Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.52 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY KIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH TRỒNG RAU
THEO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG HUYỀN TỤNG, THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa

: Chính quy
: Hướng ứng dụng
: Phát Triển Nông Thôn
: KT và PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên- năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN DUY KIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH TRỒNG RAU
THEO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG HUYỀN TỤNG, THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa

: Chính quy
: Hướng ứng dụng
: Phát Triển Nông Thôn
: KT và PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai
Cán bộ hướng dẫn

: Nguyễn Thị Minh

Thái Nguyên- năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận: “Đánh giá hiệu quả áp
dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường
Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn” tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn trong quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Đoàn Thị Mai đã trực tiếp
chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các cán bộ, lãnh đạo UBND phường
Huyền Tụng, tp Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ tôi rất nhiệt tình, tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành xuất sắc các công việc trong suốt thời gian
thực tập tại phường.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận của tôi không tránh khỏi những
thiếu sót, sơ suất, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng
toàn thể các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Duy Kiên


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chi phí đầu tư ban đầu của mô hình nhà lưới ............................... 33
Bảng 3.2: Chi phí trồng rau an toàn trong nhà lưới ....................................... 33
Bảng 3.3: Chi phí trồng rau vòm thấp của hộ dân ......................................... 34
Bảng 3.4: Chi phí trồng rau ngoài đồng của hộ dân ...................................... 34
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế cho các loại rau trồng trong nhà lưới ................. 35
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế cho các loại rau trong vòm thấp ......................... 36
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế cho các loại rau trồng ngoài đồng. ..................... 36
Bảng 3.8: Kết quả sản xuất của ba mô hình trồng rau trên một ha ................ 37


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ - Cụm từ

Nguyên nghĩa

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CN - TCN - XD

: Công nghiệp - Thủ công nghiệp - Xây dựng

ĐVT

: Đơn vị tính


FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

KH - KT

: Khoa học - kỹ thuật

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

NN & PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QĐ/HU

: Quyết định/Huyện Ủy

QĐ-CP

: Quyết định - Chính phủ

QĐ-UBND


: Quyết định-Ủy ban nhân dân

TM - DV

: Thương mại - dịch vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân

RAT

: rau an toàn


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập ..................................................................................................................... 4

1.3.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................................................ 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập.................................................................................................... 6

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 7
2.1. Về cơ sở lý luận .......................................................................................................................... 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập .................................................................. 7
2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................................... 13
2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................................................... 13
2.2.2. Tại Việt Nam .......................................................................................................................... 14
2.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương ..................................................................................... 16
2.2.4. Bài học kinh nghiệm của các địa phương .............................................................................. 18

Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP .......................................................................... 20
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ....................................................................................................... 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .......................................................................................... 20
3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập ................................................................... 22
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát phát triển kinh tế - xã hội tại phường
Huyền Tụng...................................................................................................................................... 22
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập.............................................. 23
3.2. Kết quả thực tập ........................................................................................................................ 24
3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập .......................................... 24


v

3.2.2. Đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất rau theo ứng dụng công nghệ cao(nhà lưới, mái vòm
thấp) ................................................................................................................................................. 32
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế..................................................................................... 37
3.2.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................................................... 38


Phần 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................... 42
4.1. Kết luận ..................................................................................................................................... 42
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................................... 43
4.2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................................... 43
4.2.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................................................ 43
4.2.3. Đối với người nông dân ......................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Rau là loại thực phẩm thiết yếu trong cuộc sống con người, cung cấp phần lớn
khoáng chất và vitamin, góp phần cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày.
Rau cũng là cây trồng có giá trị kinh tế cao, là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước
trên thế giới và là một trong những cây trồng chủ lực có sự tăng trưởng vượt bậc
trong thời gian qua. Sản xuất rau là một bộ phận không thể thiếu của ngành nông
nghiệp nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. Nhu cầu rau xanh trong bữa ăn
hàng ngày ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng khi yêu cầu về lương thực
và các thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo.
Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đã làm thu hẹp đáng kể
diện tích sản xuất nông nghiệp nói chung và diện tích sản xuất rau nói riêng. Mặt
khác, sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã làm thay đổi điều kiện ngoại cảnh, tác động
không nhỏ đến năng suất và chất lượng rau. Đây là những khó khăn chính trong
việc tổ chức sản xuất rau hiện nay. Để khắc phục các khó khăn, đẩy mạnh sản xuất,
nâng cao năng suất và chất lượng rau, đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng về công
nghệ, kỹ thuật trong sản xuất rau.

Trồng rau theo công nghệ cao trước hết là việc gia tăng hàm lượng khoa học,
kỹ thuật trong sản phẩm, từ việc tạo, chọn và sử dụng các giống cây có năng suất,
chất lượng, kháng hoặc chống chịu tốt với các loại dịch hại, đây có thể là những
giống lai thế hệ F1, gốc ghép, nuôi cấy mô; ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong
canh tác từ gieo trồng, bón phân, tưới nước, phòng trừ dịch hại, thu hoạch, sơ chế,
bảo quản và tiêu thụ.
Các kỹ thuật canh tác này có thể được thực hiện trong các nhà lưới, nhà kính
hoặc nhà màng, có thể trên mặt đất, trên không hoặc dưới lòng đất, canh tác trong
môi trường đất, các loại giá thể khác nhau (địa canh), trong môi trường nước (thủy
canh) hoặc trong không khí (khí canh). Hoàn toàn chủ động, điều khiển và quản lý


2

bằng các chương trình, trang thiết bị và phương tiện hiện đại như việc cung cấp
dinh dưỡng theo nhu cầu của cây trồng và theo mục tiêu năng suất, chất lượng
mong muốn của nhà sản xuất. Những nông dân canh tác theo phương thức này cũng
phải được đào tạo, thực hành và ứng dụng nhuần nhuyễn, có thể được gọi là các
công nhân nông nghiệp. Tất cả các yếu tố nêu trên sẽ mang lại giá trị cao cho sản
phẩm khi được đưa vào thị trường.
Trong nền kinh tế hiện nay, các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật đem lại rất
nhiều những lợi ích, đóng góp lớn vào việc phát triển kinh tế ở các địa phương và xây
dựng chương trình nông thôn mới. Do vậy, việc canh tác nông nghiệp manh mún, nhỏ
lẻ của một đại đa số các hộ gia đình cần được từng bước giảm thiểu, nó gây ảnh hưởng
tới tốc độ tăng trưởng kinh tế không chỉ của địa phương mà cả của đất nước. Chúng ta
cần phải có cách nhìn nhận cụ thể và đưa ra những giải pháp hữu ích để góp phần giảm
đại bộ phận canh tác nông nghiệp theo hướng thủ công này.
Đồng thời giúp cho chúng ta có những kiến thức hiểu biết cần thiết, biết khai
thác tiềm năng sẵn có ở địa phương, các nguồn nội lực của gia đình và bản thân.
Đưa ra các nhận định, phương hướng giải pháp để giúp kinh tế phát triển bền vững,

phù hợp với điều kiện hiện có của địa phương.
Thành phố Bắc Kạn đã được quyết định là thành phố trực thuộc tỉnh từ năm
2015. Quá trình đô thị hóa dẫn đến việc thu hẹp diện tích đất trồng rau ven thành
phố, trong khi dân cư ngày càng tăng và nhu cầu về rau xanh ngày càng lớn, sản
xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu hàng ngày của thị trường. Rau xanh vẫn phải
nhập từ các tỉnh lân cận như Thái Nguyên, Bắc Giang…do đó chất lượng rau không
được quản lý.
Chính vì vậy, việc: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau nhằm đưa ra
hướng đi mới trong phát triển sản xuất rau, nâng cao năng suất và chất lượng, giảm
hiện tượng giáp vụ, đáp ứng được nhu cầu rau sạch của địa phương là việc làm rất
cần thiết. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả
áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường
Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn”


3

1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả của mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao
và đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh
vực nông nghiệp góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh cao.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
Đánh giá được thực trạng sản xuất rau của phường Huyền Tụng.
Tìm hiểu các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau tại phường
Huyền Tụng
Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi áo dụng mô hình sản xuất rau theo

ứng dụng công nghệ cao và đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy và phát triển
việc ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp và góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.
1.2.2.2. Về thái độ và ý thức
Sống vui vẻ, hòa đồng với người dân, với các cán bộ cơ sở nơi mình tham gia
thực tập.
Luyện tập cách ứng xử, cách giao tiếp, cách phỏng vấn tìm hiểu thông tin với người
nông dân cũng như hiểu được những khó khăn vất vả của người nông dân gặp phải.
Có tinh thần trách nhiệm khi nhận công việc được giao, làm việc chăm chỉ
không ngại khổ, ngại khó.
Biết chủ động học hỏi, biết lắng nghe, ghi chép những kiến thức, kỹ năng bổ
ích liên quan đến công việc và đời sống từ những người xung quanh.
Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ người dân.
1.2.2.3. Về kĩ năng sống, kĩ năng làm việc
Tuân thủ giờ giấc và làm việc nghiêm túc theo kế hoạch đã được quy định.
Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn luôn giữ thái độ khiêm nhường
và cầu thị.


4

rèn luyện tính kiên trì, nhẫn lại cũng như khả năng quan sát, tìm tòi và sáng
tạo trong công việc.
Nắm được những kỹ thuật trồng và chăm sóc một số loại rau củ, và hiểu biết
được các ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
Tham gia vào các hoạt động gieo trồng canh tác của phường Huyền Tụng
Tìm hiểu thực trạng sản xuất rau tại phường Huyền Tụng và việc ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất rau

Phân tích những thuận lợi khó khăn và cơ hội thách thưc từ đó đề xuất ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tạo đầu ra ổn
định góp phần đổi mới chất lượng cuộc sống của người dân địa phương.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số
liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài liệu đã công bố. Các
thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng.

Trong phạm vi đề tài, em thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến
vấn đề nghiên cứu tại phường Huyền Tụng, như điều kiện tự nhiên kinh tế và xã
hội, số liệu của UBND phường trên báo cáo và trên internet có liên quan đến phát
triển sản xuất rau.
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp một số mô hình ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ
cao. Phỏng vấn là phương pháp thống kê được sử dụng nhiều nhất, theo đó việc ghi
chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp giữa
người điều tra và người cung cấp thông tin. Căn cứ vào tính chất tiếp xúc giữa
người hỏi và người trả lời, phương pháp phỏng vấn được chia thành 2 loại: phỏng
vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp.


5

Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực
hiện thông qua quá trình hỏi – đáp trực tiếp giữa người điều tra và người cung cấp
thông tin. Tức là người điều tra trực tiếp đến địa bàn điều tra, tìm gặp đối tượng phỏng
vấn, trực tiếp hỏi và ghi chép thông tin mà đối tượng trả lời vào phiếu điều tra.

Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 1 chủ trang trại và dùng bảng
hỏi 30 hộ dân tại địa bàn nghiên cứu để thu thập các thông tin ban đầu.
Phương pháp quan sát với các hình thức quan sát như: quan sát tham dự đầy
đủ và quan sát tham dự công khai nhằm mục đích thấy rõ việc ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất, thấy được quy mô, mức độ sản xuất, phương pháp mà gia đình sử
dụng để sản xuất sao cho hiệu quả và phù hợp nhất.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập sau đó chọn lọc những thông tin
cần thiết và loại bỏ những thông tin không hợp lý. Sau khi nhập số liệu tôi tiến hành
xử lý trên Excel
1.3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê kinh tế sử dụng số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân
trên cơ sở điều tra chọn mẫu, thu thập số liệu, phân tổ điều tra để tổng hợp và hệ
thống hóa số liệu. Từ đó phân tích mức độ, sự biến động và mối quan hệ giữa các
đối tượng.
Phương pháp toán học là phương pháp cơ bản để tính toán định lượng các chỉ
tiêu, từ đó có những kết luận chính xác về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu,
đối tượng nghiên cứu nhằm biết được:
1.3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận, đề tài sử dụng một số chỉ tiêu
nghiên cứu như sau:
+ Giá trị sản xuất: GO (Gross output) là toàn bộ giá trị của cải và dịch vụ được
tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm), đây là tổng thu của hộ.


6

Công thức tính:


GO = ∑PiQi

Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian: IC (Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí vật chất thường
xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như: giống, thức ăn, phân
bón, thuốc phòng trừ dịch bệnh, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất.
Công thức tính:

IC = ∑Ci

Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i
+ Tổng chi phí (TC): bao gồm chi phí trung gian và chi phí khấu hao tài sản cố
định và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản xuất trong mỗi kỳ sản xuất.
+ Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của người lao động:
Công thức tính:

VA = GO – IC

Những trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ khoản thuê mướn đó.
+ Lãi ròng (lợi nhuận) (Pr)
Pr = GO - TC
Trong đó: GO: Là tổng giá trị sản xuất
TC: Là tổng chi phí sản xuất (Chi phí trung gian IC, khấu hao TSCĐ, công
lao động, chi khác).
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: từ ngày 15/1/ 2018 đến ngày 31/5/2018
- Địa điểm: Phường Huyền Tụng, thành phố Bắc kạn, tỉnh Bắc kạn.



7

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Các khái niệm
Theo luật công nghệ cao (1008) “ công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng
cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tích hợp từ thành tựu
khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội,
giá trị gia tăng cao, than thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc
hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ
hiện có” [9].
Theo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn:” nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao
gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp, tự động hóa, công nghệ thong tin, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng
suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên mọi đơn vị diện tích và phát
triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ “ [7]
Như vậy mục tiêu cuối cùng của phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là giải quyết mau thuẫn giữ năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm sản lượng
thấp, đầu tư lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp dụng những thành tự
khoa học công nghệ để đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định với năng suất và
sản lượng cao, hiệu quả và chất lượng cao. Thực hiện tốt nhất việc phối hợp giữa
con người và tài nguyên, làm cho ưu thế của nguồn tài nguyên đạt hiệu quả lớn
nhất, hài hòa và thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và sinh thái môi trường (ts Dương
Hoa Xô )
Phát triển công nghệ cao (CNC) trong nông nghiệp tập trung vào những nhiệm
vụ chủ yếu sau đây
- Trọn tạm nhân giống cây trồng vật nuôi cho năng suất chất lượng cao;

- Phòng trừ dịch bệnh;


8

- Trồng trọt chăn nuôi đạt hiệu quả cao;
- Tạo ra các loại vật tư máy móc thiết bị sử dụng trong nông nghiệp
- Bảo quản chế biến sản phẩm nông nghiệp
- Phát triển doanh nghiệp ứng dụng CNC
- Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.

Như vậy, công nghệ cao trong nông nghiệp được hiểu làed: áp dụng một cách
hợp lý các kĩ thuật tiên tiến nhất trong việc chọn, lai tao ra giống câ trồng vật nuôi
mới, chăm sóc nuôi dưỡng cây, con bằng thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến
phân hữu cơ vi sinh, cho cây trồng, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ động trong tưới tiêu, công nghệ chế biến các
sản phẩm vật nuôi, cây trồng và sử lý chất thải bảo vệ môi trường. Trong đó, công
nghệ sinh học đóng vai trò chủ đạo
Nội dung phát triển nông nghiệp công nghệ cao(NNCNC)
Để xúc tiến nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa phát
triển NNCNC ở nước ta hiện nay bao gồm những nội dung chủ yếu sau
Lựa chọn ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hang hóa cũng như
công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến, công nghệ
tưới tiêu, công nghệ sau thu hoạch – bảo quản- chế biến. tùng bước ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng tương hiệu và xúc tiến thị trường.
Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hang hóa mang tính đặc trưng của từng vùng
sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả năng
cạnh tranh cao về chất lượng với các sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước
và thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hóa khi có yêu
cầu của thị trường.

Sản xuât NNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín, trong sản
xuất khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị
trường.
Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau, tùy
tình hình cụ thể của tùng nơi, nhưng phải thể hiên được đăc trung cơ bản, tạo ra
hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường


9

2.1.1.2.Tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Hiện nay, các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa
đưa ra các tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc tiêu chí để xác
định công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp.
Do đó, có nhiều ý kiến xung quanh tiêu chí nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao: Có ý kiến cho rằng trong nông nghiệp công nghệ cao được hiểu đơn giản là cao
hơn những cái ta đang làm, có áp dụng một số công nghệ như chế phẩm sinh học,
phòng trừ sâu bệnh, chăm bón…Với cách hiểu này, tùy vào sự phát triển của lực
lượng lao động mỗi vùng miền mà công nghệ áp dụng tại cùng thời điểm sẽ được
đánh giá khác nhau, điều này sẽ gây khó khăn khi đưa vào ứng dụng. Vì vậy, một số
tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được đưa ra như:
- Tiêu chí kỹ thuật là có trình độ công nghệ tiên tiến để tạo ra sản phẩm có
năng suất tăng ít nhất 30% và chất lượng vượt trội so với công nghệ đang sử dụng;
- Tiêu chí kinh tế là sản phẩm do ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả kinh tế
cao hơn ít nhất 30% so với công nghệ đang sử dụng ngoài ra còn có các tiêu chí xã
hội, môi trường khác đi kèm.
- Nếu là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải tạo ra sản
phẩm tốt, năng suất hiệu quả tăng ít nhất gấp 2 lần.
- Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (được hiểu là nơi sản xuất tập
trung một hoặc một số sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào toàn

bộ hoặc một số khâu) có năng suất và hiệu quả tăng ít nhất 30%. Như vậy, che
phủ nylon cũng là công nghệ cao do nylon giữ ẩm, phòng trừ cỏ dại, có thể cho
năng suất vượt trên 30% năng suất thông thường hay như công nghệ sử dụng ưu
thế lai trong chọn tạo giống, công nghệ sinh học giúp năng suất trên 30% có thể
gọi là công nghệ cao; trong thuỷ sản như phương pháp sản xuất cá đơn tính cũng
là công nghệ cao; về kỹ thuật như tưới nước tiết kiệm, nhà màng…cũng là công
nghệ cao. [1]
Một số ý kiến khác lại cho rằng công nghệ cao là công nghệ rất cao, vượt trội
hẳn lên như công nghệ của Israel về nhà lưới, tưới, chăm bón tự động… Do đó,


10

công nghệ cao được hiểu không phải như là một công nghệ đơn lẻ, cụ thể. Quy trình
công nghệ cao phải đồng bộ trong suốt chuỗi cung ứng, là sự kết hợp chặt chẽ của
từng công đoạn cụ thể như: giống, công nghệ nhà kính, kỹ thuật, phân bón sinh học
hữu cơ...
Cốt lõi của công nghệ cao là cho ra những sản phẩm chất lượng với quy mô
sản xuất lớn. Chất lượng ở đây đòi hỏi phải đáp ứng được 3 khía cạnh: kỹ thuật,
chức năng và dịch vụ. Bởi vì nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không chỉ sản
xuất để đáp ứng yêu cầu cho nhu cầu hằng ngày của con người mà còn phải mang
lợi nhuận cao. Do đó, việc chọn lựa sản phẩm và hướng sản xuất phù hợp để đáp
ứng nhu cầu của thị trường rất quan trọng.
2.1.1.3. Các quan niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh việc sử dụng nguồn lực
(nhân lực, vật lực...) để đạt được hiệu quả cao nhất. Hay nói cách khác HQKT là
một phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng
một hoạt động kinh tế là tăng cường sử dụng các nguồn lực có sẵn trong một hoạt
động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất do nhu cầu vật chất
ngày càng cao

HQKT là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế học vi
mô nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái quát nghĩa là không lãng phí.
HQKT được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất
và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng khách quan
của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự giới hạn
của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản
xuất ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản
xuất nhất định .
HQKT xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà
chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được
những kết quả đó. HQKT biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt được tổng
hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó [2].
Từ những quan niệm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng nó là một
phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế quản lý. Hơn nữa việc xác


11

định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Bản chất
của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội.
Vì vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được đánh giá toàn diện cả
về ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh,
của bất kỳ mô hình nào thì đó chính là khả năng tạo việc làm thường xuyên, tạo cơ
hội để mọi người dân trong vùng đều có việc làm và tăng thêm thu nhập. Không
ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần trên cơ sở đó thực hiện công
bằng dân chủ và công bằng xã hội.

Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải
đảm bảo cho môi trường sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện, phát triển
nông nghiệp nông thôn theo hướng bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ
sở khai thác hợp lý các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho
thế hệ tương lai. Hiệu quả môi trường còn thể hiện là mô hình không có tác động
gây ô nhiễm môi trường, vừa ít hoặc không được sử dụng các loại thuốc kích thích
cũng như thuốc bảo vệ thực vật vì đó là những tác nhân chính gây nên ô nhiễm môi
trường hiện nay.
2.1.1.4. Hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đánh giá
HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan trực tiếp đến nền sản
xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
HQKT được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
H = K/C
Với H là hiệu quả của một quá trình kinh tế, K là kết quả thu được từ quá
trình kinh tế đó và C là toàn bộ chi phí để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng
có thể khái niệm ngắn gọn: "Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động
kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
kết quả đó"[2].


12

Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế,
đây là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên,
đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu
quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và
tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá
hiệu quả kinh tế trong các điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng

cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu
chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã
lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa dạng, thay đổi
theo thời gian và tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất.
Mặt khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có khả năng
thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên một
đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thoả
mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất và
tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế kinh tế thị
trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh.
Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra.
Đối với sản xuất kinh tế trang trại vườn rừng - một hình thức nông lâm kết
hợp thì khi xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên góc độ
hoạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời tính toán
được đầu ra từ đó xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào đầu ra và kết quả
đạt được thì đó chính là lợi nhuận.


13

2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với

tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
- Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
- Quyết định số 1003/QĐ-BNN-CB ngày 13/5/2014 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT về việc Phê duyệt Đề án Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản
trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch;
- Nghị quyết số 11/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 về việc quy định một số
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông, lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/4 /2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Bắc Kạn lần thứ Ba (khóa XI) về thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016 - 2020.
- Và các văn bản hướng dẫn của các Sở, ban, ngành có liên quan
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Trên thế giới
Quá trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao đang diễn ra mạnh mẽ trên
diện rộng ở những nước có nền khoa học công nghệ phát triển. Tri thức và công
nghệ cao đã trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh nông
sản xuất khẩu giữa các nước theo xu thế toàn cầu hóa.
Khu công nghệ cao xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1939 và sau 40 năm
nước này đã có trên 100 khu nông nghiệp CNC phân bố ở hầu hết các bang. Ở Anh,
đến 1988 đã có 38 khu vườn khoa học. Đến năm 2002, Trung Quốc đã xây dựng
hơn 400 khu kỹ thuật nông nghiệp hiện đại. Trong đó, có 1 khu nông nghiệp công
nghệ cao cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh, 362 khu cấp thành phố.


14

Nhờ ứng dụng thành công và hiệu quả công nghệ tưới hiện đại cũng như công
nghệ nhà kính, nhà lưới đã giúp nông nghiệp Israel đạt năng suất và chất lượng cao,

chẳng hạn cà chua đạt năng suất 300 tấn/ha, hoa cắt cành đạt 1,5-2 triệu cành/ha, tạo
ra giá trị sản lượng bình quân từ 120.000-150.000 USD/ha/năm. Đến giữa thập kỷ
80, Israel đã xây dựng 30 khu nông nghiệp tiên tiến với yêu cầu điểm xuất phát
khoa học công nghệ cao, tự động hoá.
Tại Đài Loan, các khu nông nghiệp công nghệ cao được xây dựng và phát huy
rất hiệu quả, đặc biệt trên đối tượng cây hoa như: phong lan, địa lan, hoa chậu,....
Những khu nông nghiệp công nghệ cao đã đóng vai trò đầu tầu, có tác dụng thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển
nông nghiệp công nghệ cao của Đài Loan được chia ra 2 hình thức: Nhà nước và
Hiệp hội nông dân.
Tại Nhật Bản, các khu NN CNC hình thành cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng
và ban hành pháp luật về bảo vệ môi trường. Nhà kính được sử dụng rất rộng rãi để
tối ưu hoá các điều kiện môi trường cho cây trồng sinh trưởng phát triển. Nhật Bản
sử dụng hệ thống dự báo thời tiết tới các hộ nông dân thông qua radio hoặc trực tiếp
qua máy fax để nông dân chủ động với các diễn biến của thời tiết, sử dụng vệ tinh
trong quản lý trang trại. Hiệu quả mang lại từ các mô hình trên đã khẳng định các
mô hình công nghệ cao và khu nông nghiệp công nghệ cao đã và đang trở thành
điển hình cho nền nông nghiệp tri thức của thế kỷ XXI.
2.2.2. Tại Việt Nam
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã có định hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng công nghệ cao từ năm 2002. Hệ thống Nông nghiệp công nghệ
cao ở Việt Nam là sử dụng các loại công nghệ: công nghệ thông tin, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ quản lý…nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng hiêu quả, sức cạnh tranh nông sản hàng hoá, đảm bảo phát triển bền vững;
thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế, nguồn lực về khoa học công nghệ, các cơ chế chính
sách đầu tư, mà mỗi địa phương đã xác định cho mình lộ trình đầu tư và triển khai
chương trình nông nghiệp công nghệ cao khác nhau.



15

Tại Hà Nội: Khu NN CNC khởi công tháng 4/2002, hoàn thành và đi vào hoạt
động từ tháng 9/2004, vốn đầu tư 1,5 triệu USD, trong đó vốn ngân sách thành phố
50% và 50% vốn cơ quan chủ quản- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu
tư phát triển nông nghiệp Hà Nội. Khu được xây dựng trên diện tích 7,5 ha với
5.500 m2 nhà màng trồng rau ăn quả (cà chua, dưa chuột, ớt ngọt,…) và 2.000 m2
trồng hoa. Các giống đều nhập từ Israel.
Giai đoạn đầu cây trồng cho năng suất khá cao (cà chua hơn 220 tấn/ha trung
bình, dưa chuột 125 tấn/ha, ớt ngọt 85 tấn/ha). Nhưng do công nghệ nhập không
đồng bộ, phát sinh một số bất cập; Năm sau, khi không còn chuyên gia Israel trực
tiếp hướng dẫn, hiệu quả kém dần, cơ sở xuống cấp và phải dỡ bỏ vào năm 2009
sau 5 năm tồn tại.
Ngoài ra, trên địa bàn Hà Nội đã triển khai một số mô hình ứng dụng CNC:
- Mô hình rau, hoa chất lượng cao Từ Liêm 16 ha (Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp) nhà nước đầu tư hoàn toàn ngân
sách để nhập khẩu trọn gói từ Israen như nhà kính tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng; cung cấp dinh dưỡng và tưới tự động theo nhu cầu của cây trồng. Sự
đầu tư này đã có tác dụng thiết thực trong việc trình diễn công nghệ hiện đại, qua đó
các địa phương học tập, rút kinh nghiệm. Tuy nhiên hạn chế của khu này là chi phí
mua công nghệ trọn gói cao, chưa phù hợp với điều kiện Việt Nam. Mặt khác, đó là
công nghệ liên hoàn, hệ thống tự động được lập trình theo những cây trồng cụ thể
sản xuất giống tại Israel, nên bị phụ thuộc vào sự cung cấp giống và các thiết bị thay
thế của Israel, từ đó gặp nhiều khó khăn trong việc làm cho công nghệ phù hợp với
điều kiện địa phương.
- Mô hình nông nghiệp CNC Nam Hồng (Đông Anh) 30 ha; mô hình nông
nghiệp CNC Kim Sơn (Gia Lâm) 15 ha; mô hình trồng hoa lan (Đông Anh 5 ha),
nông lâm kết hợp (Sóc Sơn), thuỷ sản (Yên Sở, Thanh Trì). Kết quả của các mô
hình này cũng chỉ dừng lại mô hình mà chưa được nhân rộng và hiệu quả còn rất
khiêm tốn.

Tại Hải Phòng, khu nông nghiệp CNC được xây dựng tại xã Mỹ Đức, huyện
An Lão với tổng đầu tư 22,5 tỷ đồng. Cơ quan chủ trì là Trung tâm Giống và Phát


16

triển nông nghiệp công nghệ cao Hải Phòng. Công nghệ, thiết bị và tư vấn cũng của
Israel. Tại đây đã xây dựng các khu chức năng như: Khu bảo tồn cây ăn quả đầu
dòng và vườn ươm cây giống; khu sản xuất giá thể; khu pha chế dung dịch; khu
nuôi cấy mô tế bào; khu nhà màng sản xuất rau, hoa. Hiện trạng tại đây, khu ứng
dụng CNC sản xuất rau, hoa cũng ngừng hoạt động do cơ sở xuống cấp.
Khu NN CNC Thành phố Hồ chí Minh được xây dưng tại xã Phạm Văn Cội,
huyện Củ Chi trên tổng diện tích 88,17 ha với tổng mức đầu tư 152,627 tỷ đồng và
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2010. Tại đây, đã dành hơn 56 ha cho các
doanh nghiệp đầu tư. Hiện có 7 doanh nghiệp được chấp thuận với 14 dự án đầu tư,
kinh phí hơn 452 tỷ đồng để sản xuất rau, hoa, bảo quản, chế biến rau,… Những
công nghệ được áp dụng: Trồng rau thuỷ canh (hydropnics), màng dinh dưỡng
(deep pond & flooring board technology) và canh tác trên giá thể không đất; Công
nghệ nuôi cấy mô (tissue culture) để sản xuất giống rau, hoa cây cảnh, cây ăn quả...;
ứng dụng chất điều hoà sinh trưởng thực vật (plant regulators) trong điều khiển cây
trồng; Ứng dụng công nghệ gene; sản xuất nấm và các chế phẩm vi sinh. Tại đây
còn có trung tâm Nghiên cứu và phát triển CNC làm nhiệm vụ nghiên cứu, trình
diễn công nghệ mới, Trung tâm Ươm tạo doanh nghiệp NN CNC thực hiện nhiệm
vụ ươm tạo doanh nghiệp và Trung tâm khai thác hạ tầng thực hiện các dự án đầu
tư, xây dựng mở rộng, phát triển khu NN CNC. Kế hoạch đến 2020 mở rộng thêm
200 ha tại Củ Chi và 100 ha tại huyện Bình Chánh.
Ngoài ra, tại thành phố Hồ Chí Minh còn xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh
học (2004) trên diện tích 23 ha, vốn đầu tư ban đầu khoảng 100 triệu US$. Với mục
đích xây dựng một trung tâm hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực với các
phân khu chức năng như khu nghiên cứu, khu sản xuất các sản phẩm sinh học, khu

đào tạo và hợp tác quốc tế…
2.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương
2.2.3.1. Kinh nghiệm phát triển tập trung sản phẩm chủ lực của các vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh có nhiều lợi thế như đất đai màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây
trồng, cơ sở hạ tầng sản xuất nông nghiệp được chú trọng đầu tư, trình độ sản xuất,


17

thâm canh của người dân khá cao, nằm gần các thị trường tiêu thụ lớn như Hà Nội,
Quảng Ninh, Hải Phòng… Xác định được thế mạnh này, tỉnh đã tập trung phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng cường ứng dụng công nghệ cao
(CNC), tích tụ ruộng đất, xây dựng liên kết chuỗi hộ gia đình, trang trại nông- công
nghiệp, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp CNC của tỉnh khá đầy đủ,
khuyến khích được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất.
Đến nay, toàn tình Bắc Ninh đã có khoảng 72.430 m2 nhà lưới, 11.000m2 nhà
kính để sản xuất rau, hoa cao cấp, 5.000m2 sản xuất khoai tây giống nuôi cấy mô,
gần 2.000m2 sản xuất hoa lan nuôi cấy mô, sáu cơ sở sản xuất lúa và rau VietGAP
với tổng diện tích khoảng 90ha.
Thực tiễn phát triển sản xuất nông nghiệp Bắc Ninh những năm gần đây đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Năm 2017, tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản đạt
gần 8.745 tỷ đồng, là yếu tố quan trọng góp phần mở ra triển vọng cho sản xuất
nông nghiệp của tỉnh theo hướng hàng hoá giá trị cao, với nhiều vùng chuyên canh
và thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực này. Nông nghiệp các địa phương trong
tỉnh dần chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hoá, hình thành các vùng
sản xuất hàng hoá tập trung như: vùng rau xanh đạt 300 triệu đồng/ha/năm ở khu
vực thị xã Từ Sơn, TP Bắc Ninh và các huyện Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành;
vùng hoa cây cảnh đạt hơn 500 triệu đồng/năm tại huyện Tiên Du, thị xã Từ Sơn,

TP Bắc Ninh; vùng hành, tỏi đạt 150 triệu đồng/ha tại hai huyện Gia Binh và Lương
Tài; vùng cà rốt đạt 120 triệu đồng/ ha tại huyện Gia Bình và Lương Tài; vùng
khoai tây đạt từ 70 đến 90 triệu đồng/ ha tại các huyện Quế Võ, Yên Phong; vùng bí
xanh, bí đỏ đạt 60-70 triệu đồng/ ha tại Lương Tài, Gia Bình.
Bên cạnh đó, trên địa bàn tình đã có nhiều vùng sản xuất nông sản ứng dụng
CNC gồm: năm mô hình lúa theo tiêu chuẩn VietGAP ( tổng diện tích 43,65 ha, cho
thu nhập khoảng 300 triệu đồng/ ha/ năm); 23 mô hình sản xuất rau, hoa trong nhà
lưới, nhà kính (tổng diện tích khoảng 11,2 ha, cho thu nhập từ 300 triệu đồng đến
một tỷ đồng/ha/ năm).


18

2.2.3.2. Kinh nghiệm trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Thái Nguyên
Dự án xây dựng trang trại nông nghiệp sạch của anh tại xã Hóa Thượng
(Đồng Hỷ) có quy mô 26ha. Trong đó, có 10ha trồng rau cải Nhật Bản, cà chua, ớt
ngọt; cây dược liệu như Hà thủ ô, Đinh lăng theo đơn đặt hàng của Công ty CP
Dược phẩm Traphaco; 7ha mặt nước để nuôi trồng thủy sản; còn lại là khu chế biến
và sản xuất giống. Gần 5ha nhà màng để sản xuất rau của trang trại được xây dựng
hệ thống tự động che nắng, che mưa, thông gió. Đặc biệt, trang trại đã ứng dụng
những công nghệ mới nhất vào sản xuất như công nghệ tưới nước nhỏ giọt của
Israel. Đây là kỹ thuật tưới cung cấp nước vào rễ cây dưới dạng các giọt nước nhỏ
chảy ra chậm, giúp tiết kiệm 30-60% lượng nước và phân bón thông thường. Đến
nay, một số sản phẩm của trang trại đã được thị trường đón nhận và đang có hướng
xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Ngoài 2 đơn vị nói trên, thời gian qua, trên địa bàn tỉnh ta cũng đã có một số
doanh nghiệp khác đầu tư lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng CNC, như: Công ty
TNHH Công nghệ sinh học Phú Gia (Đại Từ) chuyên sản xuất nấm các loại; sản
xuất lúa theo hướng hữu cơ của Công ty TNHH Một Thành Viên Quế Lâm Phương
Bắc tại huyện Phú Bình…

2.2.4. Bài học kinh nghiệm của các địa phương
+ Nông nghiệp sạch, công nghệ cao là định hướng, hướng đi đúng đắn của
ngành nông nghiệp Tỉnh Thái Nguyên cũng như xu thế trong nước, đáp ứng nhu
cầu, nguyện vọng của người dân trong tỉnhphố nên được sự ủng hộ mạnh mẽ từ
phía người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo có liên quan đối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn có vai trò quan trọng và then chốt do khu vực này hiện nay còn
nhiều thiếu thốn về hạ tầng, đầu tư còn chưa đồng bộ, thiếu sự kết nối với khu vực
thành thị phát triển khác. Do đó, việc ưu tiên nguồn vốn ngân sách Tỉnh đầu tư đã
tạo động lực cho việc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn thành phố trong thời gian qua.
+ Việc xúc tiến thương mại, hỗ trợ tạo sự liên kết thương mại giữa người sản
xuất và người kinh doanh là cần thiết. Thứ nhất: căn cứ theo các hợp đồng thương


×