Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện quản lý xuất nhập khẩu của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.39 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUƠNG THẾ VINH

TRƯƠNG TUẤN NGHĨA

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Nam Định - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUƠNG THẾ VINH

TRƯƠNG TUẤN NGHĨA

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:

8 34 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM QUANG PHAN

Nam Định - Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận
văn.
Tác giả luận văn

Trương Tuấn Nghĩa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học Lương Thế Vinh đã tạo điều
kiện cho tôi có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong Viện đào tạo sau Đại học
- Trường Đại học Lương Thế Vinh, đặc biệt là GS.TS. Phạm Quang Phan đã chỉ
bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt quá trình học tập và trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình đã động viên, ủng hộ,
chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn
của mình.
Tác giả luận văn

Trương Tuấn Nghĩa



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. Viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBCC

Cán bộ công chức

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng


ICD Mỹ Đình

Cảng cạn ICD Mỹ Đình

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NGC

Nhập gia công

NPL

Nguyên phụ liệu

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSXXK

Nhập để sản xuất hàng xuất khẩu

QLRR

Quản lý rủi ro

SXXK


Sản suất xuất khẩu

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

XNK

Xuất nhập khẩu


B. Viết tắt tiếng Anh
Chữ viết
tắt
AFTA
APEC
ASEAN

BTA
C/O
CEPT
CIF
CKD
DAF
FOB
FTA
GATT
GDP
GTT01
HS
IMF
KTT559
MFN
SKD
VAT
VNACCS/
VCIS

WCO
WTO

Nghĩa đầy đủ tiếng Anh

Nghĩa đầy đủ tiếng Việt

Asean free tax Area
Asia Pacific Economic Co
– Operation

Association of South –
East Asian Nations
Bilateral Trade Association

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương
Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Certificate of Origin
Common Effeective
Preferentianl Tariff
Cost Insurance & Freight
Completely Knocked
Down
Delivery At Frontier
Free On Board
Free Trade Area
General Agreement on
Tariffs and Trade
Gross Domestic Product
Hazmonized commodity
description and coding
System
International Moneytary
Fund
Most Favoured Nation
Semi Knocded Down
Value Added Tax
Viet Nam Nippon

Automated Customs
Clearence System/
Vietnam Customs
Intelligent System
World Customs
Organization
World Trade Organization

Hiệp định thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ
Giấy chứng nhận xuất xứ
Chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung
Tiền hàng bảo hiểm và cước phí
Bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy
đồng bộ
Giao hàng tại biên giới
Giao hàng lên tàu
Khu vực tự do thương mại
Hiệp định chung về thuế quan và
mậu dịch
Tổng sản phẩm quốc nội
Hệ thống quản lý giá tính thuế của
TCHQ
Công ước Quốc tế và Hệ thống hài
hoà mô tả và mã hàng hoá
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hệ thống kế toán của TCHQ
Quy chế đối xử tối huệ quốc
Bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy

rời, không đồng bộ
Thuế giá trị gia tăng
Hệ thống xử lý và thông quan điện
tử của Hải quan Việt Nam

Tổ chức Hải quan thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội..........Error:
Reference source not found


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta không ngừng phát triển và đạt được
nhiều thành tựu to lớn, quan hệ kinh tế song phương, đa phương ngày càng phát
triển, kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) tăng trưởng đều theo từng năm. Việt Nam
đang ngày càng tham gia sâu, rộng vào các khối liên minh kinh tế khu vực và toàn
cầu. Chúng ta đang từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhằm đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có hệ thống pháp luật về quản lý
hoạt động XNK. Việt Nam đã có nhiều cố gắng vượt bậc để nâng cao hiệu quả công
tác quản lý đối với hoạt động XNK, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, có thể kể đến đó là trình độ

chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận CBCC còn nhiều hạn chế, hệ thống văn
bản quy phạm Pháp luật hải quan còn chồng chéo, nhiều sơ hở chưa tương thích với
các nguyên tắc và thông lệ quốc tế, hệ thống công nghệ thông tin tuy được hỗ trợ và
cải tiến tuy nhiên chưa bắt kịp với hải quan các nước trong khu vực, bên cạnh đó là
tình trạng doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài còn thiếu hiểu biết về
Pháp luật nói chung, về Pháp luật hải quan nói riêng hoặc cố tình lợi dụng các chính
sách ưu đãi về đầu tư để trốn thuế, gian lận thuế. Điều đó cho thấy, mặc dù có nhiều
thay đổi mang tính vĩ mô nhưng để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý hoạt động XNK, đặc biệt từ phía cơ
quan quản lý là Hải quan Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề phải giải quyết.
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP. Hà Nội
được thành lập từ năm 1981, từ một trạm hải quan nhỏ với nhiệm vụ chỉ làm thủ tục
cho hàng quà biếu nhập khẩu, quân số chỉ có 8 người cho đến nay đã phát triển
thành một Chi cục thực hiện quản lý về hải quan, trên địa bàn thành phố Hà Nội với
quân số 69 cán bộ, viên chức.
Quá trình thực hiện công tác quản lý về hải quan đối với hoạt động XNK đã
đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Được giao chỉ tiêu cũng như thu nộp thuế

1


cho Ngân sách đứng đầu trong toàn Cục Hải quan TP. Hà Nội. Nhưng bên cạnh đó
vẫn tồn tại những bất cập cần phải nghiên cứu, tìm ra biện pháp giải quyết trong
thời gian tới.
Làm thế nào đề công tác quản lý hải quan đạt hiệu quả, đảm bảo chính sách
XNK của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp XNK, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của TP. Hà Nội, phấn đấu nâng cao chỉ tiêu thu thuế
của Cục Hải quan TP. Hà Nội ngang tầm với các Cục Hải quan lớn trong cả nước là
vấn đề thách thức cấp thiết hiện nay. Từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện
quản lý xuất nhập khẩu của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội” làm luận văn tốt

nghiệp thạc sỹ kinh tế của mình.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý về hải quan đối với hoạt động XNK ở từng Cục Hải quan địa
phương cũng như trên phạm vi cả nước nói chung đã có nhiều đề tài, công trình
nghiên cứu (dưới dạng các đề án, luận văn, luận án…), tuy nhiên về cơ bản các
công trình đều được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, nhiều nghiệp vụ hải quan khác
nhau như:
- Đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước về hải quan đối với thuế
XNK ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác
giả Phạm Tiến Thành, nghiên cứu về công tác hoàn thiện quản lý nhà nước về hải
quan đối với thuế XNK trong điều kiện gia nhập WTO, lấy ví dụ tại Cục Hải quan
Hà Tĩnh.
- Đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra của Hải quan Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn
Hoàng Tuấn - Tổng cục Hải quan, nghiên cứu về công tác nâng cao hiệu quả hoạt
động kiểm tra của ngành Hải quan Việt Nam.
- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
ngành Hải quan”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Dương Phú Đông, Đại học
Kinh tế Quốc dân năm 2008. Nghiên cứu về công tác hoàn thiện cơ chế quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong ngành Hải quan.

2


- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt
Nam”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Chí Thành, Tổng cục Hải quan,
nghiên cứu về công tác hoàn thiện cơ chế kiểm tra sau thông quan của ngành Hải
quan Việt Nam.
- Đề tài: “Hiện đại hóa hải quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Đỗ Quốc Hùng, Tổng cục Hải quan, nghiên cứu

về công tác hiện đại hóa hải quan trong quá trình hội nhập kinh tế của tế của ngành
hải quan Việt Nam.
- Đề tài: “Vai trò của Hải quan Việt Nam trong chống thất thu thuế”. Luận
văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Hà Thị Kim Dung, nghiên cứu về công tác chống thất
thu thuế lấy ví dụ tại Cục Hải quan Lạng Sơn.
Đối với các đề tài nghiên cứu trên, mỗi đề tài nghiên cứu sâu về một nội
dung và nghiên cứu trong phạm vi rộng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách tổng quát về quản lý đối với hoạt động XNK cấp Chi cục, đặc biệt đối
với riêng Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
Vì vậy, đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý xuất nhập khẩu
của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội” mà tôi lựa chọn không trùng lặp với bất cứ đề
tài nào đã được công bố từ trước đến nay.
3. Mục đính và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý
hải quan đối với hoạt động XNK của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội; đặc biệt đi sâu
vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hải quan đối với hoạt động XNK tại Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội, chỉ rõ những thành tựu, khó khăn, vướng mắc và những
nguyên nhân; trên cơ sở đó dự báo phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản lý hải quan đối với hoạt động XNK, nhằm mục đích ổn định kinh tế vĩ
mô, thực hiện thắng lợi mục tiêu, chính sách phát triển XNK mà Đảng, Nhà nước và
TP. Hà Nội đã đề ra, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK trên địa bàn Chi cục
Bắc Hà Nội.

3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn thực hiện nhiệm vụ: nghiên

cứu cơ sở lý luận chung về quản lý đối với hoạt động XNK của cơ quan hải quan và
thực trạng quản lý hải quan đối với hoạt động XNK tại Chi cục Hải quan Bắc Hà
Nội, đồng thời đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động
XNK tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động XNK của Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nôi, các nhân tố ảnh hưởng cũng như tham khảo kinh nghiệm quản lý
về hải quan của hải quan một số tỉnh, thành phố khác, qua đó rút ra những bài học
kinh nghiệm quý. Luận văn cũng nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động XNK
tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được,
những tồn tại, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
đó.Từ đó, luận văn trình bày phương hướng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý hoạt động XNK tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về không gian
Luận văn nghiên cứu quản lý về hải quan đối với hoạt động XNK trong địa
bàn quản lý của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội và tập trung vào một số nội dung cơ
bản về các vai trò của quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
4.2.2 Về thời gian
Nghiên cứu về thực trạng quản lý đối với hoạt động XNK tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội trong thời gian chủ yếu từ trước, và sau khi ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm
2012 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm làm rõ nội dung cơ bản đặt ra trong mục đích nghiên cứu, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

4



+ Phương pháp thu thập số liệu: được sử dụng để thu thập, tìm kiếm và tổng
hợp các số liệu cần thiết.
+ Vận dụng các phương pháp: từ nguồn thông tin và số liệu thu thập được,
chọn lọc các chỉ tiêu để tiến hành phân tích, so sánh các tiêu chí số liệu về kim
ngạch XNK và chỉ tiêu thu Ngân sách qua các năm, so sánh chỉ tiêu kế hoạch với
thực tế đạt được, từ đó rút ra nhận định về chất lượng của hoạt động quản lý thu
thuế nhập khẩu tại Chi cục .
- Về nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm số
liệu từ các báo cáo tổng hợp, báo cáo tổng kết năm của Chi cục Hải quan Bắc Hà
Nội từ năm 2009 đến hết năm 2017. Nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập bằng phương
pháp khảo sát, phỏng vấn trực tiếp đối với doanh nghiệp, người khai báo hải quan.
5.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp các số liệu, tình hình
Các dữ liệu được thu thập chủ yếu từ các báo cáo định kỳ quan trọng của đơn
vị nghiên cứu hay từ hệ thống lưu trữ điện tử của ngành Hải quan nên số liệu là
chính xác và khách quan và có thể sử dụng ngay. Một số dữ liệu khác được thu thập
qua các nguồn tài liệu tham khảo, website, sách báo đáng tin cậy về các vấn đề có
liên quan cũng được kiểm tra chéo về thông tin từ Viện Nghiên cứu Hải quan –
Tổng cục Hải quan và Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê Hải quan (ví dụ: số
liệu xuất nhập khẩu, kinh nghiệm quản lý thu thuế) nên cũng khá đảm bảo.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi rất mong muốn tìm hiểu, đánh giá thái độ của
các doanh nghiệp kinh doanh XNK về vấn đề khai và nộp thuế; đánh giá của họ về
vấn đề quản lý thuế của Nhà nước và Hải quan Bắc Hà Nội nói riêng. Đặc biệt là
những kẽ hở hay khoảng trống luật pháp nếu có để doanh nghiệp khai thác.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác Quản lý xuất nhập khẩu gồm các khâu trọng yếu nào?
- Trong thông quan hàng hóa và tính thuế tại Tờ khai hải quan và nộp thuế
vào NSNN có những ưu và nhước điểm gì ?
- Công tác kiểm tra sau thông quan hàng hóa: việc kê khai, nộp thuế của
doanh nghiệp đã đúng chưa?

- Có cần điều chỉnh, bổ sung nộp thuế hay không?

5


- Công tác hoàn thuế, không thu thuế đối với các đối tượng thuộc diện được
miễn, giảm, hoàn thuế có hạn chế gì?
- Công tác cưỡng chế thi hành các quyết định về thuế?
- Giải quyết các khiếu nại về thuế, xử lý các vi phạm về thuế? Kế toán thuế
để xác định số thuế đã thu, nộp NSNN?
- Công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội có
những thành công và bất cập gì?
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hải quan đối với
hoạt động XNK của các Chi cục Hải quan.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các Cục Hải quan, Chi cục hải quan các tỉnh,
thành phố trong quản lý hoạt động XNK, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động XNK tại Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2012 - 2017; rút ra những thành tựu đã đạt
được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản
lý hoạt động XNK tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
- Luận văn trình bày phương hướng phát triển của chi cục Hải quan Bắc Hà
Nội và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý về hải quan đối với hoạt động
XNK trên phạm vi địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xuất nhập khẩu của Chi cục Hải quan
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của Chi cục

Hải quan Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CHI CỤC HẢI QUAN
1.1. Những vấn đề chung về xuất, nhập khẩu và sự cần thiết quản lý về
hải quan đối với hoạt động XNK
1.1.1. Những khái niệm chung về xuất khẩu, nhập khẩu
Xuất nhập khẩu (tiếng anh gọi là import-export) là một trong những lĩnh vực
kinh doanh hàng đầu đang được nhà nước ta quan tâm và ưu tiên nhằm giúp lưu
thông hàng hóa, mở rộng thị trường, tạo mối quan hệ làm ăn với các quốc gia khác
để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Có thể xem ngành xuất nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại
thương với mối tương quan lớn và có sự tác động rộng rãi đến nhiều ngành khác.
Xuất khẩu là một ngành không thể thiếu với mọi quốc gia vì mang lại nguồn ngoại
tệ cao để tăng cường nhập khẩu hàng hóa, tạo công ăn việc làm cho người dân…
Ngành xuất nhập khẩu được chia thành hai mảng riêng biệt là xuất khẩu và
nhập khẩu, mỗi mảng có đặc trưng và chức năng khác nhau. Xuất khẩu tạo khả năng
mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và ổn định, nhập
khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
* Khái niệm về xuất khẩu:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, cụ thể

xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ (có thể là hữu hình hoặc vô hình)
cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm cơ sở thanh toán. Các loại hàng
xuất khẩu từ Việt Nam thường là các loại nông sản, thủy sản, các sản phẩm quần áo,
giày dép, phụ kiện thời trang chính hãng của các thương hiệu thời trang quốc tế
được gia công tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay còn có các sản phẩm xuất khẩu của

7


các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng góp phần đáng kể trong việc
xuất khẩu hàng hóa ra toàn cầu từ Việt Nam như Công ty TNHH Samsung
Electronics Việt Nam xuất khẩu điện thoại di động sản xuất tại Việt Nam. Để được
xuất khẩu sang nước ngoài, các mặt hàng này phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn
của nước sắp nhập vào, các sản phẩm được gia công phải đạt tiêu chuẩn rất khắt khe
của từng thương hiệu trước khi được xuất đi.
* Vai trò của xuất khẩu:
- Đem lại doanh thu cao cho doanh nghiệp, việc bán hàng cho khách hàng
nước ngoài chính là cách mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia, góp
phần nâng tầm của doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là một trong những lợi ích chính
yếu mà buôn bán quốc tế đem lại.
- Quảng bá thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu quốc gia trên trường
quốc tế.Các công ty lớn mạnh xuất khẩu nhiều mặt hàng có giá trị ra thị trường
quốc tế ngoài việc chiếm lĩnh thị trường, còn giúp khẳng định tên tuổi công ty.Quốc
gia có nhiều thương hiệu mạnh thì cũng được khẳng định thương hiệu của chính
quốc gia đó. Có thể thấy rõ điều này qua đóng góp của những tên tuổi lớn cho
thương hiệu các quốc gia như: Microsoft, Apple (Mỹ), Sony, Toyota (Nhật Bản),
Samsung, Hyundai (Hàn Quốc), Lenovo, Alibaba (Trung Quốc)…
- Đem lại nguồn ngoại tệ mạnh cho đất nước. Lợi ích này mang tính vĩ mô,
và cũng là yếu tố then chốt mà các quốc gia khuyến khích hoạt động xuất khẩu để
đảm bảo cán cân thanh toán và tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ.

- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu thông qua đáp ứng lợi ích của các
doanh nghiệp và các quốc gia.Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước thông qua
khuyến khích việc tận dụng lợi thế tuyệt đối cũng như lợi thế so sánh của các nước.
Xuất khẩu hàng hoá thường diễn ra dưới các hình thức sau:
+ Xuất khẩu trực tiếp:
Trong hình thức xuất khẩu trực tiếp, hai bên mua bán hàng sẽ trực tiếp ký kết
hợp đồng ngoại thương.Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ của
quốc gia cũng như thông lệ mua bán quốc tế.Hình thức xuất khẩu trực tiếp thích hợp
đối với gần như mọi loại hình doanh nghiệp, giúp họ chủ động được hoạt động kinh

8


doanh của doanh nghiệp mình.Loại hình này cũng là sự lựa chọn của các doanh
nghiệp đang muốn khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế.
+ Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác xuất khẩu):
Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác. Với hình thức này, bên
có hàng sẽ ủy thác cho một đơn vị khác gọi là bên nhận ủy thác để tiến hành xuất
khẩu trên danh nghĩa của bên nhận ủy thác.Để thực hiện hình thức này, doanh
nghiệp nhận ủy thác cần ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong
nước.Bên nhận ủy thác sẽ ký kết hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán đối
với đơn vị nước ngoài và cuối cùng là nhận phí ủy thác xuất khẩu từ chủ hàng đã ủy
thác xuất khẩu.
Bên cạnh xuất khẩu thì nhập khẩu là một trong những hoạt động thương mại
vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia, nhập khẩu bổ sung kịp thời sự thiếu hụt trong
thị trường nội địa, tạo được sự cân đối cung cầu trong tiêu dùng cũng như trong sản
xuất, thúc đẩy xuất khẩu vì cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cần thiết cho sản xuất.
* Khái niệm về nhập khẩu:
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu

vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nghĩa
là quốc gia này sẽ mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác với nguyên tắc
trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới và thường tính trong một khoảng thời
gian nhất định. Hiện nay, nước ta đang chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng như
máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện, xăng dầu, ô tô, nguyên vật liệu dệt
may, da, giày…
Nhập khẩu không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà nó là hệ thống các
quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế. Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế của một quốc gia, đảm bảo sự phát triển ổn định của những ngành kinh tế
mũi nhọn mỗi nước đồng thời khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp
phần thực hiện chuyên môn hóa cao trong lao động và cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế.

9


* Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ
mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày
càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế
tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về
lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc
gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa
các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển
thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát
triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trường gần 20
năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt dộng nhập khẩu

đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới
quá trình CNH - HĐH đất nước. Cụ thể những vai trò những vai trò được thể hiện
rõ nét như sau:
+ Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà
trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh
tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm
năng của nền kinh tế.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng
loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người dân.
+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá
bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu
nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy
lợi thế so sánh trên cơ sở CNH - HĐH.
+ Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, không
ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo, tăng
cường sức cạnh tranh với hàng ngoại.

10


+ Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự
phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia
về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp
phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng hoá xuất khẩu thông qua trao đổi
hàng hoá đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bước để tham gia tổ chức
thương mại thế giới WTO. Các hình thức nhập khẩu hàng hóa bao gồm:
+ Nhập khẩu trực tiếp:
Đối với hình thức này thì người mua và người bán hàng hóa trực tiếp giao

dịch với nhau, quá trình mua và bán không hề ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có thể
mua mà không bán và ngược lại.
Nhập khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Trong đó, bên nhập khẩu
muốn ký kết được hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thì phải nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm đối tác phù hợp, ký kết và thực hiện hợp đồng, tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro
và chi phí trong giao dịch…
Trong thương mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các
phương tiện thị trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của người thạm
gia thương mại quốc tế ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hoá, các đơn vị
kinh doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu một cách thuận
tiện và dễ dàng.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị kinh
doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam với danh nghĩa và
chi phí của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho
khách hàng trong nước có nhu cầu.
Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu quả
cao do giảm được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu được do bán
hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời theo
hình thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trường để thích

11


ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, từ đó có thể chủ động được nguồn
hàng và bạn hàng trong kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng
gặp không ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm do doanh
nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có nghiệp vụ giỏi,
hình thức này nếu không tìm hiểu kỹ thị trường và đối tác thì rất dễ bị ép giá thậm
chí sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể bán không được hoặc bán được với giá

thấp. hình thức này không thích hợp với công ty kinh doanh quốc tế khi lần đầu
tham gia trên thị trường quốc tế hoặc kinh doanh mặt hàng mới trên thị trường mới.
+ Nhập khẩu gián tiếp (ủy thác nhập khẩu):
Nhập khẩu ủy thác được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ
hàng thuê một đơn vị trung gian thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng hợp
đồng ủy thác.
Nói một cách dễ hiểu hơn, các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ
riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó, tuy nhiên lại không được
phép nhập khẩu trực tiếp, hoặc gặp khó khăn trong quá trình kiếm, giao dịch với đối
tác nước ngoài thì sẽ thuê những các doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc
tế tiến hành nhập khẩu cho mình.
Trách nhiệm của bên nhận ủy thác là phải cung cấp thông tin về thị trường,
giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng được ủy thác, ký kết
hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập khẩu.
Với hình thức này, doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác
không phải bỏ vốn, không cần xin hạn ngạch cũng như không phải tìm kiếm đối tác,
giá cả… Đổi lại bên ủy thác sẽ trả phí dịch vụ cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.
Dù áp dụng bất cứ hình thức nào, bạn cũng cần xem xét hàng hóa nhập
khẩu có thuộc diện hàng bị cấm nhập hay không, hàng có giấy phép nhập khẩu
chưa và có cần kiểm tra chất lượng hay không? Việc tìm hiểu này là vô cùng
quan trọng, giúp doanh nghiệp tránh nhập phải những mặt hàng cấm, hoặc không
đủ thời gian xin giấy phép, hạn chế rủi ro về chất lượng hàng hóa cũng như chi
phí kho bãi...

12


Về mặt lý thuyết thì xuất nhập khẩu được hiểu là hoạt động kinh doanh buôn
bán trên phạm vi quốc tế, là sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trên nguyên tắc
trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới và thường tính trong một khoảng thời gian

nhất định.
"Nhập khẩu" là bao gồm các giao dịch về hàng hoá và dịch vụ qua đường
biên giới quốc gia từ một nguồn bên ngoài.Hàng nhập khẩu của nước tiếp nhận
hàng hóa, dịch vụ là hàng xuất khẩu của một nước gửi đi bán hàng hóa, dịch vụ
đó.Nhập khẩu và Xuất khẩu là những giao dịch tài chính của Thương mại Quốc tế.
Trước khi muốn xuất khẩu hay nhập khẩu một lô hàng, các công ty xuất nhập
khẩu cần phải hoàn thành mọi thủ tục, chứng từ cần thiết như hợp đồng thương mại,
giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu đóng gói hàng hóa, Tờ khai hải quan, Chứng từ bảo
hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng….
Xuất nhập khẩu là nghiệp vụ chính của hoạt động thương mại ở mỗi quốc
gia.Xuất nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu giữa các nền kinh tế của
các quốc gia với nền kinh tế thế giới. Không chỉ giúp hàng hóa trong nước được lưu
thông, thu được nguồn ngoại tệ cao, tạo công ăn việc làm cho người dân, xuất nhập
khẩu còn giúp bổ sung các hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất được hoặc
sản xuất không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá
trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bổ sung
kịp thời những mặt cân mất đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế cân đối
ổn định…
1.1.2. Sự cần thiết quản lý về hải quan đối với hoạt động XNK
* Bản chất của quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Giao lưu hàng hóa giữa các quốc gia là một xu hướng mang tính tất yếu
khách quan do tác động của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động
quốc tế. Tuy nhiên, trong điều kiện còn tồn tại các quốc gia có chủ quyền chính trị
và chủ quyền kinh tế độc lập thì thương mại quốc tế còn chịu ảnh hưởng rất lớn của
chính sách quốc gia, trong đó kiểm soát nhà nước đối với hàng hóa qua lại biên giới
có tầm quan trọng đặc biệt.

13



Xét trên phương diện lợi ích quốc gia và quốc tế, sự kiểm soát này là cần
thiết để phòng, chống lại các hành vi lợi dụng thương mại quốc tế phục vụ các mục
tiêu không có lợi cho quốc gia nói riêng, loài người nói chung như buôn lậu, XNK
hàng hóa thuộc danh mục cấm Cơ quan được nhà nước ủy quyền làm chức năng
kiểm soát hàng hóa qua lại biên giới là Hải quan.
Theo quan niệm của tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thì Hải quan là cơ
quan trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành luật Hải quan về thu thuế hải
quan và các thuế khác, đồng thời chịu trách nhiệm thi hành các luật khác có liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển hay lưu kho hàng hoá.
Theo điều 11 Luật Hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung) của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì“ Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải: phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá
XNK ; thống kê hàng hoá XNK ; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước
về hải quan đối với hoạt động XNK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hoá XNK ”.
* Tác động của quản lý hải quan đối với hoạt động xuấtnhập khẩu hàng hóa
+ Hoạt động hải quan có tác động hai mặt đối với hoạt động XNK hàng hóa:
- Thứ nhất, quản lý hải quan là cần thiết để thực thi các chính sách của Nhà
nước nhằm định hướng hoạt động XNK hàng hóa phục vụ lợi ích quốc gia. Cơ quan
hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát XNK, quá cảnh để ngăn ngừa các hành vi lợi dụng
giao dịch thương mại qua biên giới làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia.
Thứ hai, quản lý hải quan đóng vai trò quan trọng trong thực thi các chính
sách kinh tế của Chính phủ. Thông qua hoạt động thu thuế và áp dụng các thủ tục
hải quan, cơ quan hải quan triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích hay
cản trở một số loại hàng hoá nào đó đi ra hoặc đi vào biên giới nhằm bảo vệ lợi
ích quốc gia. Cơ quan hải quan cũng giúp Chính phủ thực hiện chính sách tự vệ
hợp pháp thông qua chức năng cung cấp thông tin và hỗ trợ điều tra về hàng nhập
khẩu. Ngoài ra, hải quan còn là bộ mặt của quốc gia trong quan hệ với khách quốc
tế. Thái độ, năng lực, trình độ tổ chức và tính chuyên nghiệp của hoạt động hải


14


quan phản ánh văn hoá ứng xử và trình độ tổ chức quản lý quốc gia. Hoạt động hải
quan chuyên nghiệp và hiệu quả làm tăng thiện cảm của đối tác trong quan hệ với
quốc gia.
Thứ ba, quản lý hải quan hỗ trợ và tạo điều kiện cho thương mại phát triển,
qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển đất nước. Chi phí hải quan trong giao
dịch thương mại quốc tế càng giảm, thủ tục hải quan càng đơn giản thì ngành ngoại
thương càng có điều kiện phát triển. Thương mại quốc tế phát triển sẽ khuyến khích
đầu tư , nhất là đầu tư nước ngoài, khuyến khích tiêu dùng, khuyến khích sản xuất,
kinh doanh trong nước. Không những thế, chi phí hải quan thấp còn làm cho cả nhà
sản xuất lẫn người tiêu dùng đều có lợi do giá cả hàng hoá được hạ thấp một cách
phổ biến. Chính vì thế, những nước có khả năng tạo lập môi trường hấp dẫn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và có khả năng tiền hành các hoạt động thương mại quốc tế
một cách hiệu quả đều là những nước đạt mức tăng trưởng và phát triển cao.
Thứ tư, hải quan góp phần duy trì một sân chơi bình đẳng cho cho tất cả các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Có thể nói như vậy là do
các thủ tục ở biên giới ngày càng trở nên phức tạp do yêu cầu chính sách và thủ tục
liên quan trực tiếp đến các cam kết thương mại quốc tế và khu vực. Khi áp dụng thủ
tục hải quan như nhau với mọi hàng hoá và đối tượng, hải quan đã tạo môi trường
để các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau.
* Mặt khác, quản lý hải quan cũng có tác động hạn chế hoạt động thương
mại nếu như không được cải cách hoàn thiện phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Tác động hạn chế thứ nhất là làm tăng thời gian và chi phí lưu thông hàng
hóa XNK do quá trình vận chuyển phải ngưng lại để làm thủ tục kiểm tra hải
quan. Nếu cơ quan hải quan kém năng lực, quy trình kiểm tra lạc hậu thì hàng hóa
XNK sẽ phải chờ đợi rất lâu, vừa mất thời gian, vừa mất cơ hội giao hàng đúng
hạn.Hơn nữa, chủ hàng còn mất thêm chi phí lưu kho, lưu bãi, thậm chí có trường

hợp phải thêm tiêu cực phí.Đây là cản trở lớn nhất của quản lý hải quan đối với
ngoại thương.
- Tác động hạn chế thứ hai là tạo rào cản giao lưu hàng hóa qua biên giới
thông qua thuế quan và các điều kiện thông quan khác.Khi thuế quan khá cao, hàng

15


hóa khi qua biên giới phải gánh thêm một khoản chi phí khá lớn làm tăng giá bán
nên hạn chế sức cạnh tranh và quy mô tiêu thụ. Ngoài ra, sự kiểm soát hải quan đôi
khi còn được một số quốc gia sử dụng như một thủ tục làm giảm động lực đưa hàng
qua biên giới do tính chất quá phức tạp của nó. Chính vì tác động cản trở này nên
các tổ chức liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu đang nỗ lực đàm phán để các nước
tự nguyện hạ thấp hàng rào bảo hộ ở biên giới.
- Tác động cản trở thứ ba là tạo ra sự phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất
trong nước và hàng nhập khẩu, giữa hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ trong
nước.Hàng xuất khẩu được hoàn thuế giá trị gia tăng, hàng nhập khẩu phải nộp thuế
đã tạo ra mặt bằng không giống nhau giữa hàng tiêu dùng nội địa và hàng xuất,
nhập khẩu. Tác động này không những gây khó khăn cho hoạt động ngoại thương
mà còn tiềm ẩn nguy cơ trốn thuế và lợi dụng hoàn thuế nhằm thu lợi.
Tóm lại, quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK vừa mang yếu tố cần thiết
khách quan, vừa mang yếu tố cản trở ở mức độ nhất định trong giao lưu thương
mại quốc tế.Chính vì thế, yêu cầu cải cách hải quan phổ quát trên thế giới là làm
sao để quản lý hải quan cân bằng được hai yêu cầu kiểm soát và tạo thuận lợi cho
thương mại.
Chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Việt Nam là tập hợp các công cụ mà
nhà nước áp dụng để tác động đến hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Chính
sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau bao gồm việc ban hành các danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập
khẩu, danh mục hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan, danh mục hàng

hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động..
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể
danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp
giấy phép.
Trong thực tế, ở đâu có hoạt động xuất nhập khấu ( XNK ) thì ở đó có hoạt
động của Hải quan - cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan

16


đối với hoạt động XNK. Quản lý xuất nhập khẩu là công cụ điều chỉnh chính sách
thương mại của nhà nước thông qua một cơ chế quản lý đó là “Cơ chế quản lý
XNK” có thể được hiểu là các phương thức mà qua đó, Nhà nước tác động có định
hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối tượng (chủ thể, khách thể)tham
gia hoạt động XNK nhằm đảm bảo cho sự tự vận động của hoạt động XNK hướng
đến các mục tiêu kinh tế- xã hội đã định của Nhà nước.
Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng quản lý
Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh
Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối
hoặc tiền Việt Nam qua biên giới.
Ngày 1 tháng 7 năm 1993, Hải quan Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của Hội đồng Hợp tác Hải quan (CCC), nay là Tổ chức Hải quan Thế giới
(WCO). Sau khi trở thành thành viên của WCO, Hải quan Việt Nam đã tham gia
Công ước KYOTO về Đơn giản hoá và Hài hoà hoá Thủ tục Hải quan (Năm 1997),
Công ước Hài hoà Mô tả và Mã hoá Hàng hoá (Công ước HS) (Năm 1998). Từ năm
2000 đến nay, Hải quan Việt Nam đã và đang tiến hành các bước chuẩn bị cần thiết
để tham gia Công ước KYOTO Sửa đổi.
Trong 2 năm 1999 - 2000 Hải quan Việt Nam đã ký kết và thực hiện 2 Dự án

với nước ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về "tăng cường năng lực cho
Hải quan Việt Nam thực hiện công tác quản lý xuất nhập khẩu và hội nhập quốc tế"
và Dự án nghiên cứu khả thi do cơ quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ (TDA)
và Công ty UNISYS tài trợ về công nghệ thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao
đổi dữ liệu điện tử EDI".
Ngày 29 tháng 12 năm 2003, Hải quan Việt Nam bắt đầu thực hiện việc
xác định trị giá Hải quan theo Hiệp định Trị giá GATT của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO). Cho đến nay, Hải quan Việt Nam đã triển khai áp dụng phương
pháp xác định trị giá hải quan theo GATT đối với hàng hoá đến từ 51 Quốc gia trên
toàn cầu.
* Cơ chế quản lý XNK ở Việt Nam hiện nay:
- Chủ thể: Các cơ quan luật pháp, hành pháp từ TW đến địa phương

17


×