Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Báo cáo thực tập cơ sở ngành vận tải biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.25 MB, 44 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH
KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
CHUYÊN ĐỀ:
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VẬN TẢI BIỂN

HỌ VÀ TÊN

: NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

MÃ SINH VIÊN

: 68725

LỚP

: KTB 57 CL

NHÓM SINH VIÊN

: NHÓM THỰC TẬP KTB-1-18 (N04.TT)


HẢI PHÒNG – 2018

Mục Lục:



Mục Lục:____________________________________________________________2
Lời dẫn:______________________________________________________________3
Phần 1: Tổng quan về vận tải biển_________________________________4
Phần 2: Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận tải
biển, cảng biển và tìm hiểu về cơ cấu tổ chức quản lý của 1 công
ty vận tải biển - loại trừ VOSCO, VINASHIP.____________________17
Phần 3: Giới thiệu về cảng Transvina_____________________________25
Lời cảm ơn!_________________________________________________________43

2


Lời dẫn:
Do không bị giới hạn về khoảng cách, giá cả thấp hơn so với các hình
thức vận chuyển khác nên có thể nói vận tải biển là một trong số những
ngành nghề đang phát triển và được chú ý nhất hiện nay. Vận tải bằng
đường biển phát triển là một trong những nhân tố quan trọng trong việc
mở rộng các quan hệ quốc tế và phát triển kinh tế toàn cầu. Nhờ vận tải
biển mà hàng hoá có thể dễ dàng được trao đổi không chỉ từ địa
phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này tới quốc gia khác
mà còn có thể được trao đổi giữa các châu lục với nhau.
Một quốc gia có nền vận tải biển phát triển là một quốc gia chiếm nhiều
ưu thế. Không những tạo ra thế chủ động trong quan hệ kinh tế đối
ngoại, vận tải biển còn làm tăng nguồn thu ngoại tệ nhờ việc phát
triển mạng lưới vận tải.... Và dưới đây là bản báo cáo về tổng quan
ngành vận tải biển, chức năng và nhiệm vụ của công ty vận tải biển
cũng như những giới thiệu sơ lược về cảng TRANSVINA mà em đã thu
hoạch được từ đợt thực tập cơ sở ngành gần đây.


3


Phần 1: Tổng quan về vận tải biển
1.1 Khái niệm về ngành vận tải biển
Vận tải biển hiện nay là một trong những ngành công nghiệp dịch
vụ có vai trò quan trọng trong thương mại hàng hóa không chỉ trong
phạm vi từng quốc gia mà còn ở phạm vi quốc tế, toàn cầu. Và theo
đánh giá của các nhà kinh tế học, phát triển vận tải biển cho từng
quốc gia và khu vực chính là một trong những nhân tố không thể
thiếu cho sự phát triển của kinh tế thế giới.
Nói đến vận tải biển thì đây là một phương thức vận tải được ra đời
sớm hơn so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ những năm
trước công nguyên đã có bằng chứng chứng minh phương thức này
được áp dụng để vận chuyển hàng hóa. Và ngày nay, với sự phát
triển của hệ thống vận tải, ngành vận tải biển đã đóng vai trò to lớn,
khong thể thiếu với sự phát triển kinh tế của toàn thế giới. Và tầm
quan trọng về mặt chiến lược của vận tải biển ngày càng rõ nét, khi
kinh doanh có xu hướng trở nên toàn cầu hóa hơn và các nước ngày
càng phát triển hơn. Một số quốc gia không có biển như Thụy Sĩ,
Lào,…cũng đã mạnh dạn đầu tư vào vận tải biển vừa để kinh doanh
vận tải vừa để đảm bảo an ninh về vận tải cho chính các quốc gia
đó.
Và một lần nữa ta có thể khẳng định rằng: sự phát triển của vận tải
biển có mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và nền kinh tế thế giới.


1.2 Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế
1.2.1 Vận tải biển là yếu tố quan trọng, không thể tách rời đối với

thương mại quốc tế.
Một lần nữa ta có thể khẳng định lại rằng vận tải biển và sự phát
triển của kinh tế thế giới có mối quan hệ khăng khít, gắn bó chặt
chẽ với nhau. Các loại hình vận tải, đặc biệt là vận tải biển phát
triển dựa vào việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia
(hay còn được gọi là các hoạt động thương mại). Việc mua bán,
trao đổi hàng hóa càng được thực hiện nhiều thì sẽ dẫn đến việc
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải và từ đó thúc đẩy sự đầu
tư, phát triển những ngành vận tải này, đặc biệt là ngành vận tải
biển. Ngược lại, một khi các phương tiện, dịch vụ vận tải phát triển
sẽ dẫn đến việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, khu
vực sẽ được diễn ra thường xuyên hơn với số lượng nhiều hơn; và
điều này dẫn đến sự phát triển của thương mại quốc tế. Từ những
lý luận trên, ta có thể khẳng định rằng vận tải biển không thể tách
rời với thương mại quốc tế.
Thực tiễn đã chứng minh rằng, trong thương mại, hợp đồng mua
bán hàng hóa có vai trò quan trọng liên quan chặt chẽ đến hợp
đồng vận tải, thậm chí bao gồm cả hợp đồng vận tải bởi vì hợp
đồng mua bán hàng hóa là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ
giữa người bán với người mua còn hợp đồng vận tải biển điều
chỉnh mối quan hệ giữa người thuê chở hoặc người chuyên chở là
người bán với người mua phụ thuộc vào hợp đồng mua bán.
Vận tải đường biển giúp cho việc lưu thông hàng hóa giữa các
nước dễ dàng, thuận tiện hơn. Tuy nhiên, điều kiện mua bán hàng
hóa vận tải bằng đường biển lại rất đa dạng kéo theo là những thủ


tục, quy định hàng hải phức tạp. Do đó mối quan hệ giữa buôn bán
quốc tế với vận tải biển quốc tế cũng phức tạp hơn so với các
phương thức vận tải khác như: hàng không, đường sắt, đường bộ,

đường thủy…
1.2.2 Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển
Như đã trình bày ở phần 1.2.1, vận tải biển thúc đẩy sự phát triển
của thương mại quốc tế. Mặc dù khối lượng luân chuyển hàng hóa
của một quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tiềm năng kinh
tế của đất nước đó, sự chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất của đất
nước, tình hình chính trị, điều kiện và khả năng vận tải giữa đất
nước đó. Theo số liệu thống kê của UNCTAD, chi phí vận tải
đường biển chiếm trung bình khoảng 10-15% giá FOB hoặc 8-9%
giá CIF của hàng hóa được buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển
có cước phí rẻ vì vậy loại hình vận tải này góp phần làm tăng khối
lượng luân chuyển hàng hóa trong buôn bán quốc tế, nói cách
khác, nó thúc đẩy buôn bán phát triển trong khu vực và quốc tế.
1.2.3 Vận tải biển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hóa và cơ cấu
thị trường.
Trước đây, khi vận tải đường biển chưa được đầu tư và phát triển,
hàng hóa của Việt Nam chỉ có thể giao dịch cho các nước phát
triển ở thị trường gần điển hình là các nước lân cận như Trung
Quốc, Lào, Thái Lan,… Ngày nay vận tải đường biển đã phát
triển, hàng hóa của Việt Nam có thể được buôn bán ở bất kì thị
trường nào trên thế giới. Vì vậy, có thể nói vận tải biển góp phần
thay đổi thị trường hàng hóa của Việt Nam nói riêng và các nước
trên thế giới nói chung.


1.2.4 Vận tải biển góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
Vận tải biển có thể góp phần cải thiện tích cực đến cán cân thanh
toán quốc tế của mỗi quốc gia nhờ vào chức năng kinh doanh của
nó. Chức năng kinh doanh này thể hiện trong việc thực hiện xuất
nhập khẩu sản phẩm vận tải đường biển. Đây là một hình thức

xuất nhập khẩu vô hình rất quan trọng. Thu chi ngoại tệ về vận tải
đường biển và các dịch vụ khác liên quan đến ngành nghề này là
một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế. Phát
triển đội tàu buôn quốc gia có tác dụng tăng thêm nguồn thu ngoại
tệ bằng cách hạn chế nhập khẩu sản phẩm vận tải từ các nước
khác, vì vậy có thể khẳng định rằng vận tải đường biển đã có ảnh
hưởng tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế.
1.3

Ý nghĩa của vận tải biển
Vận tải biển là một ngành rất quan trọng trong hệ thống vận tải của
một quốc gia bởi vì:
1. Mục tiêu chủ yếu của ngành nghề này là đáp ứng nhu cầu trao
đổi hàng hóa bằng đường biển giữa các khu vực trong nước và
quốc tế đồng thời tham gia vào thị trường thuê tàu trên thế giới.
2. Có hai loại tổ chức vận tải biển: Vận tải định tuyến và vận tải
tàu chuyến. Vận tải định tuyến là hình thức cung cấp dịch vụ
vận chuyển thường xuyên trên các tuyến cố định, giữa các cảng
cố định theo một lịch trình chạy tàu đã được lập và công bố
trước. Đây là phương thức vận tải mà các hàng hoá liên quan
được chuyên chở phải mang đến tàu. Dịch vụ vận tải này cần có
đủ số lượng các tàu nhằm duy trì lịch vận hành đã định sẵn và
đã được công bố từ trước. Dịch vụ vận tải định tuyến cần có sự
kết nối giữa các tuyến gom hàng với tuyến chính chạy giữa các


cảng trung chuyển quốc tế. Giá cước trong hình thức vận tải này
tương đối ổn định do chủ tàu hoặc hiệp hội đưa ra, cước này
thường cao hơn so với tàu chuyến, thông thường bao gồm cả chi
phí xếp dỡ. Tất cả đội tàu vận tải định tuyến đều có vai trò rất

quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá hiện nay.
3. Ngoài hình thức vân tải tàu định tuyến, còn một loại hình dịch
vụ vận tải khác chính là tàu chuyến. Vận tải tàu chuyến là hình
thức cung cấp dịch vụ vận chuyển không thường xuyên, không
theo tuyến cố định, không có lịch trình công bố từ trước mà
theo yêu cầu của người thuê tàu trên cơ sở các hợp đồng thuê
tàu chuyến. Hình thức khai thác tàu chuyến là một trong những
hìn thức khai thác phổ biến nhất hiện nay đối với hầu hết các
nước có đội tàu buôn vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.
Hình thức này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát
triển có đội tàu còn nhỏ bé, hệ thống cảng chưa phát triển,
nguồn hàng không ổn định. Số lượng hàng hoá, các loại hàng,
thời gian khởi hành, thời gian đến, số lượng cảng ghé qua không
cố định mà luôn thay đổi phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu cụ
thể của từng chuyến đi.
1.4 Các dịch vụ vận tải biển.
Từ thực tiễn cho thấy, có rất nhiều thể loại dịch vụ liên quan trực
tiếp hay gián tiếp đến ngành vận tải biển. Nhưng ta có thể xếp
chúng vào những loại hình dịch vụ sau đây:
1.4.1 Dịch vụ kinh doanh khai thác tàu
Đây là loại hình dịch vụ đầu tiên được nghĩ tới khi nhắc tới dịch vụ
kinh doanh khai thác tàu biển. Trong loại hình kinh doanh này, nếu
được phân chia theo đối tượng vận tải biển thì các tàu vận tải biển
chia thành ba loại: Tàu hàng, tàu khách, tàu vừa chở hàng vừa chở


khách. Và tùy theo cách thức tổ chức khai thác mà các loại tàu này
sẽ có những điểm chung và điểm riêng biệt.
Căn cứ vào hình thức tổ chức chạy tàu của các tàu vận tải biển mà
người ta thường chia các hoạt động của đội tàu thành hai loại đó là:

vận tải tàu định tuyến và vận tải tàu chuyến. Đặc trưng cơ bản
trong ngành vận tải biển hiện nay là ngoài những tuyến vận tải
thường xuyên, được tổ chức theo hình thức khai thác tàu định
tuyến thì còn có hình thức vận tải tàu chuyến do có lượng hàng hóa
không lớn vẫn xuất hiện trên thị trường vận tải. Và loại hình này
thì được đánh giá là rất phù hợp với những quốc gia đang phát
triển hoặc kém phát triển hay những quốc gia có đội tàu nhỏ bé và
hệ thống cảng chưa phát triển, hoàn thiện.
1.4.2 Dịch vụ kinh doanh khai thác cảng
Đây là loại hình dịch vụ thứ hai của ngành vận tải biển, loại hình
dịch vụ này có nhiệm vụ chính là xếp dỡ hàng hóa ở cảng. Hiện
nay các lĩnh vực kinh doanh khai thác cảng cũng được mở rộng,
ngoài việc xếp dỡ cảng còn thực hiện các công việc khác như: thay
mặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiều hoạt động khác liên quan đến
hàng như phân phối và giám sát việc vận chuyển hàng hóa đến tận
người tiêu dùng cuối cùng và trở thành trung tâm hậu cần.
1.4.3 Kinh doanh dịch vụ hàng hải
Ngoài hai loại hình dịch vụ trên thì còn một loại hình dịch vụ nữa
của ngành vận tải biển chính là kinh doanh dịch vụ hàng hải. Loại
hình kinh doanh này thì bao gồm những hoạt động như:
Dịch vụ đại lý tàu biển: là hoạt động thay thế chủ tàu nước ngoài
thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam.


Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa và vận chuyển đường biển: đây là
hoạt động thay mặt khách hàng đếm số lượng hàng hóa thực tế khi
giao hoặc nhận với tàu, với các phương tiện vận tải khác, khi hàng
hóa xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, hoặc khi xếp dỡ hàng hóa trong
container.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là hoạt

động kinh doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế bố trí thu
xếp các thủ tục giấy tờ, chứng từ liên quan đến việc giao nhận, lưu
kho, lưu bãi, thu gom và kí phát hàng hóa.
Dịch vụ môi giới hàng hải là hoạt động môi giới cho khách hàng
các việc liên quan đến hàng hóa và phương tiện vận tải biển, mua
bán tàu, bảo hiểm hàng hải, lai dắt, thuê thuyền viên.
Dịch vụ cung ứng tàu biển là hoạt động kinh doanh cung ứng cho
tàu về lương thực, thực phẩm cũng như các dịch vụ với thuyền
viên…
Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển là hoạt động kinh doanh thực hiện
cạo hà, gõ gỉ, sơn, bảo dưỡng, sửa các thiết bị động lực, thông tin,
đường nước, ống hơi, hàn vá những hạng mục từ mớn nước trở lên
và các sửa chữa nhỏ khác.


1.5 Vài nét về đội vận tải biển thế giới và Vinalines
1.5.1 Vài nét về đội tàu biển thế giới
1.5.1.1

Cơ cấu đội tàu biển

100%
80%
Tàu khác
Tàu container
Tàu bách hóa
Tàu hàng rời
Tàu dầu

60%

40%
20%
0%
06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16
20 20 2 0 20 20 2 0 20 2 0 2 0 20 20

Biểu đồ 2 Cơ cấu đội tàu biển 1980-2016

Biểu đồ 1 Cơ cấu đội tàu biển 2006-2016

Nhìn chung, cơ cấu các đội tàu biển thế giới theo loại tàu có sự
chuyển biến trong những năm 1980 đến năm 2016. Cụ thể là những
đội tàu hàng bách hóa và những đội tàu chở dầu đã bị giảm, thay
vào đó là sự phát triển của những đội tàu chở hàng rời, đội tàu
container và những đội tàu khác, trong đó đội tàu container có thể
nói là phát triển nhanh nhất. Có sự thay đổi này là do nhu cầu về
sản lượng, phương thức chuyên chở, xếp dỡ của chủ hàng có sự
thay đổi.

Biểu đồ 3 Những thay đổi về khối lượng chuyên chở của các đội tàu giai đoạn 1980-2017


Bên cạnh đó, cơ cấu các đội tàu theo số tuổi cũng có sự thay đổi.
Cụ thể là những đội tàu “già” ( những đội tàu có số tuổi trên 20
tuổi) đang giảm dần và thay vào đó là những đội tàu trẻ mới được
đóng. Điều này đã cho thấy sự đầu tư và phát triển của ngành vận
tải biển trên thế giới trong giai đoạn hiện nay và cũng như thể hiện
được tầm quan trọng của vận tải đường biển.

Biểu đồ 4 Cơ cấu đội tàu thế giới theo tuổi

tàu

1.5.1.2

Phân loại đội tàu biển

Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại các đội tàu trên thế giới
nhưng ta có thể thấy có hai cách phân loại chủ yếu: theo kích cỡ và
theo hình thức khai thác.
 Theo kích cỡ:
Ta có thể thấy tùy theo mỗi loại
tàu mà sẽ có những kích thước
khác nhau. Và trong mỗi loại tàu
hàng đó lại có những cách phân
loại tàu khác nhau tùy theo mục
đích sử dụng của chủ tàu. Ví dụ như với loại tàu container có hai
cách phân loại theo tầm hoạt động và theo kích cỡ tàu. Theo tầm


hoạt động thì ta sẽ có 3 loại là tàu viễn dương ( trên 3.000 TEU),
tàu tầm trung ( từ 1.000 đến 2.000) và tàu ven biển ( dưới 1.000
TEU). Nếu phân loại theo kích cỡ thì ta sẽ có Panamax ( trên 3.000
TEU), Handy ( từ 1.000 đến 3.000) và Feeder ( dưới 1.000 TEU).
Còn 2 loại tàu khác là tàu hàng rời và tàu dầu thì chỉ có một cách
phân loại. Tàu hàng rời sẽ được chia thành bốn loại: Capsize,
Panamax, Handymax, Handysize; lớn nhất là loại tàu Capsize với
trọng tải lên đến hơn 80.000 DWT và nhỏ nhất là loại tàu
Handysize có trọng tải dao động từ 10.000 đến 40.000 DWT. Tàu
dầu được người ta phân chia thành 6 loại: VLCC, Suezmax,
Afamax, Handy, Tankers với trọng tải nhỏ nhất là loại Tanker

( dưới 10.000 DWT) và lớn nhất là loại VLCC

( trên 200.000

DWT).
 Theo hình thức khai thác:
Theo cách phân loại này thì đội tàu
vận tải sẽ được chia ra thành đội
vận tải định tuyến và đội tàu
chuyến. Vận tải tàu định tuyến

Hình 1 Phân loại theo hình thức khai thác

(Liner fleet) là hình thức tàu chở hàng chạy thường xuyên trên một
tuyến đường nhất định với một giá cước đã được công bố trước,
chủ hàng sẽ không thể thỏa thuận giá cước với chủ tàu. Trong đội
vận tải tàu định tuyến sẽ có hai loại : Passenger Ships và Cargo
Ships. Vận tải tàu chuyến là loại hình tàu chuyên chở hàng hóa
giữa hai hay nhiều cảng theo yêu cầu của chủ hàng trên cơ sở hợp
đồng thuê tàu, theo đó, chủ hàng có thể thỏa thuận với chủ tàu về
mức giá cước. đối với vận tải tàu chuyến thì sẽ được phân chia
thành 2 loại tàu hàng khô và tàu hàng lỏng. ( Hình 1)
1.5.1.3

Xu hướng phát triển đội tàu thế giới và ảnh hưởng của
những xu hướng đó đến hiệu quả khai thác tàu.


Với những cách phân loại trên thì ta có thể rút ra được những xu
hướng phát triển của đội tàu thế giới trong giai đoạn hiện nay. Cụ

thể những xu hướng đó bao gồm:
 Xu hướng tăng trọng tải tàu: Với xu thế phát triển hiện đại thì
ngày càng có những con tàu có kích cỡ và khối lượng chuyên
chở lớn được đóng ra nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí
vận chuyển khi phải vận chuyển với số lượng hàng lớn và giúp
chủ hàng thu được lợi nhuận nhiều hơn. Xu hướng này diễn ra
với hầu hết các loại tàu trong vận tải biển.
 Xu hướng tăng tốc độ tàu: Đây là xu hướng đóng những con tàu
có tốc độ tăng dần theo dòng thời gian. Xu hướng này chủ yếu
diễn ra với tàu chở khách và tàu chở hàng đòi hỏi thời gian vận
chuyển nhanh để tiết kiệm thời gian và chi phí đồng thời tăng
được lợi nhuận thu được cho các chủ hàng.
 Xu hướng trẻ hóa đội tàu: Xu hướng này có nghĩa là các chủ tàu
sẽ tháo dỡ hoặc bán những con tàu già có hiệu quả khai thác kém
để lấy vốn đầu tư vào sử dụng những con tàu trẻ hiện đại hơn và
có những hiệu quả khai thác tốt hơn. Việc này sẽ giúp cho các
khoản mục chi phí về bảo dưỡng, sửa chữa, nhiên liệu tàugiảm
và dẫn tới chi phí vận chuyển giảm. Xu hướng này hiện nay rất
phổ biến và được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng.
 Xu hướng chuyên môn hóa đội tàu: Là việc đóng mới những con
tàu chuyên vận chuyển một loại hoặc một nhóm loại hàng hóa có
tính chất tương tự nhau. Việc này sẽ làm tăng khả năng chuyên
chở của tàu, giảm thiểu thời gian chuyến đi, chi phí vận chuyển
cũng sẽ giảm; đồng thời, chuyên môn hóa đội tàu sẽ tăng chất
lượng bảo quản hàng hóa, hạn chế được rủi ro, giảm chi phí xếp
dỡ,… từ đó tăng lợi nhuận cho các chủ hàng và chủ tàu. Có thể
nói rằng xu hướng chuyên môn hóa là xu hướng nổi bật nhất của
ngành vận tải bằng đường biển.
 Xu hướng tự động hóa: Với sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật



trong ngành đóng tàu nói riêng, ngày càng cho ra đời những con
tàu với những tính năng tự động hóa cao. Các con tàu này được
trang bị những thiết bị hiện đại, có thể hoạt động mà không cần
tới sự can thiệp của con người. điều này không những sẽ giúp
cho các con tàu hoạt động một cách hiệu quả nhất mà còn giúp
cho các chủ tàu giảm được chi phí nhân công, từ đó tăng lợi
nhuận cho các chủ tàu.
1.5.2 Vài nét về đội tàu Vinalines
Nhắc tới lĩnh vực vận tải biển của Việt Nam thì ta không thể không
kể đến đội tàu Vinalines. Đội tàu Vinalines đóng vai trò vận tải rất
quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Cơ cấu của đội tàu theo loại
tàu của Vinalines tính đến năm 2016 gồm 3 loại tàu: tàu dầu, tàu
container và tàu hàng khô. Trong đó, tàu hàng khô chiếm trên 70%
tổng số lượng tàu của đội.

Biểu đồ 5.1

Biểu đồ 5.2

Bên cạnh đó, các con tàu của Vinalines trong năm 2016 có độ tuổi
bình quân khoảng 15 tuổi. Ta có thể thấy từ biểu đồ 5.2 rằng hầu


hết các con tàu rơi vào tầm tuổi từ 5-29 tuổi. Các con tàu mới từ 04 tuổi chỉ chiếm khoảng 4,25% số lượng tàu.
Xét về kích cỡ tàu, ta có thể thấy
những con tàu của đội Vinalines được
chia thành 3 nhóm kích cỡ chính. Hầu
hết những con tàu có trọng tải từ
10.000


đến

50.000

DWT

(chiếm

Biểu50.000
đồ 5.3
63,90% tổng số tàu), các con tàu có kích cỡ trên
DWT

chiếm khoảng 26,46% và số lượng tàu còn lại là những con tàu có
kích cỡ từ 5.000 đến 10.000DWT.
Nói tóm lại, sau khi tìm hiểu sơ qua về đội tàu biển Vinalines ta có
những đánh giá sau:
 Đội tàu biển Vinalines gồm ba loại tàu chính là tàu container, tàu
dầu và tàu hàng khô (chiếm gần 80% tổng trọng tải, cao hơn tỉ lệ
tương ứng của đội tàu thế giới).
 Đội tàu có số tuổi bình quân là khoảng 15 tuổi, cao hơn độ tuổi
bình quân của đội tàu thế giới, trong đó nhóm tàu trẻ (dưới 10
tuổi) chỉ chiếm 20-30% tổng trọng tải trong khi đội tàu thế giới
là 50%.
 Bên cạnh đó, đội tàu phát triển tập trung vào 2 nhóm tàu có tải
trọng trung bình (5.000 – 10.000 DWT và 10.000 – 50.000
DWT); tải trọng bình quân của đội tàu tính đến năm 2016 đạt
khoảng 22.510 DWT.
 Đội tàu của các doanh nghiệp thành viên không đồng đều về tải

trọng bình quân cũng như tuổi tàu bình quân.
 Việc đầu tư tàu của Vinalines chưa hiệu quả, còn nhiều hạn chế,
bất cập. Số lượng lớn tàu được mua trong thời gian 2006 – 2009
nên suất đầu tư tàu lớn làm tăng chi phí tài chính, chi phí khấu
hao.
 Kết quả khai thác-kinh doanh còn kém hiệu quả, nhất là đội tàu
của các doanh nghiệp có hạch toán phụ thuộc và nhóm tàu có tải


trọng dưới 10.000 DWT, nhóm tàu tuổi cao, chi phí tài chính
lớn.


Phần 2: Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận
tải biển, cảng biển và tìm hiểu về cơ cấu tổ chức quản l ý của 1
công ty vận tải biển - loại trừ VOSCO, VINASHIP.
2.1

Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận tải biển, cảng
biển.
2.1.1 Các loại hình doanh nghiệp của công ty vận tải biển

Nhìn chung, các doanh nghiệp, công ty vận tải biển thường được tổ
chức dưới những hình thức như những doanh nghiệp kinh doanh
những ngành nghề khác. Chính vì vậy, để có thể chọn được loại
hình doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tại và định hướng
phát triển, người chủ doanh nghiệp vận tải biển cần nắm vững
được những ưu điểm và nhược điểm của từng loại hình doanh
nghiệp. Dưới đây là những đặc điểm của các loại hình doanh
nghiệp phổ biến ở Việt Nam mà em đã tổng hợp được.

2.1.1.1 Doanh nghiệp tư nhân
Loại hình doanh nghiệp mà sẽ được nhắc tới đầu tiên là loại hình
doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân nói đơn giản nó là một doanh nghiệp do cá
nhân làm chủ được gọi là chủ doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.


Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật, có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông
thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành
mọi hoạt động của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể
thuê người khác để thay mình làm công việc này.
Theo bộ luật doanh nghiệp 2014, mỗi cá nhân chỉ được phép thành
lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân không được
phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào dưới mọi hình
thức. Cũng theo bộ luật này, doanh nghiệp tư nhân là loại hình
doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp
nhân.
2.1.1.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Trước pháp luật, công ty có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương
ứng với quyền sở hữu công ty.
Số lượng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có không quá
50 thành viên cùng góp vốn thành lập, thành viên có thể là cá nhân
hay tổ chức. Thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số vốn góp vào
công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành

cổ phần để huy động vốn.
2.1.1.3 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Đây là một hình thức đặc biệt của loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn. Theo bộ luật doanh nghiệp 2014, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức làm
chủ sở hữu. Theo đó, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ


và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần.
2.1.1.4 Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp, trong đó vốn điều
lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty
cổ phần phải có cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hay tổ chức, số
lượng tối thiểu là ba thành viên và không hạn chế số lượng tối đa.
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào. Các
cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền
phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật để
huy động vốn.
2.1.1.5 Công ty hợp danh.
Loại hình doanh nghiệp cuối cùng được nhắc tới là công ty hợp
danh. Đây là loại hình công ty trong đó phải có ít nhất hai thành

viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài ra có thể có
thành viên góp vốn. Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty, trong khi các thành viên hợp danh thì phải chịu trách nhiệm vô
hạn. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy
định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang


nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Công ty hợp danh
có tư cách pháp nhân. Công ty hợp danh có quyền góp vốn mua cổ
phần nhưng không được phát hành chứng khoán.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chung của công ty vận tải biển
Nhìn chung, tùy vào những lĩnh vực và dịch vụ kinh doanh mỗi
công ty đăng ký hoạt động mà sẽ có những nhiệm vụ và chức năng
cụ thể cho từng công ty đó. Nhưng đối với hầu hết các công ty vận
tải biển ta có thể thấy những chức năng và nhiệm vụ chung như
sau:
 Cung cấp các dịch vụ kinh doanh vận tải biển.
 Cung cấp các dịch vụ vận tải biển nội địa, ven biển và viễn
dương.
 Khai thác kinh doanh dịch vụ vận tải giữa hai đầu cảng đi và
cảng đến.
 Cung cấp các dịch vụ bốc dỡ hàng hóa, khai thác kho bãi, lưu
kho, giao nhận.
 Cung cấp dịch vụ sửa chữa các phương tiện tàu biển, container,..
 Cung cấp các hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến lĩnh
vực hàng hải.
2.2 Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức quản lý của 1 công ty vận tải biển. (Công
ty cổ phần Vận Tải Biển Quốc Tế Bình Minh)
Công ty cổ phần Vận Tải Biển Quốc Tế Bình Minh là một công ty

kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển được thành lập từ năm 2006,
chuyên hoạt động trong lĩnh vực vận tải bằng đường biển. Với đội
ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn trong lĩnh
vực quản lý tàu, công ty đã từng bước thiết lập và tạo mối quan hệ
hợp tác lâu dài với nhiều đối tác có uy tín ở các nước trong khu
vực để từ đó tạo tiền đề vững chắc để công ty có thể cung cấp các
dịch vụ quản lý tàu toàn diện. Dưới đây, em xin trình bày những
thông tin mà mình đã thu thập được về công ty.


2.2.1 Thông tin cơ bản về công ty
 Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ

BÌNH MINH.
 Tên giao dịch quốc tế: BINH MINH INTERNATIONAL SUNRISE
SHIPPING JOINT STOCK COMPANY.

 Tên viết tắt: BMC

 Logo của công ty:
 Trụ sở chính: Số 9/9 đường Hoàng Diệu, phường Minh Khai,
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
 Tel: (84.31) 3569 586
 Fax: 0313 569 587
 Email:
 Ngày thành lập: 04/2006
2.2.2 Cơ cấu tổ chức công ty
Nhìn chung, công ty công ty cổ phần Vận Tải Biển Quốc Tế Bình
Minh được tổ chức theo loại hình hoạt động doanh nghiệp là công
ty cổ phần, do đó, công ty có những đặc điểm cơ bản của một

công ty cổ phần như đã nêu ở phần trên. Công ty chuyên hoạt
động các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải biển; ngoài ra, công

Cơ cấu
ban của
ty còn cung Hình
cấp 2các
dịchphòng
vụ vận
tải công
hàngty hóa và hành khách ở


thủy nội địa, ven biển và viễn dương.
Về cơ cấu tổ chức, các phòng ban được tổ chức và sắp xếp một
cách cơ bản theo hình 2: gồm 5 phòng và ban giám đốc.
2.2.2.1

Ban giám đốc và giám đốc công ty

Ban giám đốc của công ty đóng vai trò rất lớn trong việc thực hiện
quản lý, điều hành chung và đưa ra kế hoạch hoạt động lâu dài cho
cả công ty.
Hiện nay giám đốc của công ty, với đại diện là ông Vũ Xuân Bình,
chịu trách nhiệm thay mặt cho ban giám đốc, truyền đạt và tổ chức
thực hiện mọi chỉ đạo, quyết định của ban giám đốc đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn có
nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, hoạt động của các phòng ban trong
công ty, đưa ra những chỉ đạo kịp thời để giải quyết các tình huống
tranh chấp nếu phát sinh. Bên cạnh đó, giám đốc còn là đại diện

pháp nhân cho công ty để kí kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ
với khách hàng, đối tác.
Ngoài ra, trong ban giám đốc công ty còn có ông Hoàng Phẩm, trợ
lý giám đốc kiêm DPA làm nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc trong
việc lập và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch cho các phòng ban
trong công ty.
2.2.2.2

Phòng an toàn – pháp chế

Đây là phòng chuyên môn chịu trách nhiệm về pháp lý và pháp chế
của công ty, đảm bảo mọi hoạt động giao dịch của công ty là hợp
pháp. Ngoài ra phòng an toàn – pháp chế còn chịu trách nhiêm cố


vấn cho ban giám đốc về pháp luật và tham gia tố tụng theo sự
phân công của Lãnh đạo công ty nhằm đảm bảo quyền lợi cho công
ty,..
2.2.2.3

Phòng nhân sự - thuyền viên

Đây là phòng có chức năng quản lý hồ sơ nhân sự của nhân viên
công ty cũng như các thuyền viên, phòng sẽ tiếp nhận thuyền viên,
nhân viên của công ty, trình ký quyết định tiếp nhận thử việc và
gởi cho thuyền viên khi bắt đầu làm việc, giải quyết nghỉ việc và
làm thanh toán lương cho nhân viên. Ngoài ra, phòng còn soạn
thảo, ban hành, quản lý các văn bản quyết định liên quan đến nhân
sự.
2.2.2.4


Phòng kỹ thuật – vật tư

Phòng kĩ thuật là phòng ban có nhiệm vụ quản lý sửa chữa, bảo
dưỡng các vật tư và các đội tàu của công ty, giúp cho các cơ sở vật
chất, đội tàu luôn trong tình trạng tốt nhất. Ngoài ra phòng còn kiểm
tra chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào, xuất ra;
kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
2.2.2.5

Phòng kế toán

Đây là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về quản lý các
hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán trong
toàn công ty, quản lý kiểm soát các thủ tục thanh toán, đề xuất các
biện pháp giúp cho công ty thực hiện các chỉ tiêu tài chính sao cho
hợp lý.
2.2.2.6

Phòng khai thác – xuất nhập khẩu

Phòng khai thác – xuất nhập khẩu có nhiệm vụ cùng với giám đốc
ký và tiếp nhận tất cả các hợp đồng quản lý tàu, hợp đồng xuất
khẩu, nhập khẩu và đảm bảo những hợp đồng đó diễn ra một cách


hiệu quả nhất, có lợi nhất cho khách hàng. Phòng còn có nhiệm vụ
lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải
quan và đề xuất với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo
nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công việc của bộ phận.

2.2.3 Định hướng phát triển của công ty
Công ty chú trọng đến các công tác đầu tư mở rộng quy mô hoạt
động, ngành nghề để tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty
trên thị trường trong các lĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị đa
chủng loại, thuê tàu, cho thuê định hạn tàu, khai thuê hải quan, môi
giới, tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, và các hoạt động dịch
vụ hàng hải khác….
Giám đốc công ty hướng tới xây dựng mội môi trường làm việc
gồm những con người làm việc năng động, đoàn kết, cùng phát
triển.
Là một công ty chuyên quản lý tàu, công ty chủ trương xây dựng
hệ thống quản lý an ninh an toàn theo hệ thống ISM để cung cấp
dịch vụ vận tải biển đạt hiệu quả cao, an toàn và bảo vệ môi
trường, hạn chế tối đa các rủi ro, đảm bảo quyền lợi của khách
hàng.


×