Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

PHAU THUAT UNG THU AM HO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.13 KB, 17 trang )

SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHẪU THUẬT ÂM HỘ




1912: Basset lần đầu tiên mô tả phương pháp phẫu thuật cắt âm hộ triệt căn
và nạo hạch bẹn-đùi hai bên thành một khối. (Butterfly incision)
1940-1960s: Taussig-Way cải biên phương pháp phẫu thuật cắt âm hộ triệt
căn và nạo hạch bẹn thực hiện bởi 3 đường mổ riêng biệt và được áp dụng
rộng rãi đến ngày nay

Gynecologic Oncology Evidence-Based Perioperative and Supportive Care
(Second Edition). Chapter 13. p389-p392



CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT HIỆN NAY



Cắt da vùng âm hộ (Skinning vulvectomy): đối với các tổn thương tăng sinh nội mô
âm hộ (VIN)

• Cắt rộng khối u âm hộ (Wide local excision): VIN, ung thư âm hộ
• Cắt một phần âm hộ (Partial vulvectomy)
• Cắt âm hộ triệt căn (Radical vulvectomy)
 Lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào kích thước, vị trí, mức độ xâm lấn khối
bướu.

/>


Cắt rộng khối u âm hộ






Phẫu thuật với các tổn thương VIN, ung thư âm hộ
Cắt bỏ khối u với rìa diện cắt an toàn
Là phương pháp phổ biến, phụ thuộc vào kích thước khối u và mức độ xâm lấn
(+/-) nạo hạch bẹn kèm theo



Cắt một phần âm hộ



Nhiều lựa chọn phẫu thuật khác nhau dựa vào vị trí khối u âm hộ và khả năng cắt
u với rìa cắt an toàn.



(+/-) nạo hạch bẹn kèm theo


Cắt âm hộ một phần với khối u nằm một bên âm hộ


Cắt âm hộ một phần với khối u nằm phần trên âm hộ



Cắt âm hộ một phần với khối u nằm phần dưới âm hộ


Cắt âm hộ triệt căn




Cắt toàn bộ âm hộ thường kết hợp nạo hạch bẹn hai bên.
3 đường mổ riêng biệt (Triple incision)


RÌA KHỐI U ÂM HỘ?





Tình trạng rìa khối u sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng tiên lượng tái phát.



Vai trò của GPB trong việc đánh giá mức độ xâm lấn mô đệm để xếp giai đoạn

Rìa diện cắt an toàn khi phẫu thuật: 1-2cm
Với rìa diện cắt <8 mm, cần xem xét phẫu thuật lại hoặc xạ trị bổ trợ sau phẫu
thuật, chọn lựa tùy theo từng trường hợp cụ thể.(Thể trạng bệnh nhân; u quá gần
niệu đạo, âm đạo, hậu môn; tình trạng di căn hạch vùng?)


NCCN ver1.2017


XỬ TRÍ HẠCH BẸN




Tình trạng di căn hạch vùng đóng vai trò quan trọng nhất đến tiên lượng sống còn
Nạo hạch bẹn được định nghĩa bao gồm nhóm hạch bẹn nông và nhóm hạch bẹn
sâu tại bờ trên tam giác đùi

NCCN ver1.2017







Giai đoạn IA: di căn hạch vùng <1% . Khuyến cáo không nạo hạch
Giai đoạn IB-II: di căn hạch vùng >8%. Khuyến cáo nạo hạch bẹn.
Hạch cùng bên âm tính, nguy cơ có di căn hạch đối bên <3%
Hạch cùng bên dương tính. Khuyến cáo nạo hạch đối bên hoặc xạ trị (Do đó
trong quá trình phẫu thuật, đối với hạch nghi ngờ cần được sinh thiết tức thì.)

NCCN ver1.2017






Bướu <4 cm và cách đường giữa >=2 cm, nên nạo hạch cùng bên (hoặc sinh
thiết hạch gác)
Bướu >4 cm hoặc cách đường giữa <2 cm, nên nạo hạch hai bên (hoặc sinh thiết
hạch gác.)

Với giai đoạn tiến triển tại chổ tại vùng cần được điều trị tân bổ trợ hóa xạ đồng thời
với phác đồ dựa trên Platinium. Đánh giá đáp ứng và khả năng phẫu thuật.
NCCN ver1.2017


SINH THIẾT HẠCH GÁC





Mức độ vét hạch càng rộng, biến chứng hậu phẫu càng phức tạp.
20%-40% bệnh nhân có biến chứng vết mổ
30%-70% có nguy cơ phù bạch mạch

 Sinh thiết hạch gác ?


Chỉ định sinh thiết hạch gác:






Lâm sàng và hình ảnh học không phát hiện hạch bẹn nghi ngờ
Một u duy nhất <4cm
Không có tiền sử phẫu thuật vùng bẹn


Khuyến cáo:





Sinh thiết hạch gác nên được thực hiện với phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm
Kết hợp chất tạo màu và đồng vị phóng xạ
Sinh thiết hạch gác nên được thực hiện trước cắt u nguyên phát.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×