Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý vịnh hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Ban quản lý vịnh Hạ Long” là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi,
do tôi tự tìm tòi và xây dựng. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung
thực chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu nào trước đây./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuân

i


LỜI CÁM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý
vịnh Hạ Long” là kết quả từ quá trình nỗ lực học tập và rèn luyện của tôi tại trường
đại học Thủy Lợi. Để hoàn thành được luận văn này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến quý thầy cô, người thân cùng các đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế đã tận tình hướng dẫn, đóng
góp ý kiến và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây tôi xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa
Công trình cùng các thầy, cô giáo phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại
học Thủy Lợi, tất cả các thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian học vừa qua.
Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn chân thành tới Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ban
quản lý vịnh Hạ Long cùng người thân và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập tài liệu để hoàn thiện luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót và
rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, của đồng nghiệp
và của quý độc giả.
Hà Nội, ngày



tháng 8 năm 2016

TÁC GIẢ

Nguyễn Anh Tuân

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .........................x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..............................................................2
5. Nội dung nghiên cứu của luận văn ..........................................................................2
CHƯƠNG 1
1.1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ........3

Dự án đầu tư xây dựng công trình .....................................................................3

1.1.1

Vị trí, vai trò của dự án đầu tư xây dựng công trình ...................................3


1.1.2

Dự án đầu tư xây dựng ................................................................................3

1.1.3

Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng ..........................................4

1.1.4

Phân loại các dự án đầu tư xây dựng ..........................................................5

1.2

Tình hình đầu tư xây dựng công trình ở nước ta và trong tỉnh Quảng Ninh .....6

1.2.1

Tình hình đầu tư xây dựng và những kết quả đạt được ..............................6

1.2.2

Những tồn tại vướng mắc trong quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng 9

1.3 Những bài học kinh nghiệm trong công các quản lý dự án đầu tư xây tựng ở
nước ngoài .................................................................................................................10
1.3.1

Mô hình quản lý ở Singapore ....................................................................10


1.3.2

Mô hình quản lý đầu tư xây dựng tại ở Nga .............................................11

1.3.3

Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Mỹ........................................11

1.3.4

Mô hình quản lý đầu tư xây dựng ở Pháp .................................................11

1.3.5

Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Nhật .......................................12
iii


1.3.6
1.4

Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Trung Quốc............................13

Những kinh nghiệm ở trong nước ....................................................................14

Kết luận chương 1 .....................................................................................................15
CHƯƠNG 2
2.1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 16

Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .....16

2.1.1

Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành và hết hiệu lực thi hành............16

2.1.2

Những quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng .................18

2.2

Quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................................................................26

2.2.1

Chu trình quản lý dự án .............................................................................26

2.2.2

Mục tiêu của quản lý dự án .......................................................................27

2.2.3

Các chức năng của quản lý dự án đầu tư xây dựng...................................28

2.2.4


Tác dụng của quản lý dự án ......................................................................29

2.3

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng .........................................................29

2.3.1

Quản lý quy hoạch và phạm vi dự án ........................................................29

2.3.2

Quản lý tiến độ của dự án đầu tư xây dựng .............................................30

2.3.3

Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng .....................................................30

2.3.4

Quản lý chất lượng và bảo trì công trình ..................................................37

2.3.5

Quản lý về đầu thầu...................................................................................43

2.3.6 Quản lý rủi ro trong xây dựng và phương pháp quản lý rủi ro trong quản
lý dự án ..................................................................................................................44
2.3.7
2.4


Quản lý trao đổi thông tin dự án ...............................................................47

Phương pháp quản lý dự án đầu tư ..................................................................47

2.4.1

Phương pháp hành chính ...........................................................................47

2.4.2

Phương pháp giáo dục ...............................................................................47

2.4.3

Phương pháp kinh tế..................................................................................48

2.4.4

Phương pháp kết hợp ................................................................................48
iv


2.5

Các hình thức quản lý dự án trong và ngoài nước ...........................................48

2.5.1 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực ..............................................................................................48
2.5.2


Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án .........................................49

2.5.3

Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng..............................................49

2.5.4

Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ............................................................50

2.5.5

Quản lý dự án của tổng thầu xây dựng......................................................50

2.6

Các chủ thể tham gia vào quản lý dự án đầu tư xây dựng ...............................50

2.6.1

Người quyết định đầu tư ...........................................................................51

2.6.2

Chủ đầu tư .................................................................................................52

2.6.3 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực ..............................................................................................53
2.6.4


Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ....................................................53

2.6.5

Cơ quan chuyên môn về xây dựng ............................................................53

2.6.6

Nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng ..............................................................53

2.6.7

Nhà thầu thi công xây lắp, cung cấp thiết bị .............................................54

2.6.8

Mối quan hệ của chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan .......................54

2.7

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng............................54

2.7.1

Nguồn lực cho quản lý dự án đầu tư xây dựng .........................................54

2.7.2 Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây
dựng…. ..................................................................................................................55
2.7.3 Sự phối hợp giữa các Ban, ngành và địa phương có liên quan đến quản lý

dự án đầu tư xây dựng ...........................................................................................56
2.7.4

Các yếu tố môi thuộc môi trường kinh tế - xã hội ...................................57

Kết luận chương 2 .....................................................................................................57
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ VỊNH
HẠ LONG....................................................................................................................58
v


3.1

Giới thiệu về Ban quản lý vịnh Hạ Long .........................................................58

3.1.1

Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý vịnh Hạ Long ..............................58

3.1.2 Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư
xây dựng tại Ban quản lý vịnh Hạ Long................................................................59
3.2

Tình hình đầu tư xây dựng tại Ban quản lý vịnh Hạ Long ..............................61

3.2.1 Nhu cầu công tác đầu tư xây dựng ở Ban quản lý vịnh Hạ Long trong
những năm tới ........................................................................................................61
3.2.2 Những kết quả đạt được về đầu tư xây dựng tại Ban quản lý vịnh Hạ
Long....... ................................................................................................................61

3.3

Phân tích thực trạng đầu tư xây dựng của Ban quản lý vịnh Hạ Long ............65

3.3.1 Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý vịnh Hạ
Long…….. .............................................................................................................65
3.3.2

Công tác quản lý quy hoạch ......................................................................66

3.3.3

Công tác lập kế hoạch đầu tư và ngồn vốn đầu tư xây dựng của Ban ......66

3.3.4

Công tác quản lý thiết kế, thẩm định phê duyệt thiết kế ...........................67

3.3.5

Quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và họp đồng thi công xây dựng ......67

3.3.6

Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình ...........................................69

3.3.7

Quản lý thi công xây dựng công trình .......................................................69


3.3.8

Công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình .....................70

3.3.9

Công tác quản lý nguồn nhân lực quản lý dự án đầu tư xây dựng ............71

3.4

Những khó khăn, vướng mắc ...........................................................................71

3.4.1

Khó khăn về cơ chế chính sách: ................................................................71

3.4.2

Khó khăn về nguồn vốn ............................................................................72

3.5

Nguyên nhân ....................................................................................................73

3.6 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
trên vịnh Hạ Long ......................................................................................................74
3.6.1 Hoàn thiện mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý vịnh
Hạ Long. ................................................................................................................74
vi



3.6.2

Giải pháp về hoàn thiện công tác quy hoạch ............................................75

3.6.3

Đổi mới cơ chế kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng ..................................76

3.6.4 Hoàn thiện công tác quản lý khảo sát, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
các dự án đầu tư .....................................................................................................77
3.6.5

Hoàn thiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu ......................................78

3.6.6

Giải pháp đảm bảo tiến độ thực hiện dự án ..............................................79

3.6.7

Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng .....................79

3.6.8

Đổi mới khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư ......................................80

3.6.9

Hoàn thiện đội ngũ cán bộ chuyên môn của Ban quản lý vịnh Hạ Long .80


3.6.10 Giải pháp hoàn thiện công tác triển khai dự án đầu tư xây dựng trên
vịnh Hạ Long bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước .............................................81
Kết luận chương 3 .....................................................................................................83
Kết luận và kiến nghị .................................................................................................83
Kết luận......................................................................................................................83
Kiến nghị ...................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................86
PHỤ LỤC ....................................................................................................................87

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.…..……………………….4
Sơ đồ 2.1 Chu trình quản lý dự án……………………………………………………27
Sơ đồ 2.2 Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây ….……51
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ hiện tại mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý vịnh
Hạ Long..………………………………………………………………...……………65
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ đề xuất mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý vịnh
Hạ Long ………………………………………………………………………………75
Hình ảnh 3.1 Hình ảnh không gian kiến trúc Thiên Cung – Đầu Gỗ………………62
Hình 3.2 Bến cập tàu Thiên Cung, Đầu gỗ trước và sau cải tạo…………………….63
Hình 3.3 Hiện trạng nhà làm việc và nhà vệ sinh hang Sửng Sốt……………………70

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình…………………………….87

Bảng 3.1 Danh mục dự án bảo tồn và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới
Vịnh Hạ Long giai đoạn 2016-2020…………………………………………………89
Bảng 3.2 Các dự án do Ban quản lý vịnh Hạ Long làm chủ đầu tư trên vịnh Hạ Long
bằng nguồn vốn ngân sách (từ 2009 đến nay)………………………………………92
Bảng 3.3 Hiện tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế, dự toán………………………94
Bảng 3.4 Tổng hợp tình hình quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu………………..95
Bảng 3.5 Tổng hợp công trình thẩm định phê duyệt quyết toán……………………96
Bảng 3.6 Quy trình đầu tư xây dựng tại ban quản lý vịnh Hạ Long………………..98

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

BQLDA Ban quản lý dự án
QLDA quản lý dự án
CĐT Chủ đầu tư
LVThS Luận văn Thạc sĩ
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
GPMB Giải phóng mặt bằng
HSMT Hồ sơ mời thầu
HSDT Hồ sơ dự thầu

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Quảng Ninh - vùng đất lịch sử đã được cả thế giới biết đến với Vịnh Hạ Long, một kỳ

quan, một di sản thiên nhiên của thế giới. Đây là một khu vực có cảnh đẹp thiên nhiên
với những đặc điểm nổi bật về địa mạo, hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Ngày
17/12/1994, Hội nghị Di sản thế giới lần thứ 18 đã chính thức công nhận vịnh Hạ Long
vào Danh mục Di sản thiên nhiên thế giới với giá trị nổi bật toàn cầu về cảnh quan tự
nhiên. Khu vực được UNESCO công nhận là di sản thế giới có diện tích 434km2,
gồm 775 hòn đảo. Năm 2000, một lần nữa vịnh Hạ Long lại được UNESCO vinh danh
với giá trị nổi bật toàn cầu về địa chất, địa mạo. Không chỉ là tài sản chung của toàn
nhân loại, vịnh Hạ Long ngay từ năm 1962 đã được Nhà nước xếp hạng Di tích danh
thắng cấp quốc gia; năm 2009 là Di tích quốc gia đặc biệt. Năm 2011, vượt qua 261 kỳ
quan nổi tiếng trên toàn thế giới, vịnh Hạ Long đã được bầu chọn là 1 trong 7 kỳ quan
thiên nhiên mới của thế giới.
Ban Quản lý Vịnh Hạ Long đã đầu tư tôn tạo vịnh Hạ Long để bảo tồn phát huy giá trị
di sản thiên nhiên thế giới và phục vụ đón tiếp khách tham quan du lịch. Tuy nhiên do
lượng khách tăng nhanh trong khi cơ sở vật chất tại tại các điểm tham quan trên vịnh
đang bị quá tải, cần được đầu tư mới, nhưng trên thực tế quá trình quản lý, chất lượng
và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn như chưa
kiện toàn tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp chưa
cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế, do đó tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Ban quản lý vịnh Hạ Long” cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý dự án
đầu tư xây dựng và phân tích những tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý vịnh Hạ Long để đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án xây dựng tại Ban quản lý vịnh Hạ Long.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước dưới góc độ của cơ quan quản lý.
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào các dự án đầu tư xây dựng thuộc Ban quản lý
vịnh Hạ Long.
Phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến nay sau khi có sự thay đổi rất lớn về
Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp thống kê kết
hợp với khảo sát thực tế.
Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước về quản lý hoạt động đầu tư và
xây dựng theo văn bản quy phạm ban hành.
Nghiên cứu số liệu các tài liệu thống kê, báo cáo các dự án đầu tư, hồ sơ, công tác
quản trị, dự án đầu tư xây dựng hiện thời.
5. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương nội dung chính sau:
Chương 1. Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương 3. Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu
tư xây dựng tại Ban Quản lý vịnh Hạ Long.

2


CHƯƠNG 1
DỰNG
1.1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY

Dự án đầu tư xây dựng công trình


1.1.1 Vị trí, vai trò của dự án đầu tư xây dựng công trình
Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất cứ
hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng vững
chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội [5].
Đầu tư xây dựng cơ bản hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ hiện đại,
tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế; chính trị - xã hội; an
ninh – quốc phòng.
Đối với một đất nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các dự án
đầu tư xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây lãng phí thất thoát những nguồn
lực vốn đã rất hạn hẹp.
1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng: Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng [2].
Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục
đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục
tiêu cụ thể đã đạt được [10].
Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. Nếu coi phần “ Kế hoạch của dự
án” là phần tinh thần, thì “ Tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành
công của dự án.

3


Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa

với cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.
Đất: Là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt quý
hiếm. Đất ngoài giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế, môi trường,
xã hội....Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây dựng có những
đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Sản phẩm của dự án xây dựng: Xây dựng công trình mới; Cải tạo, sửa chữa công trình
cũ; Mở rộng, nâng cấp công trình cũ. Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao
chất lượng công trình trong một thời gian nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án
xây dựng là sản phẩm đứng cố định và chiếm một diện tích nhất định. Sản phẩm
không đơn thuần là sự sở hữu của chủ đầu tư mà nó có một ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các
công trình xây dựng có tác động rất lớn vào môi trường sinh thái và vào cuộc sống
cộng đồng của dân cư, các tác động về vật chất và tinh thần trong một thời gian rất dài.
Vì vậy, cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và thi công công trình xây dựng.
1.1.3 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng nào cũng bao gồm 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng:
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
- Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư

GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
- Thiết kế và dự toán
- Đấu thầu lựa chọn nhà thầu
- Thi công

GIAI ĐOẠN KẾT THÚC ĐẦU TƯ
- Quyết toán hợp đồng xây dựng
- Bàn giao đưa công trình vào sử dụng
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng


4


(1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Theo luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội thì đối với dự
án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A phải tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư.
Đối với dự án nhóm B, nhóm C phải tổ chức lập, thẩm định phê duyệt báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Sau khi dự án được cấp có thẩm phê duyệt chủ trương đầu tư chủ đầu tư thực hiện
bước tiếp theo trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi ( lập dự án đầu tư ) hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
(2) Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá
bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây
dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng
công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào
sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
(3) Giai đoạn kết thúc đầu tư:
Giai đoạn này gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình
xây dựng.
1.1.4 Phân loại các dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi
tiết theo bảng 1.1 Phụ lục luận văn.


5


Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; Công trình xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao
gồm tiền sử dụng đất).
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án
sử dụng vốn khác.
Do vịnh Hạ Long là di tích quốc gia đặc biệt do vậy theo Phân loại dự án sẽ thuộc dự
án nhóm A, về mặt quy trình thủ tục đầu tư sẽ rất khó khăn, qua nhiều cấp, Sở , Ban
nghành, Trung ương và Thủ tướng chỉnh phủ phê duyệt chủ trương đầu tư. Do đó đòi
hỏi phải xây dựng kế hoạch, quy trình đầu tư hợp lý làm cơ sở triển khai đảm bảo đúng
tiến độ dự án.
1.2

Tình hình đầu tư xây dựng công trình ở nước ta và trong tỉnh Quảng Ninh

1.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng và những kết quả đạt được
(1) Lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn (phần do trung ương quản lý)
Từ năm 2005-2007, vốn đầu tư ngân sách nhà nước giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (bao gồm cả Bộ Thủy sản cũ) là 6.587 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện
vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2005-2007 đạt khoảng 8.000 tỷ đồng, bằng
121% kế hoạch vốn, do nguồn vốn ngoài nước đã giải ngân vượt kế hoạch được giao.
Số dự án đầu tư trong giai đoạn 2005-2007 là 307 dự án, hoàn thành khoảng 200 dự
án, chiếm 65% dự án triển khai, trong đó: 95 dự án thủy lợi, 46 dự án nông nghiệp, 9
dự án lâm nghiệp, 20 dự án thủy sản, 13 dự án khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực
nông nghiệp.

Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được đầu tư
71 dự án công trình thủy lợi với số vốn được giao quản lý là 15,5 nghìn tỷ đồng. Đến
hết năm 2007 có 11 dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, bao
gồm 7 dự án thủy lợi, 4 công trình thủy lợi miền núi.

6


Năng lực tưới của hệ thống thủy lợi đã đảm bảo cho khoảng 3,4 triệu ha đất canh tác.
Diện tích gieo trồng được tưới đạt 6,85 triệu ha; diện tích rau màu và cây công nghiệp
ngắn ngày được tưới đạt khoảng 1,49 triệu ha. Đảm bảo tiêu thoát nước cho 1,71 triệu
ha đất nông nghiệp. Các công trình thủy lợi còn góp phần ngăn mặn 0,87 triệu ha; cải
tạo chua phèn 1,6 triệu ha; duy trì cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trên
5,65 tỷ m3/năm.
(2) Lĩnh vực giao thông vận tải (phần do trung ương quản lý):
Trong 3 năm 2005-2007, vốn đầu tư ngân sách nhà nước giao cho Bộ Giao thông vận
tải khoảng 20.000 tỷ đồng (gồm cả vốn ODA) và vốn trái phiếu Chính phủ khoảng 33
nghìn tỷ đồng; đã triển khai thực hiện và hoàn thành nhiều công trình đưa vào khai
thác sử dụng, đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, vận tải hàng hóa, hành
khách, cải thiện mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông. Cơ bản hoàn thành đưa vào sử
dụng Dự án đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 từ Hòa Lạc (Hà Tây) đến Tân Cảnh (Kon
Tum) dài 1.432 km đường, 53 cầu lớn và 261 cầu trung. Hoàn thành đưa vào sử dụng
gần 100 công trình, dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, trong đó có: 56 công trình
giao thông đường bộ, 42 cầu. Đã triển khai một số dự án quy mô lớn như Nam Sông
Hậu, Quản Lộ-Phụng Hiệp, QL6 (giai đoạn 2), QL279 (đoạn Tuần giáo- Điện Biên).
Nhờ tập trung đầu tư như trên, năng lực của ngành đã tăng lên đáng kể: nâng cấp, cải
tạo, làm mới gần 3.000 km đường quốc lộ, trên 35.000 m cầu, 5.600 m cầu cảng biển,
tăng thêm năng lực thông qua cảng biển là 24 triệu tấn/năm; các tuyến đường sắt tiếp
tục được nâng cấp; nhiều hạng mục công trình của các cảng hàng không được nâng
cấp và xây dựng mới, năng lực thông qua cảng hàng không tăng 10,5 triệu hành

khách/năm.
(3) Xây dựng hệ thống bệnh viện đa khoa tuyến huyện:
Nhu cầu vốn đầu tư (theo Đề án 225) là 8.350 tỷ đồng. Tập trung đầu tư 387 bệnh viện
đa khoa huyện và 9 bệnh viện đa khoa khu vực từ nguồn vốn ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương và nguồn vốn ODA.
Trong giai đoạn 2005-2007: hầu hết các tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết
định 225/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo báo cáo của Bộ Y tế, đã có

7


khoảng 250 bệnh viện đang được đầu tư. Tổng vốn đầu tư từ tất cả các nguồn trong 3
năm ước đạt khoảng 2.000 tỷ đồng.
Để đẩy nhanh thực hiện mục tiêu này, trong giai đoạn tới Chính phủ dự kiến mỗi năm
sử dụng khoảng 4.000-5.000 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu Chính phủ để đầu tư đẩy
nhanh việc triển khai thực hiện, sớm hoàn thành việc nâng cấp bệnh viện tuyến huyện,
giải quyết một phần tình trạng quá tải hiện nay của các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến
Trung ương.
(4) Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương ( Quảng Ninh)
Trong khoảng những năm gầy đây nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư
phát triển tại Quảng Ninh đã tăng nhanh ( Trong năm 2012: 5.781 tỷ đồng; năm 2013:
5.431 tỷ đồng; năm 2014: 6.280 tỷ đồng; Năm năm 2015 là 7.209 tỷ đồng ). Dự kiến
năm 2016 có thể đạt hơn 7000 tỷ trong đó tỷ trọng dành cho đầu tư xây dựng cơ bản
luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tỉnh Quảng Ninh tập trung đầu tư các công trình trọng điểm,
cũng như giải quyết các nhu cầu cấp bách về an sinh xã hội phát sinh như: Dự án đưa
điện lưới ra đảo Cô tô ( tổng mức đầu tư hơn 2000 tỷ); Bảo tàng thư viện Quảng Ninh
( 1000 tỷ); Cung Quy hoạch, hội chợ và triển lãm ( gần 1000 tỷ đồng); Giải phóng mặt
bằng cho dự án Cảng hàng không Vân Đồn (551 tỷ đồng); giải phóng mặt bằng Dự án
đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long Mông Dương; Dự án đường nối TP Hạ Long với cầu Bạch Đằng, cầu Bạch Đằng và
nút giao cuối tuyến; đường vào Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà, đường nối từ khu

công nghiệp Việt Hưng với Quốc lộ 279…..Những công trình này đã làm đổi thay diện
mạo về cơ sở hạ tầng của tỉnh Quảng Ninh nói chung và Hạ Long nói riêng. Tuy đã có
những kết quả đáng ghi nhận thì vẫn tồn tại những dự án đầu tư xây dựng chưa thực sự
mang lại hiệu quả kinh tế đầu tư: Như dự án đầu tư Cung Quy hoạch, hội chợ và triển
lãm ( gần 1000 tỷ); Bảo tàng thư viện Quảng Ninh ( 1000 tỷ); Dự án chiếu sáng ven bờ
đường bao biển cột 3 ( 138 tỷ)….. Hiện nay chế độ chính sách nhà nước đã thắt chặt
hơn về đầu tư công đặc biệt là đối với những dự án đầu tư xây dựng cơ bản, với việc
Quốc hội; Chính phủ đã ra một loạt các Luật và Nghị định mới về đầu tư xây dựng
như Luật Xây dựng 2015; Luật đầu tư công 2015; Luật Đấu thầu 2014 trong thời gian

8


tới các dự án đầu tư xây dựng sẽ được đầu tư hiệu quả và đúng mục tiêu hơn, tránh
tình trạng dàn trải, lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.2.2 Những tồn tại vướng mắc trong quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Một là, hệ thống văn bản pháp luật quản lý dự án đầu tư vẫn còn bất cập. Mặc dù, hiện
tại đã có những văn bản điều chỉnh công tác quản lý dự án nói chung, nhưng nhìn
chung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng còn chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ, khập khiễng giữa các Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật
Ngân sách nhà nước... Việc ban hành các nghị định hướng dẫn luật, thông tư hướng
dẫn các nghị định còn chậm, chưa kịp thời, tính ổn định thấp, phải bổ sung, thay đổi
thường xuyên còn có sự mâu thuẫn giữa các văn bản luật, giữa văn bản luật với các
Nghị định, giữa Nghị định với thông tư hướng dẫn.
Hai là, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình còn lúng túng, dẫn đến tình
trạng thất thoát, sai phạm. Việc sai phạm trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng là
do các nguyên nhân sau:
(1) Trình độ năng lực yếu kém của chủ dự án và ban quản lý dự án;
(2) Chủ đầu tư, từ chủ đầu tư cao nhất là UBND tỉnh đến các sở ngành và chính quyền
các cấp, thiếu trách nhiệm thể hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện

không đầy đủ và chưa nghiêm túc, lề lối làm việc trong nhiều dự án thiếu khoa học;
(3) Cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp chồng chéo, trách nhiệm không được quy
định rõ ràng, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát sinh tình trạng cục bộ, bản vị và
khép kín. Chính sách tài chính thiếu ổn định, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng,
tái định cư không thống nhất và thiếu nhất quán;
(4) Hệ thống văn bản pháp luật từ quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đến đấu
thầu, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, quyết toán...đều thiếu đầy đủ, nội dung không
phù hợp với thực tế, thiếu cụ thể, không đồng bộ, hay thay đổi và thiếu chế tài nghiêm
minh; (5) Công tác quản lý tài chính trong các dự án xây dựng chưa tốt, vì vậy, phát
sinh nhiều chi phí gây vượt tổng mức đầu tư. Cụ thể là: (i) Việc lập dự toán đã không
dự tính được đầy đủ các chi phí, do năng lực của người lập dự toán hoặc do không có

9


đủ cơ sở dữ liệu cho việc tính toán; (ii) Chi phí đầu vào gia tăng, có thể do nhà cung
cấp tăng giá bán hoặc do tình hình lạm phát, mất giá đồng tiền; (iii) Thiết kế dự án bị
thay đổi; (iv) Có những công việc mới phát sinh không được lường trước trong dự
toán.
(6) Công tác quản lý tiến độ dự án chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn đến đầu tư dàn
trải, dự án kéo dài. Dự án bị kéo dài có thể ở khâu xây dựng hoặc khâu thực hiện, hoặc
cả hai. Các nguyên nhân dẫn đến việc kéo dài dự án, được xếp theo thứ tự quan trọng
giảm dần như sau: Nhà thầu thiếu sự đốc thúc, giám sát chặt chẽ ngay tại công trình.
Thậm chí, một số chủ đầu tư chưa cương quyết xử lý các nhà thầu thực hiện chậm tiến
độ; Phải thay đổi thiết kế dự án; Thiết kế dự án đưa ra một thời hạn thiếu thực tế; cấp
phát vốn không theo kế hoạch; Nguồn nguyên liệu đầu vào bị thiếu; Sơ suất trong thi
công; Trao đổi thông tin giữa các bên liên quan không thông suốt; Công việc mới phát
sinh; Thiếu lao động có tay nghề; Thời tiết xấu.
1.3
Những bài học kinh nghiệm trong công các quản lý dự án đầu tư xây tựng

ở nước ngoài
1.3.1 Mô hình quản lý ở Singapore
Ở Singapore chính quyền quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án xây dựng.
Ngay từ khi lập dự án phải đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch tổng thể, về an toàn, về
phòng chống cháy nổ, về môi trường, mới được các cơ quan có trách nhiệm phê duyệt.
Trước thi triển khai thi công, các bản vẽ thi công phải được kỹ sư Tư vấn giám sát
kiểm tra và xác nhận là thiết kế đúng, đảm bảo chất lượng thiết kế. Một công trình
được chính quyền cho phép nếu có đủ 3 điều kiện sau: (1) Dự án phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; (2) Bản vẽ thi công đã được cục kiểm soát phê duyệt; (3) CĐT
đã được kỹ sư tư vấn giám sát hiện trường và cũng phải được Cục kiểm soát chấp
nhận. Trong quá trình thi công, chính quyền không kiểm tra hiện trường mà kiểm tra
tình hình qua báo cáo của CĐT, Cục kiểm soát có quyền kiểm tra nhà thầu và kỹ sư tư
vấn giám sát hiện trường. Sau khi công trình xây dựng xong, để cấp giấy phép cho sử
dụng, Cục kiểm soát xây dựng sẽ kiểm tra sự phù hợp các quy định của pháp luật liên
quan đến việc nghiệm thu thay các yêu cầu về an toàn đã được phê chuẩn. Chính
quyền quản lý công trình trong suốt quá trình khai thác sử dụng và kiểm tra định kỳ

10


còn công tác đảm bảo chất lượng của chủ sở hữu được tiến hành đối với công trình nhà
ở 10 năm một lần và các công trình khác là 5 năm 1 lần [7].
1.3.2 Mô hình quản lý đầu tư xây dựng tại ở Nga
Ở Liên bang Nga, Uỷ ban nhà nước về xây dựng thay mặt Chính phủ thống nhất Quản
lý nhà nước về công trình xây dựng, giúp Bộ trưởng chủ nhiệm uỷ ban thực hiện chức
năng quản lý chất lượng công trình là Tổng cục quản lý chất lượng công trình. Trong
công cuộc đổi mới, Uỷ ban Nhà nước về xây dựng đã xây dựng mô hình hoạt động với
sự tham gia của các doanh nghiệp Tư vấn giám sát, Quản lý dự án chuyên nghiệp. Nhà
nước đã xây dựng trương trình đào tạo kỹ sư tư vấn giám sát, quản lý dự án chuyên
nghiệp. Nhà nước đã xây dựng chương trình đào tạo kỹ sư tư vấn giám sát thống nhất

cho toàn liên bang và cho phép 18 trường đại học và các Viện nghiên cứu được tổ
chức đào tạo. Ủy ban cũng ủy quyền cho các nước cộng hòa và cấp giấy phép hành
nghề, đăng ký kinh doanh cho các kỹ sư tư vấn giám sát và các doanh nghiệp tư vấn
xây dựng. Liên Bang Nga coi việc xây dựng một đội ngũ kỹ sư tư vấn giám sát có tính
chuyên nghiệp cao là yếu tố quyết định của quá trình đổi mới công nghệ quản lý chất
lượng công trình xây dựng. vì vậy họ rất chặt chẽ trong việc đào tạo để nâng cao chất
lượng kỹ sư [7].
1.3.3 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Mỹ
Ở nước Mỹ dùng mô hình ba bên để quản lý chất lượng xây dựng với nội dung như
sau: (1) Bên thứ nhất là Nhà thầu, người sản xuất tự chứng nhận chât lượng sản phẩm
của mình; (2) Bên thứ 2 là sự chứng nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm có
phù hợp với tiêu chuẩn các quy định của công trình hay không; (3) Bên thứ 3 là sự
đánh giá độc lập của một tổ chức nhằm định lượng chính xác tiêu chuẩn về chất lượng,
nhằm mục đích bảo hiểm hoặc giải quyết tranh chấp. Các doanh nghiệp xây dựng ở
Mỹ đã áp dụng ISO 9000 để quản lý chất lượng xây dựng và đặc biệt sau nhiều thất
bại trong cuộc cạnh tranh với Nhật Bản, các doanh nghiệp Mỹ đã nhanh chóng áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện và đã thu được rất nhiều thắng lợi[7].
1.3.4 Mô hình quản lý đầu tư xây dựng ở Pháp
Ở Pháp có một quan điểm rất riêng độc đáo đó là quản lý chất lượng các công trình
xây dựng dựa trên việc bảo hiểm bắt buộc. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi
công trình không có đánh giá về chất lượng. Bên cạnh đó, họ áp dụng phương pháp

11


thống kê số học để tìm ra các công việc và giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra, để ngăn
ngừa rủi ro có thể xảy ra khi công trình kém chất lượng. các tiêu trí kỹ thuật cần kiểm
tra ở công trình như sau: (1) Mức độ vững chắc của công trình; (2) An toàn lao động
và phòng chống cháy nổ; (3) Tiện nghi cho người sử dụng; (4) Kinh phí cho kiểm tra
chất lượng khoảng 2% tổng giá thành. Về việc bảo hành bảo trì, Luật ở nước này quy

định các chủ thể tham gia xây dựng phải có trách nhiệm bảo hành và bảo trì sản phẩm
của mình trong thời hạn 10 năm. Ngoài ra, một quan điểm hết sức cứng rắn đó là: bắt
buộc bảo hiểm chất lượng công trình với tất cả các chủ thể tham gia xây dựng gồm
CĐT, tư vấn thiết kế, thi công, kiểm tra chất lượng, tư vấn giám sát nếu không mua sẽ
bị cưỡng chế. Thông qua việc bảo hiểm bắt buộc các nhà bảo hiểm tích cực thực hiện
chế độ giám sát, quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công để bán bảo hiểm và để
không phải gánh chịu các chi phí rủi ro. Chế độ bảo hiểm bắt buộc các bên tham gia
phải nghiêm túc quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính mình và cũng là bảo
vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng [7].
1.3.5 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Nhật
Ở nhật có 4 loại văn bản pháp quy quy định chi tiết về quản lý chất lượng xây dựng và
an toàn, đó là: (1) Đạo Luật đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng công trình công
cộng dành cho các cơ quan Chính phủ và chính quyền địa phương. Nội dung chủ yếu
không phải về chất lượng xây dựng mà là tiêu chuẩn hóa công tác đấu thầu của các dự
án xây dựng; (2) Đạo Luật nghành xây dựng cho các công ty xây dựng; (3) Luật đẩy
mạnh cách thức đấu thầu và thực hiện hợp đồng cho các công trình công cộng dành
cho các cơ quan Chính phủ và chính quyền địa phương; (4) Luật kế toán cho các cơ
quan Chính Phủ.
Các chủ thể khác vận dụng các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước để
thực thi việc quản lý đầu tư xây dựng.
Sau đây tham khảo về hoạt động quản lý chất lượng và quản lý an toàn công trình xây
dựng của Nhật: Chủ đầu tư chỉ chịu trách nhiệm thực hiện các dự án theo đúng chuyên
nghành của mình và rất ít khi quản lý các dự án đa ngành nghề; mỗi dự án, CĐT tổ
chức lập một chỉ dẫn kỹ thuật và Sổ tay hướng dẫn về chất lượng thi công và quản lý
an toàn;
12


Các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong thiết kế, thi công, giám sát được
quy định trong hợp đồng hoặc trong chỉ dẫn kỹ thuật;

Phân loại và phân cấp công trình do các Bộ, nghành quyết định; Quy định về trình tự
các công tác Khảo sát xây dựng, Thiết kế xây dựng và Thi Công….., Thông thường
được đưa thành các Quy tắc nội bộ hay các Hướng dẫn kỹ thuật, chứ không thành các
văn bản pháp quy như Luật, Nghị định [7].
1.3.6 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Trung Quốc
Ngành xây dựng của Trung Quốc phát triển rất nhanh, và đã xây dựng được rất nhiều
công trình xây dựng làm thay đổi bộ mặt của đất nước, nhưng trong công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng ở nước này cũng bộc lộ những mặt trái của nền kinh tế thị
trường. Các bên tham gia trong lĩnh vực xây dựng có tư tưởng coi thường quản lý, chỉ
quan tâm chạy theo khối lượng để lấy thành tích, ép tiến độ, chia nhỏ công trình để
giao thầu, chỉ định thầu, những hành vi này đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng
công trình, thậm chí gây sự cố hư hỏng, gây thiệt hại về mặt kinh tế. Vì vậy Luật Xây
dựng của Trung Quốc đã được soạn thảo rất chặt chẽ các điều khoản, các mục để quản
lý các hoạt động xây dựng bằng pháp luật, trong đó đặc biệt nhấn mạnh các điều đảm
bảo chất lượng, an toàn cho các công trình xây dựng và được ban hành vào năm 1997.
Từ năm 1998, Trung Quốc đã bắt đầu thực hiện giám sát xây dựng. Đặc biệt, từ khi có
Luật Xây dựng đã nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với chất lượng công trình
xây dựng, tăng cường tính tự giác và tính tích cực thực hiện giám sát. Sự phát triển của
sự nghiệp giám sát xây dựng đã nâng cao trình độ quản lý dự án xây dựng thêm một
bước, với đặc trưng độc lập, công bằng, khoa học, phục vụ, đưa công tác giám sát xây
dựng thành một nghề chuyên nghiệp. Trước khi triển khai dự án Đập Tam Hiệp, Trung
Quốc cử hàng trăm kỹ sư sang Mỹ và Canada để học quản lý dự án. Ở trong nước có
rất nhiều trường Đại học đã đưa môn học quản lý dự án thành môn học bắt buộc trong
chương trình chính khóa của các chuyên ngành kỹ thuật, ngoài ra còn mở rất nhiều
khóa học đào tạo quản lý dự án và kỹ sư tư vấn giám sát xây dựng. Do đó, chỉ trong
một thời gian ngắn Trung Quốc đã có một đội ngũ đông đảo các nhà quản lý dự án, kỹ
sư tư vấn giám sát xây dụng và rất nhiều các công ty tư vấn chuyên nghiệp đủ sức
quản lý các dự án lớn, nhanh chóng hội nhập với yêu cầu quốc tế. Các công ty tư vấn
xây dựng Trung Quốc đã chiếm lĩnh thị trường xây dựng ở nhiều nước trên thế giới,


13


đặc biệt là ở Việt Nam họ luôn trúng thầu các dự án lớn. Chúng ta cần học tập Trung
Quốc về bước đi và các mô hình quản lý dự án tiên tiến, bởi Trung Quốc là một đất
nước rất gần gũi và có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam [7].
1.4

Những kinh nghiệm ở trong nước

Trước hết là trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý dự án. Từ việc phải chủ
động xây dựng kế hoạch tổng thể, rồi việc quản lý các nhà thầu ngay từ đầu theo đúng
các điều kiện ban đầu của hợp đồng. Công tác GPMB phải được quan tâm đúng mực
ngay từ ban đầu và phối hợp chặt chẽ với địa phương vì đây là khâu then chốt trong
việc đảm bảo được tiến độ công trình. Để có thể triển khai dự án thuận lợi, thì công tác
giải phóng mặt bằng cần được thực hiện kiên quyết và triệt để. Do đó các cấp chính
quyền cơ sở phải tập trung chỉ đạo công tác giải phóng mặt bàng đất để sớm có đất
sạch bàn giao cho Nhà đầu tư thực hiện dự án; Nhà đầu tư phải phối hợp chặt chẽ và
thực hiện đồng bộ các biện pháp để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; Xác định
rõ trách nhiệm của các bên trong hợp đồng dự án.
Việc quản lý các nhà thầu huy động đầy đủ nguồn lực thi công theo đúng hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện, với những nhà thầu không thực hiện được phải có những
giải pháp quyết liệt, thậm chí yêu cầu thay thế những nhà thầu không có năng lực, yêu
cầu nhà thầu thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, huy động các nguồn lực, đảm bảo
đúng tiến độ, nếu không làm được phải xử lý hợp đồng ngay...Các chuyên gia trong
lĩnh vực xây dựng nhận định, sau khi đấu thầu, hợp đồng là văn bản pháp lý quan
trọng gắn kết, rằng buộc trách nhiệm giữa nhà thầu và chủ đầu tư, cả về trách nhiệm
thực hiện hợp đồng lẫn trách nhiệm thanh toán. Do đó, việc giám sát, quản lý thực hiện
hợp đồng là một trong những kênh khách quan nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư, hiệu
quả của toàn bộ công tác đấu thầu.

Bên cạnh đó, công tác quản lý giám sát về chất lượng, tiến độ của chủ đầu tư đối với
đội ngũ tư vấn giám sát cũng phải lưu ý. Tư vấn giám sát nào yếu kém phải thay thế
ngay bằng đội ngũ kỹ sư tư vấn có năng lực, phải làm việc hết trách nhiệm thì mới
đảm bảo được tiến độ. Trong quá trình thi công kế hoạch tiến độ thi công là một trong
những khâu quan trọng nhất giúp cho việc điều khiển quá trình thi công biết tập trung
nhân vật lực để hoàn thành công trình đúng thời hạn, đảm bảo đúng thiết kế và trong
14


giá dự toán đã định. Về phía chủ đầu tư cũng phải có bộ máy bám sát trên công trường
để chỉ đạo kịp thời, khi có khó khăn có thể xử lý ngay không để vướng mắc phát sinh.
Kết luận chương 1
Đầu tư xây dựng là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục
đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Dự án đầu tư xây dựng là một hoạt động kinh tế.
Đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà
nước đã dành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư xây dựng. Đầu tư xây dựng
của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu
tư xây dựng của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư xây dựng của nhà nước đã tạo ra
nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông, … quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh
tế xã hội thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân về cả vật
chất và tình thần, là điều kiện tiên quyết cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả đầu tư xây dựng của nhà nước ở nước
ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn
trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng ..., Vì vậy để dự án đầu tư xây dựng
thực sự đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra và tránh tiêu cực trong đầu tư xây dựng thì
chúng ta cần huy động, tận dụng tối đa mọi nguồn lực. Sự đa dạng của các nguồn vốn
và hình thức đầu tư càng đòi hỏi công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng ngày
càng trở lên chuyên nghiệp và hoàn thiện hơn nữa.


15


×