trưng dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ
tầng quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị,
cải tạo đất đai và các công trình công cộng khác phải theo thời giá thị trường


13
cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng đất gây
ra và quy định việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và
người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có
quy định chi tiết cho việc trưng dụng đất cho ngành mình. Năm 1987, Thái
Lan ban hành luật trưng dụng về bất động sản áp dụng cho việc trưng dụng
đất sử dụng vào việc xây dựng tiện ích công cộng,quốc phòng, phát triển
nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho đất nước, phát triển đô thị, nông
nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai sử dụng vào mục đích công cộng. Luật

quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị đền bù
các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra những quy định
cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường tái định cư, nguyên tắc cụ thể xác định
bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường táiMặc dù chưa có
chính sách bồi thường và tái định cư của mỗi quốc gia nhưng Hiến pháp 1982
quy định việc trưng dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng quốc phòng, phát
triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các
công trình công cộng khác phải theo thời giá thị trường cho những người hợp
pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra và quy định việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế
tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc
trưng dụng đất cho ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật trưng dụng về bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất sử dụng vào việc xây dựng tiện ích công cộng,quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho đấtnước, phát triển
đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai sử dụng vào mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá
trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra những
quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường tái định cư, nguyên tắccụ thể
xác định bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường tái định cư


14
trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, tố cáo,khởi kiện ra
tòa án.
2.4.1.2. Công tác GPMB ở Ôxtrâylia
Đất đai thuộc sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu được luật pháp bảo vệ tuyệt đối. Nhà nước có quyền trưng
thu đất tư nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội
đồng thời gắn với việc nhà nước thực hiện chính sách bồi thường, Cơ quan

chức trách có thể thực hiện thu hồi đất theo hai cách thỏa thuận tự nguyện và
cưỡng chế. Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ đượn bồi thường thiệt
hại do việc thu hồi đất. Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
- Gía thị trường của mảnh đất chủ sở hữu
- Gía trị đặc biệt dàn cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá thị trường
của mảnh đất
- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất
- Thiệt hại về việc gây phiền hà
- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá
Bất cứ người ào có quyền lượi trên mảnh đất đó đều có quyền khiếu nại
bồi thường
Quy định mức bồi thường khi thanh toán mức bồi thường cần xét đến 6
yếu tố sau: Gía thị trường của mảnh đất; sự chia cắt đất đai; những phiền
nhiễu các khoản pháp lí về chuyên môn hoặc pháp lí, chuyên môn; Người đi
thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào bị ảnh hưởng mà
bạn quản lí trong hợp đồng cho thuê; tiền bồi thường về mặt tinh thần bao gôn
thanh toán ứng trước và thanh toan cuối cùng
 Thanh toán ứng trước: Chính phủ sẽ thanh toán toàn bộ khoản bồi
thường một khi đơn khiếu nại đã được xem xét. Chính phủ không chấp thuận
toàn bộ các khoản mục trong đơn khiếu nại thì chính phủ sẽ thanh toán trước
ít nhất 90% số tiền đã định ra


15
 Thanh toán cuối cùng: Chính phủ sẽ thanh toán đầy đủ số tiền bồi
thường ngay sau khi tổng số tiền cuối cùng đã được chấp thuận
2.4.1.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Với hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao
trùm của chính sách bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế tối đa
việc thu hồi đất cũng như số người chịu ảnh hưởng bởi dự án. Trong trường

hợp không thể tránh khỏi việc tái định cư thì sẽ được chuẩn bị thành những
chương trình cụ thể để đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng được
bồi thường và hỗ trợ đầy đủ. Trong đó đã tính đến lợi ích của cả 3 bên: Nhà
nước, tập thể và cá nhân. Thành phố lớn như Bắc Kinh, Quảng Châu, Vũ Hán
và một số tỉnh thành khác nhiệm vụ quy hoạch đất đai ở đô thị và nông thôn
được nhà nước Trung Quốc quan tâm và thực hiện triệt để. Công tác bồi
thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần đây đạt được kết quả
đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và các thủ tục rất chi
tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với rất nhiều lĩnh vực khác, mục tiêu
của các chính sách này nhằm cung cấp cơ hội phát triển tái định cư thông qua
cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho người
thuộc diện bồi thường, tái định cư. Đối với các dự án phải bồi thường để
GPMB kế hoạch tái định cư chi tiết sẽ được chuẩn bị trước khi thông qua dự
án, cùng với việc dàn xếp kinh tế khôi phục cho từng địa phương, từng
gia đình và người chịu ảnh hưởnThành công của chính phủ Trung Quốc trong
việc thực hiện bồi thường, tái định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp
luật đất đai và các chính sách đất đai đầy đủ, phù hợp, công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai rất năng động, khoa học, phù hợp với tốc độ phát triển
của nền kinh tế cùng với một hệ thống nhà nước pháp quyền có hiệu lực và
quan trọng hơn hết lànhân dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh,
có lòng tin vào chế độ của nhà nước xã hội chủ nghĩa.


16
2.4.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở trong nước
2.4.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Nếu xét về số lượng dự án liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, GPMB thì Hà Nội là một trong những đô thị thuộc vào loại đứng đầu với
số dự án phải GPMB lớn, năm sau nhiều hơn năm trước. Qua 6 năm triển khai
Nghị quyết 20-NQ/TU của Thành ủy và Nghị quyết 09/2000/NQ-HĐ

của HĐND về công tác GPMB, thành phố đã hoàn thành công tác GPMB, bàn
giao cho các chủ đầu tư 1.048 trên tổng số 1.830 dự án phải GPMB với tổng
diện tích 5.699 ha đất, liên quan tới 153.725 hộ dân; tổng số tiền bồi thường
hỗ trợ là 9.726 tỷ 509 triệu đồng, đã bố trí tái định cư cho 10.580 hộ dân. Như
vậy bình quân mỗi năm thành phố GPMB khoảng 1.000 ha đấtToàn thành phố
hiện nay có trên 1.209 dự án đầu tư có liên quan tới thu hồi đất GPMB với
quy mô 11.749 ha, liên quan tới 208.750 tổ chức, hộ gia đình, nhu cầu tái định
cư khoảng 18.020 hộ, nhiều dự án gặp khó khăn phải đình hoãn hoặc chậm
tiến độ, trong khi đó thành phố lại phải tập trung GPMB để đáp ứng tiến độ
của nhiều dự án trọng điểm Quốc gia và thành phố như: Dự án đường cao tốc
Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Lào Cai, các dự án
đường vành đai 1,2,3…Nhiều dự án GPMB năm 2010 có vướng mắc, tồn tại
cần xử lý dứt điểm đã được chuyển tiếp sang năm 2011. Trước những khó
khăn phức tạp đó với quyết tâm cao và sự vào cuộc của các cấp, các ngành,
công tác thu hồi đất, hỗ trợ, tái định cư, GPMB của thành phố vào năm 2011
và tháng 2 năm 2012 tiếp tục đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đã
GPMB xong hơn 2.062 ha đất tại 353 dự án, chi trả hơn14.857 tỷ đồng tiền
bồi thường, hỗ trợ cho 44.019 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bố trí tái định cư
cho 1.826 hộ. Đáng chú ý là hai tháng đầu năm 2012, nhất là hai tháng giáp
Tết Nguyên đán, đặc thù công tác GPMB ở thời điểm này rất có hiệu quả do
nhu cầu tài chính để phục vụ tiêu dùng của người dân tăng cao. Do vậy mà
ban lãnh đạo thành phố đã chỉ đạo tập trung và tháo gỡ kịp thời.


×