Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện sản nhi tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THU HÀ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI
BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THU HÀ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI
BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng
hộ của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã
tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng Yến, cô
giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu
đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề
tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Bệnh viện Sản Nhi đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như những vướng mắc và đề
xuất trong công tác đổi mới cơ chế tài chính tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh
Bắc Ninh.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo,các đồng nghiệp,bạn
bè và gia đình đã góp ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành
luận văn này./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Một số đóng góp chủ yếu của luận văn ................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .............................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bệnh viện công lập ....................... 4
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập ............................ 9
1.1.3. Nội dung của quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập ..... 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện
công lập ..................................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên của một số bệnh viện công
lập .............................................................................................................. 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên cho bệnh viện Sản

- Nhi tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 33
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 34
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................... 36


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện ..................................... 38
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác lập dự toán ............................................ 38
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác thực hiện dự toán .................................. 38
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về nhiệm vụ chi ....................................................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI
BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH BẮC NINH ........................................ 40
3.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh.............. 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện Sản - Nhi tỉnh
Bắc Ninh ................................................................................................... 40
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................... 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện .................................................................. 42
3.1.4. Kết quả các hoạt động của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ..... 44
3.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại bệnh viên Sản - Nhi tỉnh
Bắc Ninh ................................................................................................... 46
3.2.1. Tình hình thực hiện thu tại bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ..... 46
3.2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................... 48
3.2.3. Công tác kế toán, quyết toán ........................................................... 63

3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................ 66
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản
- Nhi tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 69
3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................... 69
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................ 72
3.4. Đánh giá chung quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................... 73
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 74


v
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 75
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH BẮC NINH ................. 78
4.1. Phương hướng tăng cường quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản
- Nhi tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 78
4.1.1. Định hướng phát triển của ngành y tế về quản lý tài chính bệnh viện
công............................................................................................................ 78
4.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện
Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh ............................................................................ 79
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 82
4.2.1. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp
lý ................................................................................................................ 82
4.2.2. Tăng cường các biện pháp quản lý chi thường xuyên tại bệnh
viện ............................................................................................................ 84
4.2.3. Định hướng lại mô hình phát triển của bệnh viện; tăng cường cơ sở
vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác quản lý tài chính; đồng
thời tăng cường đội ngũ bác sỹ và cán bộ chuyên môn ............................ 86
4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần
trách nhiệm, có nghiệp vụ cao................................................................... 90

4.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá quản lý tài chính nội bộ 91
4.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp........................................................ 91
4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ Y tế ......................................................... 91
4.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ........................................................ 92
KẾT LUẬN .............................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95
PHỤ LỤC ................................................................................................. 98


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BV

:

Bệnh viện

CBCNVC

:

Cán bộ công nhân viên chức


CBYT

:

Cán bộ y tế

CNTT

:

Công nghệ thông tin

DT

:

Dự toán

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

KCB

:

Khám chữa bệnh


NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

TCKT

:

Tài chính kế toán

TH

:

Thực hiện

TSCĐ

:

Tài sản cố định

UBND

:

Ủy ban nhân dân


XDCB

:

Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Bảng phân tích nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu ........ 35

Bảng 2.2.

Thang đo Likert Scale ......................................................... 36

Bảng 3.1.

Kết quả thu tài chính của bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017 ........................................................... 47

Bảng 3.2.

Dự toán chi nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của
Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .. 50

Bảng 3.3.


Đánh giá công tác lập dự toán chi thường xuyên ............... 53

Bảng 3.4.

Kết quả thực hiện chi thường xuyên của Bệnh viện Sản - Nhi
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .................................... 54

Bảng 3.5.

Nội dung và tỷ trọng các khoản chi thường xuyên của Bệnh
viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ........... 55

Bảng 3.6.

Hệ số thu nhập tăng thêm của Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc
Ninh năm 2017 .................................................................... 58

Bảng 3.7.

Đánh giá công tác tổ chức thực hiện chi thường xuyên ..... 63

Bảng 3.8.

Kết quả thực hiện quyết toán chi thường xuyên của Bệnh viện
Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ...................... 64

Bảng 3.9.

Đánh giá công tác quyết toán .............................................. 65


Bảng 3.10. Đánh giá công tác kiểm tra tài chính .................................. 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là nhân tố quyết định đến sự phát triển của quốc gia vì con
người là chủ thể sáng tạo ra mọi nguồn của cải và tinh thần của chính quốc gia
đó. Song, đối với mỗi con người cụ thể thì sức khoẻ lại là yếu tố quyết định đến
mọi mặt hoạt động trong đời sống. Chăm lo phát triển nguồn lực con người và
thực hiện công bằng xã hội là một trong những vấn đề cốt lõi để Việt Nam có
thể thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chiến lược con
người có thể được coi là chiến lược hàng đầu của các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó, sức khoẻ con người đang là tài sản quý
giá nhất, là nguồn lực cần thiết có vai trò quyết định đối với sự đi lên và phát
triển kinh tế của đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Sức khỏe không chỉ là tài
sản của mỗi người, mỗi quốc gia mà còn là tài sản của nhân loại”. Vì vậy, việc
chăm sóc sức khỏe nhân dân trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội là rất
quan trọng và cần thiết.
Trong những năm qua, nhằm thực hiện tự chủ tài chính, chính sách xã
hội hóa các hoạt động y tế và công tác quản lý tài chính theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp y tế đã có rất nhiều cố
gắng và những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tài chính của mình,
kéo theo đó là chất lượng phục vụ cũng được tăng lên đáp ứng đáp ứng được
phần lớn nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, qua thực tế khảo
sát cho thấy, công tác quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh
Bắc Ninh còn một số hạn chế như: Công tác lập dự toán chưa được lãnh đạo
đơn vị thật sự quan tâm, dẫn đến tình trạng kế hoạch lập không sát với thực tế;
công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình chấp hành dự toán còn bị xem nhẹ,
công tác quyết toán thực hiện còn chậm,…dẫn tới lãng phí. Những hạn chế đó

đòi hỏi phải có biện pháp khắc phục để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý
chi thường xuyên của bệnh viện, phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính như hiện
nay.


2
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi thường xuyên
trong điều kiện hiện nay, trước những khó khăn, tồn tại trong quản lý chi thường
xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý chi
thường xuyên tại bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích làm rõ thực trạng quản lý chi thường xuyên và đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên cho bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc
Ninh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc
Ninh Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên
tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện
Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh. Nhằm làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế đó.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý chi thường
xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên tại
Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý chi thường xuyên

của bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh trong việc thực hiện tự chủ tài chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ tháng 7 2015 đến năm 2017 (tháng 7-2015 bệnh viện mới đi vào hoạt động); Đề xuất
giải pháp hoàn thiện đổi mới cơ chế tài chính cho giai đoạn 2018 - 2025.


3
- Phạm vi không gian: Tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
từ tháng 7 năm 2015 - 2017.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, cơ sở thực tiễn
và thực trạng quản lý chi thường xuyên của Bệnh viện Sản - Nhi, xác định
những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi thường xuyên. Từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện đổi mới quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi
tỉnh Bắc Ninh.
4. Một số đóng góp chủ yếu của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận
trong quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh nói
riêng. Các vấn đề liên quan đến lý thuyết quản lý chi thường xuyên tại Bệnh
viện đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học, một số
khía cạnh có thể đã được phát triển, bổ sung, hoàn thiện.
Về phương diện thực tiễn, kết quả luận văn là tài liệu khoa học có giá trị
cung cấp cho Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan có trách nhiệm
liên quan xem xét trong việc đưa ra các giải pháp quản lý chi thường xuyên tại
các Bệnh viện công lập trong thời gian tới.
Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là tài liệu tham khảo có giá trị
khoa học cho Bệnh viện; các tổ chức cá nhân tham khảo trong quá trình nghiên
cứu về quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được trình bày thành 4 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên tại

bệnh viên công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Sản - Nhi
tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện
Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bệnh viện công lập
1.1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập
Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành
chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm theo
Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã
chỉ ra: “Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật;
thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thành lập. Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư cơ sở
vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính
trị, chuyên môn được giao”.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài
chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó “Đơn vị sự nghiệp có thu
là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu nhằm thực hiện cung cấp
các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường
của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể

dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm.”(Chính phủ (2006))
Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó
là: có văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cấp một phần kinh phí
để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện
một số khoản thu theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên chế và
bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ hiện hành; có mở tài khoản tại
kho bạc Nhà nước.


5
Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đưa
ra khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó “Đơn vị sự nghiệp công lập
là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
(đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục- đào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn
hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác.” (Chính phủ (2006))
Như vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đưa ra về cơ bản
thống nhất với các khái niệm trước đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn
vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển
quan trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu mà còn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp
không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít.
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập” thì:

“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật
về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh,
chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp
y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;
an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản;
truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế). (Chính
phủ (2012))


6
Như vậy, Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ
thống y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh phí và cơ sở
vật chất, hoạt động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi
vụ lợi nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp
chăm sóc sức khỏe và nhu cầu phát triển của đất nước.
Từ khái niệm đơn vị y tế công lập có thể đưa ra khái niệm bệnh viện
công lập: là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế được xác
định dựa vào các tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định thành lập của cơ quan
có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cung cấp kinh
phí và tài sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực
hiện một số khoản thu theo quy định của Nhà nước; có tổ chức bộ máy, biên
chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nước quy định; là đơn
vị độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc
Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm bệnh viện công lập
Các đơn vị bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô
hoạt động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau:

Một là, đơn vị bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ
yếu giúp Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc điều hành các hoạt
động kinh tế - văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ
chức duy trì và tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục
đích cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các
ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt
hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn
hoá, tinh thần của nhân dân. Vì vậy, quá trình hoạt động của các đơn vị bệnh


7
viện công lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức năng và các
nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm mục đích lợi nhuận như
các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Hai là, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại
lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của
cải vật chất
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội…
Những sản phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có
thể dùng chung cho nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của
đơn vị sự nghiệp y tế là những sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp
trong một ngành một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có
tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Những “hàng hoá công cộng” từ hoạt động sự nghiệp không những có
giá trị, giá trị sử dụng mà nó còn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những
loại sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi

và có hiệu quả hơn. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri
thức, những hiểu biết cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người
- nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt
động sự nghiệp y tế luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình
tái sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động của đơn vị bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm
hoạt động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, Chương trình phòng chống


8
một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xoá đói giảm
nghèo… Với những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà
cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập mới có thể thực hiện
một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục
tiêu lợi nhuận là chính mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn
đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã
hội.
Bốn là, các đơn vị bệnh viện công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt
động sự nghiệp y tế
Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung
cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn
chung, nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
này do ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên, với sự đa dạng của hoạt động sự
nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục
tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị bệnh viện,

Nhà nước đã cho phép đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính thông qua việc giao cho họ quyền được khai thác nguồn thu
trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và được bố trí một số khoản
chi một cách chủ động.
1.1.1.3. Vai trò của bệnh viện công lập
Bệnh viện công lập là một bộ phận của một tổ chức mang tính chất y học
và xã hội, có vai trò đảm bảo cho nhân dân được săn sóc toàn diện về y tế cả
chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác chữa bệnh của bệnh viện công lập tỏa tới
tận các gia đình. Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu
chữa bệnh. Với quan niệm này, bệnh viện không tách rời, biệt lập và phiến diện
trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung, mà bệnh viện công lập còn đảm
nhiệm một vai trò rộng lớn, gắn bó hài hoà lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và xã
hội.


9
Quan niệm mới đã làm thay đổi vai trò, nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ
chức và phương thức quản lý bệnh viện. Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng
trong công tác khám chữa bệnh vì bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết
bị, may móc hiện đại để thực hiện công tác khám bệnh, chuẩn đoán và điều trị
tốt nhất.
Bệnh viện công lập có đội ngũ cán bộ và trang thiết bị tốt, bệnh viện còn
là cơ sở nghiên cứu y học và đào tạo cán Bộ Y tế cho ngành y tế.
Trước đây bệnh viện công lập chỉ được coi là một cơ sở khám và điều
trị bệnh nhân đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật
trên thế giới đã phát triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác
động sâu sắc làm thay đổi quan niệm về bệnh viện. Bệnh viện không chỉ đơn
thuần làm công tác khám và điều trị mà còn thực hiện những vai trò khác trong
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống
dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe tại nhà, và đồng thời còn là trung tâm đào tạo

cán bộ y tế và tiến hành các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng
bệnh.
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập
1.1.2.1. Chi thường xuyên và Phân loại chi thường xuyên
Chi thường xuyên giữ vai trò quan trọng và sống còn trong hoạt động
của đơn vị, đặc biệt là đối với các bệnh viện. Để đảm bảo cho hoạt động của
mình, đơn vị thường sử dụng cả hai nguồn lực là nguồn NSNN và nguồn ngoài
ngân sách. Tuy nhiên nguồn lực ngoài ngân sách, bao gồm thu viện phí, các
dịch vụ gia tăng, nguồn viện trợ của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước...
còn khá hạn chế nên nguồn chi chủ yếu vẫn là từ NSNN.
Chi thường xuyên là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền tệ
của đơn vị để chi trả thường xuyên cho việc duy trì, phát triển theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp; là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
của ngân sách nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà


10
nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp khám chữa bệnh và các hoạt
động sự nghiệp khác. Hay nói một cách đơn giản hơn, chi thường xuyên cho
bệnh viện là các khoản chi nhằm đảm bảo cho các cơ sở khám chữa bệnh hoạt
động bình thường và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
* Phân loại Chi thường xuyên:
Căn cứ vào đối tượng của việc sử dụng kinh phí có thể phân chia chi
thường xuyên NSNN cho bệnh viên thành 4 nhóm mục sau:
Thứ nhất, các khoản chi thanh toán cá nhân, bao gồm: Chi tiền lương,
phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...
Đây là nhóm chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi thường xuyên NSNN
cho các cơ sở khám chữa bệnh. Muốn hoạt động của bệnh viện được thực hiện
thì cần chi lương cho đội ngũ y bác sĩ và cán bộ làm công tác quản lý bệnh viện.

Bên cạnh đó, căn cứ vào các chính sách, chế độ hiện hành để chi các khoản phụ
cấp, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động... Đây là nhóm
mục chi ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của y bác sĩ và những người làm khám
chữa bệnh nên nhóm mục chi này đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc, công
bằng và đúng chính sách chế độ.
Thứ hai, các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: Chi học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho y bác sĩ, chi hội thảo, chi bồi dưỡng
chuyên môn,... Bên cạnh các khoản chi thanh toán cá nhân thì hoạt động của
bệnh viện còn cần chi các nội dung phục vụ cho công tác khá, chữa bệnh khác.
Đây là khoản chi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khá, chữa bệnh nên yêu
cầu sử dụng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ ba, các khoản chi mua sắm máy móc, vật tư, sửa chữa, xây dựng
nhỏ, bao gồm: Chi mua sắm, bổ sung tài sản, máy móc thiết bị, vật tư phục vụ
khám chữa bệnh,... Các khoản chi này cần đáp ứng yêu cầu sử dụng đúng mục
đích, có trọng điểm và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.


11
Thứ tư, các khoản chi khác gồm có: Chi vật tư văn phòng, thông tin tuyên
truyền, hội nghị, công tác phí... nhằm đảm bảo hoạt động cho các cơ sở khám
chữa bệnh. Mức chi nhiều hay ít của nhóm mục chi này phụ thuộc vào quy mô
của các bệnh viện, định mức và mức độ sử dụng.
1.1.2.2. Khái niệm quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập
Quản lý là quá trình tổ chức, điều hành, lập kế hoạch và giám sát, đánh
giá công việc nào đó; Quản lý là tác động đến con người để họ thực hiện, hoàn
thành những công việc được giao để họ làm những điều bổ ích, có lợi. Điều
đó đòi hỏi phải hiểu rõ và sâu sắc về con người như: Cấu tạo thể chất, những
nhu cầu, các yếu tố năng lực, các qui luật tham gia hoạt động (tích cực, tiêu
cực).
Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết

phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện
cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra,
kiểm soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào đó, điều
tiết được nguồn nhân lực; Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để
hoạt động đông người được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao,
bền lâu và không ngừng phát triển. Chẳng thế mà người Nhật khẳng định rằng:
“Biết cái gì, biết làm gì là quan trọng nhưng quan trọng hơn là biết quan hệ”.
Người Mỹ cho rằng: “Chi phí cho thiết lập, khai thông các quan hệ thường
chiếm 25% đến 50% toàn bộ chi phí cho hoạt động”. Trong hoạt động kinh tế
biết thiết lập, khai thông các quan hệ sản xuất cụ thể thì các yếu tố thuộc lực
lượng sản xuất mới ra đời và phát triển nhanh chóng.
Quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập là việc sử dụng nguồn
vốn làm công cụ thực hiện các hoạt động y tế hay chính là quản lý đầu ra của
nguồn vốn thông qua các chế độ, định mức hiện hành. Chi thường xuyên cho
đơn vị y tế là chi cho các hoạt động nhằm phục vụ công tác khám, chữa bệnh;
công tác phòng bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng; chi cho các chương


12
trình, dự án quốc gia về y tế, chương trình quốc gia về dân số kế hoạch hoá gia
đình. Xét về nội dung chi cho sự nghiệp y tế trước hết bao gồm các khoản chi
cho bộ máy, con người như: thanh toán cho cá nhân, chi cho công việc hành
chính. Chi nghiệp vụ chuyên môn gắn với nhiệm vụ cụ thể của mỗi đơn vị, như
gắn với nhiệm vụ khám, chữa bệnh hay điều dưỡng.
Quản lý chi thường xuyên ở bệnh viện công lập phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Nâng cao kế hoạch hoá hoạt động của bệnh viện, kế hoạch hoạt động
chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với dự toán tài
chính của bệnh viện, xác lập chính xác các ưu tiên trong điều kiện các nguồn
lực đầu tư luôn bị hạn chế.

- Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên về chuyên môn của bệnh
viện, đồng thời tập trung kinh phí để từng bước giải quyết được những
hoạt động ưu tiên đã được xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của
bệnh viện.
- Quản lý chặt chẽ thu chi tài chính; thực hành tốt công tác kế toán, phân
tích hoạt động kinh tế; xác lập vai trò của công tác tài chính-kế toán là công cụ
đắc lực để quản lý kinh tế bệnh viện.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên tại bệnh viện công lập
* Nguyên tắc quản lý theo dự toán
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Đây là nguyên tắc xuất phát từ yêu
cầu bắt buộc của chu trình quản lý tài chính nhà nước. Những khoản chi thường
xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi
thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức
năng quản lý tài chính nhà nước với các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.


13
Lập dự toán là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất cho toàn
bộ chu trình chi thường xuyên, nó quyết định số lượng, chất lượng phân bổ và
sử dụng nguồn lực tài chính. Lập dự toán còn là căn cứ quan trọng cho việc
quản lý và kiểm soát chi thường xuyên phát sinh hàng năm. Hay nói cách khác,
quản lý theo dự toán đối với chi thường xuyên là cơ sở để đảm bảo cân đối ngân
sách nhà nước, tạo điều kiện cho việc điều hành ngân sách, hạn chế tính tuỳ
tiện của các đơn vị trong quá trình sử dụng ngân sách. Tuy vậy, điều quan trọng
ở đây là cần phải nâng cao chất lượng lập và xét duyệt dự toán trên cơ sở bố trí
ngân sách sát đúng với thực tế nhiệm vụ của từng đối tượng, từng loại hình hoạt
động. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định
mức riêng, hoặc ngay giữa các cơ quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động
nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật chất có sự khác nhau, qui mô và tính chất

hoạt động có sự khác nhau sẽ dẫn đến mức chi từ ngân sách nhà nước cho các
cơ quan đó cũng có sự khác nhau.
* Nguyên tắc đảm bảo tỉnh hiệu quả, tiết kiệm
Một trong những điều kiện để đạt được hiệu quả là tiết kiệm. Hiệu quả ở
đây là phải gắn với mục tiêu của các khoản chi và mức chi phí cần thiết tối
thiểu để đạt được mục tiêu đó. Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc chủ đạo của
mọi hoạt động kinh tế, tài chính nói chung và hoạt động chi thường xuyên nói
riêng, bởi khả năng cung ứng nguồn tài chính có hạn trong khi nhu cầu chi tiêu
lại gia tăng với tốc độ nhanh. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt
hiệu quả một cách tốt nhất.
Ngoài ra, do đặc thù hoạt động của ngân sách nhà nước diễn ra trên phạm
vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu chi từ ngân sách nhà nước luôn gia tăng với
tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên càng phải tôn
trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước.


14
Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao. Chỉ
có như vậy các định mức, tiêu chuẩn chi của ngân sách nhà nước mới trở thành
căn cứ pháp lý xác đáng phục vụ cho quá trình quản lý chi.
Phải thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị một cách phù hợp với yêu cầu quản lý
của từng nhóm mục chi.
Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hình hoạt động hoặc theo nhóm
các mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn
được hoàn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có
các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau, trên cơ sở đó mà lựa

chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng
kinh phí.
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các
khoản chi từ ngân sách nhà nước phải đặt trong sự ràng buộc với hiệu quả
và ngược lại.
Khi đánh giá tính hiệu quả của chi ngân sách nhà nước phải có quan điểm
toàn diện, phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới
các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội khác và tính đến thời gian phát huy tác
dụng của nó. Vì vậy, khi nói tới hiệu quả của chi thường xuyên ngân sách nhà
nước người ta hiểu đó là những lợi ích về kinh tế và xã hội mà toàn xã hội được
thụ hưởng.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước được nhìn nhận qua các giác độ: Mọi
nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác
định trong dự toán kinh phí từ đơn vị cơ sở thông qua các bước xét duyệt của


15
các cơ quan quyền lực nhà nước từ thấp đến cao. Quyết định cuối cùng cho dự
toán chi thường xuyên thuộc về Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Chỉ sau
khi dự toán đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt và thông
qua mới trở thành căn cứ chính thức để phân bổ số chi thường xuyên cho mỗi
ngành, mỗi cấp. Do vậy, quyết định của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
về việc thông qua dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho các cấp,
các ngành như là một đạo luật điều chỉnh đến hoạt động của lĩnh vực này. Vì
vậy, các cấp, các ngành phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu
thuộc dự toán chi thường xuyên đã được thông qua.
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên mỗi ngành,
mỗi cấp, mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân

bổ và sử dụng cho các khoản, mục đó và hạch toán theo đúng mục lục ngân
sách nhà nước đã quy định.
* Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước là một trong những chức năng quan trọng
của Kho bạc Nhà nước (KBNN). Vì vậy, Kho bạc nhà nước vừa có quyền, vừa
có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nước, đặc
biệt là các khoản chi thường xuyên; chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế
là chi thường xuyên nên phải quán triệt nguyên tắc này. Thực hiện kiểm soát chi
trực tiếp qua KBNN sẽ nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các
cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nước góp phần lập lại kỷ cương tài chính.
Một số vấn đề cơ bản khi thực hiện nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
đó là:
Một là, mọi khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm
soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có
trong dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền qui định đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí
chuẩn chi.


16
Hai là, tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án... sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước (gọi chung là đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước) phải
mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính,
KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch
toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Ba là, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán và
thông báo hạn mức kinh phí quí cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị,
tổng hợp quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi ngân

sách nhà nước.
Bốn là, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện
chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách nhà
nước theo đúng qui định, tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách
nhà nước và xác nhận số thực chi ngân sách nhà nước qua kho bạc của các
đơn vị. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông
báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước biết đồng thời gửi cho cơ
quan tài chính đồng cấp giải quyết trong các trường hợp như: Chi không
đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt; chi không đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính của nhà nước; không đủ các điều kiện
về chi theo quy định.
Năm là, mọi khoản chi đều phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước.
Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được qui đổi và hạch
toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định.
Sáu là, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi ngân sách nhà
nước, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ
quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN
thực hiện việc thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.


×