Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc kích thích sinh trưởng NAA (Naphthalene Acetic Acid) đến khả năng hình thành cây hom Dạ Hương (Cestrum nocturrnum Linn) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC KÍCH THÍCH
SINH TRƢỞNG NAA (Naphthalene Acetic Acid) ĐẾN KHẢ NĂNG
HÌNH THÀNH CÂY HOM DẠ HƢƠNG (Cestrum nocturrnum Linn)
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC KÍCH THÍCH


SINH TRƢỞNG NAA (Naphthalene Acetic Acid) ĐẾN KHẢ NĂNG
HÌNH THÀNH CÂY HOM DẠ HƢƠNG (Cestrum nocturrnum Linn)
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K46 - QLTNR N03
: Lâm nghiệp
: 2014 - 2018
: Ths. Phạm Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà tường
đề ra.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng

ThS. Phạm Thu Hà

Hoàng Văn Tiệp

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp em đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc kích
thích sinh trưởng NAA (Naphthalene Acetic Acid) đến khả năng hình
thành cây hom Dạ Hương (Cestrum nocturrnum Linn) tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
Sau thời gian tiến hành thực tập em đã hoàn thành bản báo cáo kết quả
đề tài. Lời đầu tiên, em xin chân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, xin
cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình dạy dỗ em trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên ThS. Phạm Thu Hà, Ths.
Lương Thị Anh đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lòng động

viên và giúp đỡ tạo điều kiện về mặt vật chất và tinh thần cho em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng đề tài của em không thể tránh
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn
để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Văn Tiệp


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 4
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hình thành hom ........................... 5

2.1.4. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom ...................................... 12
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 13
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 14
2.4. Đặc điểm cây Dạ hương ........................................................................... 17
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21


iv
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
3.4.2.1. Vật liệu cho nghiên cứu ..................................................................... 22
3.4.2.2. Các bước tiến hành ............................................................................. 23
3.4.2.3. Thu thập số liệu .................................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ NAA đến tỷ lệ sống của hom cây Dạ
hương ............................................................................................................... 28
4.2. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của hom cây Dạ
hương ............................................................................................................... 30
4.2.1. Kết quả tỷ lệ ra rễ trung bình của hom cây Dạ hương ở các CTTN ..... 30
4.2.2. Kết quả về số rễ trung bình/hom của hom cây Dạ hương .................... 31
4.2.3. Kết quả về chiều dài rễ trung bình của hom cây Dạ hương .................. 32
4.2.4. Kết quả về chỉ số ra rễ của hom cây Dạ hương .................................... 33
4.3. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra chồi của hom cây

Dạ hương ......................................................................................................... 35
4.3.1. Kết quả tỷ lệ ra chồi của hom cây Dạ hương ........................................ 36
4.3.2. Kết quả về số chồi trung bình trên hom cây Dạ hương ........................ 37
4.3.3. Kết quả về chiều dài chồi trung bình của cây hom Dạ hương .............. 38
4.3.4. Kết quả về chỉ số ra chồi của hom cây Dạ hương................................. 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao......................................... 15
Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả ...... 16
Bảng 2.3: Nhiệt độ, độ ẩm của môi trường không khí tháng 3-5/2018 .......... 20
Mẫu bảng 3.1: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ............... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.1: Tỷ lệ hom sống ở định kì theo dõi .................................................. 28
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Dạ hương ở các
công thức thí nghiệm ....................................................................... 30
Bảng 4.3: Kết quả ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến khả năng ra chồi
của hom cây Dạ hương ở các công thức thí nghiệm ....................... 36


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 22
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ sống của hom cây Dạ hương ở các công thức thí nghiệm ... 28
Hình 4.2a: Biểu đồ tỷ lệ ra rễ ở các CTTN trong giâm hom cây Dạ hương ... 31
Hình 4.2b: Biểu đồ số rễ trung bình/hom của các CTTN giâm hom
cây Dạ hương ..................................................................................... 32
Hình 4.2c: Biểu đồ chiều dài rễ trung bình của các công thức thí nghiệm
giâm hom cây Dạ hương .................................................................... 33
Hình 4.2d: Biểu đồ chỉ số ra rễ của hom Dạ hương ở các CTTN................... 34
Hình 4.2 e: Ảnh hom cây Dạ hương ra rễ ở các công thức thí nghiệm .......... 34
Hình 4.3a: Biểu đồ tỷ lệ ra chồi của các CTTN giâm hom cây Dạ hương ..... 37
Hình 4.3b: Biểu đồ số chồi trung bình trên hom của các công thức thí nghiệm
giâm hom cây Dạ hương .................................................................... 38
Hình 4.3c: Biểu đồ chiều dài chồi trung bình của các công thức thí nghiệm
giâm hom cây Dạ hương .................................................................... 39
Hình 4.3d: Biểu đồ chỉ số ra chồi của các CTTN giâm hom cây Dạ hương .. 40
Hình 4.3 e: Ảnh hom cây Dạ hương ra chồi ở các công thức thí nghiệm ...... 40


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức


TB

: Trung bình

NAA

: Naphthalene Acetic Acid

TN

: Thí nghiệm

ĐHST

: Điều hòa sinh trưởng

ĐC

: Đối chứng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây xanh gắn liền với sự tồn tại phát triển của của bất kì một quốc gia,
dân tộc nào. Nó cung cấp cho con người những sản phẩm phục vụ cho đời
sống hàng ngày. Đặc biệt cây xanh còn có ý nghĩa rất lớn, về mặt môi trường,
ngăn bụi, làm sạch không khí, tạo nên cảnh quan sinh môi trường trong sạch,

giảm nhẹ thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
Nó còn là nguồn dược liệu tạo ra nhiều loại thuốc phòng và chữa bệnh.
Cung cấp dưỡng khí, tạo được môi trường trong lành, nâng cao chất lượng
cuộc sống của con người. Trong những năm gần đây, các trung tâm nghiên
cứu giống cây trong cả nước đã tiến hành nghiên cứu về chọn giống, khảo
nghiệm và nhân giống cho nhiều loài cây. Đã đạt được một số kết quả bước
đầu nhất định. Một trong những phương pháp nhân giống duy trì được nguyên
vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời sau là phương pháp nhân giống
bằng hom. Nhân giống bằng hom là phương thức nhân giống được dùng rộng
rãi cho một số loài cây như cây rừng, cây cảnh.
Dạ hương là một loại hoa rất dễ trồng, chỉ cần một cành cây bánh tẻ đem
giâm ở chỗ đất màu mỡ, chịu khó tưới nước thì sau vài tháng sẽ có một cây lá
xanh um, thập thò những chùm hoa trắng xanh. Cây hoa Dạ hương có thể trồng
chậu làm cảnh, mùi hương của hoa Dạ Hương có tác dụng đuổi muỗi
Giâm hom là phương pháp dùng một đoạn ngọn, thân hoặc rễ để tạo ra
cây mới gọi là cây hom. Kết quả của cây hom phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như cách chăm sóc... ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong như:
điều kiện ngoại cảnh, nhân tố nội tại, chất kích thích, giá thể,... Tuy nhiên,
việc nhân giống bằng hom chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó việc sử
dụng chất kích thích ra rễ trong nhân giống giâm hom là một yếu tố quan


2
trọng. Nhưng việc sử dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu và hom thích
hợp với khả năng ra rễ của cây lại là một vấn đề cần được nghiên cứu.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của thuốc kích thích sinh trưởng NAA (Naphthalene Axetic
Acid) đến khả năng hình thành cây hom Dạ hương (Cestrum nocturrnum
Linn) tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ NAA phù hợp nhất cho
nhân giống cây Dạ hương bằng phương pháp giâm hom.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên
cứu tiếp theo.
+ Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
+ Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
+ Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.
+ Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất cây hom Dạ hương


3

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu tính.Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển
thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh,
nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
2.1.1. Cơ sở tế bào học

Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều
có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ
quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong
cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá
theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc
(rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch
rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các
chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng
hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và
hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp
điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.


4
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên

phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều
dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về
các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống
tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên,
sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể
mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây
con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành


5

non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hình thành hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ
cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và
vị trí của hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản
thuộc 2 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).

* Nhân tố ngoại sinh: Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của
hom giâm: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình giâm hom: Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể
giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố
quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom
giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể
giâm hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison
(1967) và Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều


6
nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao
hơn ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của
cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ
của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình

quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe
và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá,
ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra
do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích
hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [12]. Trên thực tế
ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.


7
- Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá
trình vận chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến
tốc độ phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường
có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;

nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu
là thành phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động


8
quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước.
Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng
lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ
ẩm quá cao hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm
hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng
thì yêu cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ
ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả
năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp [15].

Giá thể và môi trƣờng giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể
có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho
cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.


9
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom: Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí
chất kích thích ra rễ.Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn
ươm. Một giá thể cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong
thời gian dài mà không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời
làm sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.
* Nhân tố nội sinh: Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho
thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970)
đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.

Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang… Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn
chế bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại
cảnh…[15].
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể: Do đặc điểm biến dị
mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Ngay


10
cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng, nhưng các cá thể khác nhau
cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy cành và tuổi cành: Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ
có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ
hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang

phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thƣớc hom: Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ
ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trƣởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.


11
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin,
Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije
Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm
hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid),
Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin
tự nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản
chất hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß indol axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D
(acid 2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic),
IBA (acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)…

Trong sự hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh
dưỡng. Auxin là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn


12
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ
nhưng thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí
nghiệm cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối
liên quan nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời
gian xử lý ngắn và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử
lý dài hơn.
- Phƣơng pháp xử lý hom: Thông thường hom được xử lý bằng cách
ngâm hom trong dung dịch chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn
hợp chất tan thì phần gốc của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc,
sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Nhận xét: Như vậy, để hình thành thành một bộ rễ mới phải trải qua
quá trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội sinh, ngoại
sinh, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng (auxin) … Quá trình hình thành rễ trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều

kiện và hoàn cảnh, có thế nói nếu đúng thời vụ giâm hom, tuổi cây mẹ cho
hom, chiều dài hom, chọn thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp các yếu
tố kĩ thuật chăm sóc tốt … thì hom giâm có tỉ lệ sống và ra rễ rất cao. Chính
vì vậy, nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng hom giâm thì đạt tỉ
lệ thành công cao[12].
2.1.4. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản cẩn thận.
Khi giâm hom cần: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom cắt không
được để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời mà phải được bảo quản ở nơi giâm


13
mát. Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và không nên cất
giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển hom tránh gây tổn thương hom và giữ ẩm cho
hom bằng vải ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ hoa, chồi phụ ra lá, đối
với cây lá kim, hom phải có đủ búp ngọn, hom giâm không ngắn quá 5cm,
song không dài quá 10cm. Khi cắt hom phải sử dụng dao cắt thật sắc để hom
khi cắt không bị dập nát, xây xước. Phải sử dụng thuốc chống nấm bệnh trước
khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ nên hom. Phải để lại một số lá nhất định ở
phía trên của hom giâm và cắt bớt phiến lá, song phải cắt hết phần lá dưới
phần giâm dưới đất. Giâm hom phải đặt trong lều nilong, để giữ ẩm và nhiệt,
trên lều phải có mái che tránh ánh nắng trực tiếp, giảm bớt cường độ sang và
điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Giá thể giâm hom phải thoát hơi nước tốt,
được xử lý bằng thuốc chống bệnh và thường xuyên tưới phun mù giữ ẩm cho
giá thể đồng thời cũng tạo độ ẩm không khí cho hom giâm.
Vậy để giâm hom thành công cho bất cứ loại cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kĩ thuật cần thiết từ khâu chăm
soc cây mẹ lấy cành hom và giâm hom cũng như tạo điều kiện cần thiết để
hom dễ ra rễ.Sau khi hom ra rễ phải biết huấn luyện cây hom để chúng thích

nghi được với điều kiện trong vườn ươm.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công
trình nghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường xanh
bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu chương trình
nhân giống Bạch đàn.
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng


14
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử dụng trên
100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã
ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình
nghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường xanh bằng
hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu chương trình nhân
giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom đến năm
1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các rừng này đạt tăng trưởng
bình quân 35 m3/ha/năm.
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng
vô tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất
xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30 m3
/ha/năm ở Công gô, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ
75 - 100 m3/năm/ha [8].
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là
ACFTSC), trong những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam á.

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Những năm 1983-1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom
được tiến hành tại Viện Lâm Nghiệp (nay là Viện Khoa Học Lâm Nghiệp
Việt Nam), đối tượng nghiên cứu ở đây là các cây lâm nghiệp như Mỡ, Lát
hoa, Bạch đàn (Nguyễn Ngọc Tân, 1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung
nghiên cứu tập trung vào đặc điểm cấu tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng
nhiệt độ, độ ẩm môi trường và xử lí các chất kích thích ra rễ đến tỉ lệ sống và
ra rễ của hom giâm.
Trong những năm 1990 trở lại đây,công nghệ sản xuất cây giống bằng
mô hom phục vụ trồng rừng được Nhà nước quan tâm đầu tư mạnh mẽ. Từ


15
những kết quả ban đầu của những khu rừng trồng bạch đàn, keo lai bằng mô
hom cho thấy chất lượng rừng trồng đã được cải thiện, năng suất rừng tăng
lên đáng kể, từ đó cây trồng rừng bằng mô hom đã dần dần thay thế cây trồng
rừng bằng hạt ở nhiều nơi trong cả nước.
Chính vì thế việc nghiên cứu nhân giống bằng hom là một việc thiết
thực nhằm góp phần đẩy nhanh sản xuất cây con bằng hom phục vụ cho công
tác trồng rừng.
Trong kĩ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền giâm
hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, khí hậu từng vùng, từng quốc
gia, thời vụ giâm, giống đem giâm và loại cành.
Những nền giâm hay còn gọi là giá thể hiện nay được sử dụng nhiều
như: cát thô, than bùn, sơ dừa, đất, các chất vô cơ như Vanli calete (hợp chất
chưa Mica), peclite (đá chân trâu), dung nhan phun thạch núi lửa… Nếu chỉ
giâm cho hom ra rễ mới chuyển hom giâm vào bầu thì giá thể thường là cát
thô, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để
mục, sơ dừa băm nhỏ đặt vào vườn ươm.
Những nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của giá thể đến hom

giâm Ví dụ: Ảnh hưởng của giá thế đến khả năng ra rễ của hom xoan với các
loại giá thể như: Cát sông, 50%+50% đất tầng mầu, 20% cát + 50% đất +
30% than chấu, 70% đất+ 30% hỗn hợp ruột bầu và 100% đất bầu thì khả
năng ra rễ lần lượt là 39.26%, 52.59%, 52.59%, 57.04%, 39.26% [4].
Với Phi lao (C.equi Seaifolia) tỷ lệ ra rễ ở các tháng như sau [2].
Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao
Thời gian

Thời gian ra rễ (ngày)

Tỷ lệ ra rễ

Tháng 11/1991

35

63,6%

Tháng 01/1992

57

65,5%

Tháng 3/1992

27

92%



16
Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả
Thời gian giâm hom Tỷ lệ ra rễ % Thời gian giâm hom Tỷ lệ ra rễ %
Tháng 11/1991

49,5

Tháng 5/1992

67,0

Tháng 12/1991

13,7

Tháng 6/1992

72,7

Tháng 01/1992

26,0

Tháng 7/1997

76,7

Tháng 02/1992


27,9

Tháng 8/1992

14,8

Như vậy, với Bạch đàn ở Đông Nam bộ thời kỳ giâm hom thích hợp từ
tháng 5 đến tháng 7. Nhìn chung trong điều kiện khí hậu Việt Nam thời kỳ
giâm hom thích hợp là các tháng xuân, hè, thu.
Như vậy cùng một loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thế khác
nhau thì khả năng ra rễ của hom giâm là khác nhau.
Các chất điều hòa sinh trưởng cũng có vai trò quan trọng trong quá
trình hình thành rễ của hom giâm.Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất và
Auxin được chia làm hai nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
Auxin tự nhiên được biết đến như Axit Indol Axete (IAA).
Các loại Auxin tổng hợp như: Axit Indol Butylic (IBA), Axit Indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với một loại chất kích thích, nồng độ kích thích,
thời gian sử lí thuốc và phương pháp sử lí hom cũng khác nhau.
Loại thuốc kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự
hình thành rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lí bằng IAA, IBA, NAA nồng
độ 50ppm trong 3 giờ thì có tỉ lệ ra rễ lần lượt là 74,1%, 93,8%, 53,3% [6].
Về thời gian xử lí thuốc thì cùng một loại thuốc, nồng độ nhưng thời
gian xử lí thuốc là khác nhau thì cho các kết quả khác nhau. Ví dụ: Hom Mỡ
xử lý bằng IAA nồng độ 100ppm với thời gian 3; 5; 8; 16 giờ thì có tỉ lệ ra rễ
tương ứng là 74%, 81,3%, 73% và 55,7% [6].


×