Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Quản lý thiết bị giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện gia lộc, tỉnh hải dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
------------------------------------

ĐỖ THẾ TRƯỜNG

QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI
DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
------------------------------------

ĐỖ THẾ TRƯỜNG

QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI
DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ 4
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN MÃ



HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học sư phạm Hà Nội
2, tác giả đã hoàn thành đề tài “Quản lý thiết bị giáo dục ở các trường trung
học cơ sở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ 4"
Trong quá trình học tập, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận
được sự
giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của các cấp lãnh đạo, các cơ quan chức năng,
các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Chủ nhiệm khoa, các
thầy, cô giáo trong khoa Quản lý giáo dục; Phòng Sau đại học và các thầy, cô
giáo trong và ngoài trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp giảng dạy,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả học tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn và sự tri ân sâu sắc nhất
tới PGS – TS Nguyễn Văn Mã - người thầy đã tận tâm truyền đạt những kiến
thức về khoa học QLGD, phương pháp nghiên cứu khoa học và tận tuỵ chỉ
bảo, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Huyện uỷ, HĐND,
UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu và một số giáo viên
ở các trường THCS trong huyện; bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn.
Dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng, song những thiếu sót trong Luận
văn chắc chắn không thể tránh khỏi, kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các quý
thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
TÁC GIẢ

Đỗ Thế Trường


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
TÁC GIẢ

Đỗ Thế Trường


MỤC LỤC
MỤC LỤC .........................................................................................................
5
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ..................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục ............... 12
1.2.1. Quản lý ........................................................................................... 12

1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................ 14
1.2.3. Quản lý nhà trường ........................................................................ 17
1.3. Thiết bị giáo dục trong nhà trường THCS....................................... 19
1.3.1. Khái niệm thiết bị giáo dục ............................................................ 19
1.3.2. Phân loại Thiết bị giáo dục ............................................................ 21
1.3.3. Vai trò của TBGD trong quá trình giáo dục .................................. 22
1.4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và tác động của nó tới
TBGD ở trường THCS .............................................................................. 23
1.5. Nội dung quản lý thiết bị giáo dục trong trường trung học cơ sở . 30
1.5.1. Quản lý việc trang bị TBGD .......................................................... 31
1.5.3. Quản lý việc sử dụng TBGD .......................................................... 33
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBGD ở các trường THCS . .. 36
Kết luận chương 1 ..........................................................................................
37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIA LỘC TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 ..............................................
38
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục THCS huyện
Gia Lộc........................................................................................................ 38
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội................................................................. 38
2.1.2. Tình hình giáo dục THCS huyện Gia Lộc ...................................... 40


2.2. Thực trạng thiết bị giáo dục ở trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4. ..............
50
2.2.1. Thực trạng về quy mô thiết bị giáo dục......................................... 50
2.2.2. Thực trạng về bảo quản thiết bị giáo dục ...................................... 54
2.2.3. Thực trạng về sử dụng thiết bị giáo dục ........................................ 57

2.2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và sử dụng thiết bị giáo dục .. 61
2.3. Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục trong trường THCS huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ 4............................................................................................................. 63
2.3.1. Quản lý việc trang bị ......................................................................
63
2.3.2. Quản lý việc bảo quản.................................................................... 65
2.3.3. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học ............................................ 67
2.4. Đánh giá chung ...................................................................................
70
2.4.1. Ưu điểm .......................................................................................... 70
2.4.2. Hạn chế........................................................................................... 71
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý TBGD ở các trường THCS . 72
Kết luận chương 2 ..........................................................................................
74
CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 76
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG ........... 76
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
LẦN THỨ 4 ....................................................................................................
76
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp … ……………………………… ………..76
3.1.1. Định hướng chung của Nhà nước và địa phương về đầu tư cơ sở vật
chất, TBGD.. ................................................................................................
76
3.1.2. Các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục về công tác quản lý
TBGD...........................................................................................................77
3.1.3. Lý luận và thực tiễn công tác quản lý thiết bị dạy học .....................78


3.2. Một số biện pháp quản lý thiêt bị giáo dục ở các trường THCS

huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ
4.
...................................................................................................................... 81
3.2.1. Xây dựng kế hoạch trang bị thiết bị giáo dục cho trường THCS
theo hướng hiện đại, thông minh. ............................................................ 81
3.2.2. Tăng hiệu quả quản lý sử dụng thiết bị giáo dục gắn với công nghệ
thông tin....................................................................................................
83
3.2.3. Tăng cường các biện pháp quản lý bảo quản thiết bị giáo dục..... 89
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ khai thác sử dụng hiệu quả
thiết bị giáo dục cho đội ngũ giáo viên, nhân viên. ................................ 91
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 94
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất .............................................................................................................. 95
3.3.1. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................ 95
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm....................................................................... 95
Kết luận chương 3 ........................................................................................
100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 106
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các lớp học bậc THCS trên địa bàn................................ 42
Bảng 2.2. Diện tích, phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng các trường
THCS trên địa bàn huyện Gia Lộc năm học 2015-2016 .............. 43
Bảng 2.3. TBGD của các trường THCS Hải Dương. ..................................... 44
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại Hạnh kiểm ........................................................... 47

Bảng 2.5. Kết quả xếp loại Học lực ................................................................ 48
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại Thể lực................................................................. 48
Bảng 2.7. số lượng TBGD dành cho các môn học hiện có tại các trường
THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương ........................................ 51
Bảng 2.8. Tình hình trang bị TBGD ở các trường THCS............................... 54
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL về một số tiêu chí trong bảo quản
TBGD ............................................................................................ 55
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp ý kiến của GV về mức độ bảo quản TBGD......... 56
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL về mức độ sử dụng hiệu quả
TBGD ............................................................................................ 58
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp ý kiến của GV về mức độ sử dụng hiệu quả TBGD
59
Bảng 2.13. Số lượng, trình độ đội ngũ nhân viên phụ trách TBGD năm học
2015-2016: .................................................................................... 61
Bảng 2.14 Bảng tổng hợp ý kiến về việc lập kế hoạch dự toán mua sắm
TBGD của trường: ........................................................................ 63
Bảng 2.15. Bảng tổng hợp ý kiến về việc tổ chức bảo quản, bảo dưỡng, lưu
giữ, hồ sơ TBGD khoa học, hợp lý. .............................................
65
Bảng 2.16. Bảng tổng hợp ý kiến về việc quản lý sử dụng TBGD: ............... 67
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp quản
lý TBGD tại trường THCS tại huyện Gia Lộc trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ 4. .........................................................
96
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
TBGD tại trường THCS tại huyện Gia Lộc trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ 4. .........................................................
97



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Đọc là

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


Nxb

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý Giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TBGD

Thiết bị giáo dục

THCS

Trung học cơ sở


1

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế được Hội nghị
Trung VIII khóa XI thông qua ngày 4 tháng 11 năm 2013 trong đó nhấn
mạnh: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang

phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”.
Bước vào thế kỉ XXI, quá trình toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ. Đảng và Nhà nước ta đã đẩy nhanh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong đó coi “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Vì vậy, đòi hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo phải đào tạo đội ngũ
những người lao động có khả năng bắt kịp nhịp độ phát triển của thời đại.
Cấp học THCS, học sinh được tiếp xúc nhiều môn học khác nhau, mỗi
môn học bao gồm hệ thống tri thức với những khái niệm trừu tượng, khái quát
nên việc sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng học tập và giáo dục nhân cách của học sinh nói riêng
và chất lượng giáo dục nói chung ở nhà trường THCS. Trong đổi mới giáo dục
và đào tạo, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục có vị trí đặc biệt
quan trọng. Cuộc cách mạng về phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục
sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại, tiếp
cận với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. TBGD là thành tố cơ bản của quá
trình dạy học và giáo dục nhân cách học sinh, là điểm tựa cho học sinh hình
thành tri thức và góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học
và giáo dục.


Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra kỷ nguyên mới của sự lựa chọn các
phương án đầu tư kinh doanh, tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực, thúc đẩy
năng suất lao động và hiệu quả, tạo bước đột phá về tốc độ phát triển, phạm vi
mức độ tác động làm biến đổi cơ bản hệ thống sản xuất và quản trị xã hội cả
chiều rộng lẫn chiều sâu.
Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mạnh mẽ phương thức sản
xuất và phương pháp quản trị được kết nối in-tơ-nét, liên kết với nhau thành
một hệ thống thay vì các dây chuyền sản xuất và phương pháp quản trị hành
chính trước đây. Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tác động mạnh mẽ đến

giáo dục nhờ khả năng kết nối bằng máy tính, các thiết bị di động tiếp cận với
các cơ sở dữ liệu lớn từ nhiều nguồn, những tính năng xử lý thông tin được
nhân lên nhờ những đột phá về công nghệ bằng trí tuệ nhân tạo, người máy,
công nghệ in 3D, công nghệ na-nô, công nghệ điện toán đám mây, công nghệ
sinh học, công nghệ lượng tử, công nghệ vật liệu mới,… Đồng thời, việc
trang bị, quản lý TBGD tại các trường học trong thời kỳ Cách mạng công
nghiệp 4.0 được nâng lên tầm cao mới đòi hỏi những nghiên cứu mới nhằm
phục vụ khai thác, sử dụng có hiệu quả TBGD trong dạy học và giáo dục.
Đánh giá đúng vai trò, vị trí của TBGD trong nhà trường THCS các cấp
ủy, chính quyền huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, đặc biệt ngành giáo dục
huyện đã có chính sách nhất định, quan tâm, đầu tư xây dựng trường sở với
quy mô khá hiện đại, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, TBGD được trang bị cơ
bản, đảm bảo theo các danh mục TBGD tối thiểu trong nhà trường phổ thông,
từ đó đã tạo được động lực nhất định cho đội ngũ giáo viên nâng cao được
chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, thực tế hoạt động quản lý TBGD vẫn bộc lộ
nhiều hạn chế: Công tác quản lý TBGD ở các trường còn mang tính hành
chính, chưa hiệu quả. Việc trang bị chưa có kế hoạch tổng thể và chi tiết; công
tác bảo quản còn nhiều bất cập; thiếu cán bộ chuyên trách; thiếu kho chứa
hoặc


kho chưa đủ diện tích; thiếu hệ thống tủ, giá, phòng thí nghiệm, phòng học bộ
môn; quản lý việc sử dụng TBGD chưa chặt chẽ; nhiều nơi GV chưa chú ý sử
dụng, sử dụng không hiệu quả. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trên
đó là: TBGD còn thiếu đồng bộ, thiếu chủng loại cho các bộ môn, cho các
phòng thí nghiệm; Công tác chỉ đạo quản lý, sử dụng TBGD của các nhà
trường chưa được coi trọng và chưa quan tâm đúng mức; Kinh phí cho việc
mua sắm, đầu tư, sửa chữa trang TBGD thì hạn chế, chưa thường xuyên; Việc
bảo quản TBGD còn nhiều bất cập, chưa được quan tâm sát sao dẫn đến thiết
bị nhanh xuống cấp và hư hỏng nhiều; Việc sử dụng TBGD trong giảng dạy,

trong các hoạt động giáo dục chưa được giáo viên khai thác triệt để, một số
giáo viên không sử dụng hoặc ít sử dụng TBGD với nhiều lý do khác nhau
như mất thời gian, mất công, mất sức, công tác chuẩn bị còn lúng túng, cán bộ
phụ trách thiếu nhiệt tình,... Hơn nữa, sự sát sao, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp
quản lý đối với TBGD còn chưa thường xuyên. Do đó quản lý TBGD hiện nay
đang là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu thấu đáo và cần có giải pháp
hữu hiệu.
Xuất phát từ những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về
phát triển sự nghiệp giáo dục trong đó có việc đầu tư TBGD trong nhà trường;
xuất phát từ thực trạng công tác quản lý TBGD còn những bất cập, hạn chế,
chưa đáp ứng được tốt những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra, đặc biệt dưới tác
động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý
thiết bị giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4”
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận, phân tích, khảo sát đánh giá thực trạng
quản lý TBGD ở các trường trung học cơ sở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.


Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
TBGD ở các trường trung học cơ sở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý TBGD ở các trường THCS.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý TBGD ở các trường THCS huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, quản lý TBGD ở các trường THCS trên địa bàn huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương đã đạt được một số kết quả nhất định song còn có những
bất cập nên hiệu quả sử dụng TBGD chưa cao.

Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý TBGD phù hợp với thực
tiễn tiếp cận với cách mạng công nghiệp 4.0 thì chất lượng giáo dục tại các
trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý TBGD ở các trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý TBGD của các trường THCS
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ 4.
- Đề xuất một số biện pháp Quản lý TBGD ở các trường THCS của
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ 4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát công tác quản lý TBGD tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong 3 năm (từ năm 2013


đến năm 2016). Quá trình nghiên cứu cũng như kết quả của luận văn chỉ tiến
hành, áp dụng trong phạm vi huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và nghiên cứu trong các văn kiện của Đảng, văn bản chỉ đạo
của Chính phủ, của UBND tỉnh Hải Dương, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương; nghiên cứu trên sách, báo chí, tạp chí, đề
tài, luận văn, luận án và các tài liệu chuyên môn liên quan đến quản lý TBGD.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin trên cơ sở quan sát
trực tiếp các hoạt động sư phạm, quan sát hoạt động quản lý TBGD ở các
trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, làm cơ sở đề ra các biện pháp
quản lý TBGD ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin thông

qua phiếu hỏi ý kiến của giáo viên và cán bộ quản lý trong trường nhằm tìm
hiểu thực trạng quản lý TBGD ở các trường THCS; Những biện pháp mà nhà
trường đã áp dụng để quản lý TBGD ở các trường THCS. Đồng thời khảo sát
tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý TBGD ở các trường THCS
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp cán bộ
quản lý, giáo viên và ý kiến phản hồi của phụ huynh về quản lý TBGD ở các
trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương nhằm thu thập thêm thông tin
và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên
gia nghiên cứu về lĩnh vực quản lý TBGD nhằm đánh giá đúng thực trạng


quản lý TBGD ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cũng như khảo nghiệm tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THCS
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ 4
Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THCS
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ 4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Từ xưa đến nay, giáo dục luôn là một hoạt động xã hội mà ở bất cứ thời
đại nào, quốc gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm, đầu tư, quản lý và
nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là
điều dễ dàng, bởi lẽ những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng buộc với
những lĩnh vực khác trong xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội. Để
nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải nâng cao chất lượng giảng
dạy trong nhà trường trong đó sử dụng hiệu quả TBGD như là một giải pháp
lớn. Để sử dụng có hiệu quả TBGD, vai trò của các biện pháp quản lý là hết
sức quan trọng. Thiết bị giáo dục là một thành tố của quá trình giáo
dục, được hình thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển
của quá trình giáo dục. Lúc đầu khi xã hội còn ở trình độ phát triển thấp nhà
trường ở trạng thái đơn giản, cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục có nội hàm
đơn giản. Khi kinh tế, xã hội và giáo dục ngày càng phát triển thì thiết bị giáo
dục ngày càng phát triển nhiều về số lượng, đa dạng về mẫu mã và chủng
loại, thì vấn đề đặt ra là làm sao để tổ chức quản lý việc sử dụng TBGD cho
hiệu quả. Đây là nhiệm vụ nặng nề đối với các cấp quản lý giáo dục, mà trực
tiếp là những nhà quản lý ở các cơ sở giáo dục.
Nghiên cứu các biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng
TBGD tại các trường trung học cơ sở nhằm nâng cao kết quả học tập và đổi
mới phương pháp là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra các
biện pháp quản lý hiệu quả nhất.
Hội nghị Quốc tế về giáo dục lần thứ 39 họp tại Geneve năm 1984 cũng
như nhiều hội nghị về TBGD ở các nước xã hội chủ nghĩa đã khẳng định
ngành


giáo dục cần phải được đổi mới thường xuyên về mục đích, cấu trúc, nội dung,
TBGD và phương pháp để tạo cho học sinh có những cơ hội học tập. Tuỳ theo

hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội, tất cả các nước trên thế giới đều có
khuynh hướng hoàn thiện TBGD nhằm phù hợp với sự hiện đại hoá nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Các nước có nền kinh tế phát triển
đều quan tâm đến việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất các TBGD hiện đại, đạt
chất lượng cao, cần thiết cho nhu cầu giáo dục mỗi nước.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu, sử dụng rộng rãi đĩa
hình và sử dụng Internet trong giáo dục, tổ chức nghiên cứu mẫu và sản xuất
phim giáo khoa dùng trong nhà trường. Một số nước trong khu vực như
Inđônêxia, Thái Lan, Philippin, Singapo... người ta thay thế dần tranh trong
sách giáo khoa in trên giấy bằng các hình ảnh trên màn ti vi. Như vậy lượng
thông tin cung cấp phong phú và hấp dẫn hơn, việc bảo quản, vận chuyển và
sử dụng có mặt thuận lợi hơn.
Có thể thấy, trong những năm lại đây, các thiết bị điện tử, máy vi tính,
rôbốt, các đồng hồ điện tử số đo chính xác cao, ti vi, video,... đã được nghiên
cứu, thiết kế và tăng cường cho các trường phổ thông. Đi liền với việc đầu tư
TBGD cho các trường học là vấn đề quản lý cơ sở vật chất trường học nói
chung và quản lý việc sử dụng TBGD nói riêng cũng được đặt ra.
Ở Việt Nam, việc đầu tư, mua sắm TBGD còn hạn hẹp so với yêu cầu,
vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục nói chung là cần phải
nghiên cứu thực trạng đơn vị mình, có kế hoạch đầu tư, mua sắm TBGD phù
hợp với điều kiện vùng miền và địa phương mình; công tác quản lý sử dụng
TBGD cũng cần được tăng cường, nâng cao hơn nữa. Nhận thức được vai trò
của TBGD đối với đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học, giáo
dục, Sở GD&ĐT đã quan tâm chỉ đạo cho trường thực hiện các yêu cầu về
quản lý, bảo quản, sử dụng TBGD, quy định trách nhiệm của Hiệu trưởng


trường phổ thông trong việc: Tổ chức nghiệm thu và tiếp nhận TBGD; sử
dụng phòng tốt nhất trong trường làm phòng chứa TBGD; cán bộ quản lý
TBGD phải là người có năng lực được đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ

quản lý và sử dụng TBGD, phải có nội quy phòng TBGD; phải có các loại sổ
quản lý và sử dụng TBGD; việc sắp xếp TBGD phải đảm bảo tính khoa học
thuận tiện cho việc sử dụng, quản lý và kiểm kê; phải coi trọng đúng mức việc
bào quản, bảo dưỡng TBGD; Phải mua sắm bổ sung các TBGD đã tiêu hao
hàng năm; Xây dựng phòng học bộ môn; Kiểm kê thiết bị cuối năm....Những
quy định này đã phản ánh phần nào nội dụng quản lý TBGD tại trường THPT.
Thừa kế và phát huy những lý thuyết về giáo dục của nền giáo dục học
thế giới, Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBGD và quản lý việc sử
dụng TBGD. Về vấn đề này, có thể kể đến các nhà khoa học Việt Nam tiêu
biểu đã phát triển và truyền bá lý luận về nguyên tắc dạy học trực quan. Đó là
các nhà tâm lý học Phạm Minh Hạc, Hồ Ngọc Đại; các nhà giáo dục học Tô
Xuân Giáp, Vũ Trọng Rỹ, Trần Khánh Đức, Ngô Quang Sơn… Các tác giả
này cho ta thấy được những vấn đề chung về TBGD như vai trò của TBGD
trong hoạt động dạy học và những yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử dụng
TBGD. Một số công trình có thể kể như:
Công trình Quản lý nhà trường của hai tác giả Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Thành Vinh [2] đã giới thiệu các nội dung liên quan đến quản lý nhà
trường như: quản lý hoạt động dạy học và giáo dục, kiểm định chất lượng dạy
- học, hỗ trợ hoạt động dạy học, quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ
thuật của nhà trường.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên cuốn Quản lý giáo dục một số
vấn đề lý luận và thực tiễn [19] đề cập đến một số vấn đề về lý luận quản lý
giáo dục, các mô hình quản lý, các cách tiếp cận lý luận quản lý, xây dựng và


tổ chức thực hiện kế hoạch trong quản lý, tổ chức bộ máy quản lý, lãnh đạo,
chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra và các vấn đề trong quản lý giáo dục...
Cuốn giáo trình Khoa học quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn Thị
Tuyết Hạnh chủ biên [10] trình bày những khái niệm, đặc điểm, bản chất và
nội dung của khoa học quản lý giáo dục; mục tiêu, quan điểm, mô hình, chức

năng, nguyên tắc và phương pháp của quản lý giáo dục, trong đó có đề cập
đến nội dung quản lý hoạt động học tập trong nhà trường.
Nghiên cứu về quản lý TBGD, các tác giả trình bày các quan niệm về
TBGD, cơ sở phân loại và vai trò của TBGD trong nhà trường... ví dụ: Trong
công trình: Phương tiện dạy học [8] tác giả Tô Xuân Giáp đã đưa ra những cơ
sở phân loại và phân loại phương tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế,
chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và các điều kiện để đảm bảo sử dụng có
hiệu quả phương tiện dạy học. Theo tác giả: “Phương tiện dạy học được sử
dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và
phương pháp dạy học lên rất nhiều”[8,tr.43].
Trong cuốn: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng sử
dụng cơ sở vật chất và TBGD ở trường phổ thông Việt Nam” tác giả Trần
Quốc Đắc đã nhận định: “Người GV không những cần hiểu biết về TBGD,
về kỹ thuật sử dụng chúng mà còn hiểu sâu về phương pháp dạy học với yêu
cầu sử dụng TBGD: sử dụng TBGD với mục đích gì, lúc nào, liều lượng bao
nhiêu, đặc điểm tâm lý HS ra sao; HS cần tham gia hoạt động như thế nào khi
dạy học có sử dụng TBGD, sử dụng TBGD như thế nào để khơi dậy lòng say
mê học tập, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo và bồi dưỡng nhân cách
cho HS” [6 ,tr.29].
Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” [11] do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở
chương 10 các tác giả đã đề cập đến các vấn đề lý luận về vai trò của TBGD
trong sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBGD mà


người quản lý cần bao quát và đưa ra một số nguyên tắc và giải pháp quản lý
TBGD ở nhà trường THPT.
Năm 2005, trong đề tài cấp Bộ về: “Một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông tại các trung tâm GDTX và trung tâm học tập cộng đồng” [23];
tác giả Ngô Quang Sơn đã khẳng định vai trò của TBGD trong hoạt động

giảng dạy, giáo dục và học tập: “TBGD vừa là một thành tố, vừa là một
phương tiện, một phương hướng, vừa hàm chứa nội dung của quá trình dạy
học, đồng thời tạo hứng thú nhận thức cho học viên. TBGD là một trong
những điều kiện giúp GV và học viên thực hiện tốt phương châm dạy học phát
huy tính tích cực của học viên, tích cực hoá quá trình nhận thức, quá trình tư
duy của học viên…”, đồng thời tác giả đã đưa ra hệ thống giải pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả của việc trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD.
Ngoài một số tài liệu trên còn kể đến các luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục đã bảo vệ tại các cơ sở đào tạo trong cả nước như: Đổi mới
công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS tại tỉnh Hà Nam [25]
của Đặng Thị Thanh Thảo thực hiện tại Học viện Quản lý GD năm 2011; các
Luận văn bảo vệ tại Đại học GD, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014 như
Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS tại thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh [13] của Lãnh Thị Mai Hồng. Trong các luận văn này, ngoài
những vấn đề lý luận chung, các tác giả đều có những khảo sát thực tế về
công tác quản lý TBGD tại các trường THCS trong phạm vị cấp quận
(huyện). Đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý đó. Tuy nhiên các luận văn này khi nghiên cứu, chưa đặt trong bối
cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Như vậy, có thể nói rằng công tác quản lý TBGD có vai trò to lớn trong
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác TBGD ở mỗi nhà trường. Bởi


vì, nó giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về trình độ, tốc độ phát triển
TBGD và mức độ ảnh hưởng của nó tới công nghệ giáo dục ở trong nước, khu
vực và trên thế giới. Đánh giá được thực trạng của TBGD, quá trình đầu tư,
trang bị, bảo quản và chất lượng sử dụng, khai thác TBGD ở nhà trường, từ
đó hoạch định chiến lược phát triển TBGD một cách lâu dài là việc làm hết
sức cần thiết, cấp bách đối với CBQL ở các nhà trường.
Từ những nguồn tư liệu đã nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung

và một số công trình nghiên cứu về quản lý TBGD nói riêng đã cho thấy đây
là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều học giả. Do mục đích nghiên cứu nên
đa số các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu nghiên cứu về phần lý luận.
Một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về thực tiễn hoạt động quản lý
TBGD, nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể tại các trường THCS huyện Gia Lộc
tỉnh Hải Dương chưa được đề tài nào đề cập đến. Việc đánh giá tìm hiểu ý
nghĩa, xu thế biến đổi và những vấn đề đặt ra cũng như những mặt hạn chế
trong quản lý TBGD ở các trường THCS huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương trong
thời kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ được làm rõ hơn trong quá trình
nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Trong hoạt động
của mình, con người để đạt được mục tiêu phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp
trình tự tiến hành và tác động đến đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng
của mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể thiếu được kế
hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động. Như
vậy quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, trong


mọi thời đại. Có thể xem quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể
thiếu được trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển. Quản lý
cũng là đối tượng nghiên cứu của khoa học. Có nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý. Theo Từ điển Tiếng Việt, “quản lý” được hiểu là:
"- Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan.
- Trông coi, giữ gìn và theo dõi việc gì" [29, tr. 1363]
Đề cập đến vấn đề quản lý, Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng.
"Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định" [20, tr.29]

Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm. "Quản lý là một hệ thống xã hội, là
khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố
của hệ" [18, tr.44]
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng. Như vậy, khái niệm quản lý có thể được hiểu ở nhiều góc
độ khác nhau, song vẫn được thống nhất là hoạt động có tổ chức, có ý thức
của chủ thể quản lý nhằm tác động lên đối tượng (khách thể quản lý) nhằm
đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ
thống gồm các thành phần:
- Chủ thể quản lý (Người quản lý, tổ chức quản lý).
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý).
- Mục tiêu chung: là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra hoạt động quản lý.
- Cơ chế quản lý: Những phương thức hoạt động quản lý được thực
hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.


Quản lý là một dạng hoạt động phức tạp và có tính chuyên biệt; Quản
lý là hoạt động gián tiếp; Quản lý được tiến hành thông qua hoạt động giao
tiếp (gián tiếp hay trực tiếp)
Bản chất của hoạt động quản lý là tính tất yếu khách quan đồng thời có
tính tất yếu chủ quan vì được thực hiện bởi người quản lý. Mặt khác nó vừa
có tính giai cấp vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ
thuật, vừa có tính pháp luật vừa có tính xã hội rộng rãi. Chúng là những mặt
đối lập trong một thể thống nhất, đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động
quản lý.
Chức năng quản lý bao gồm: Chức năng lập kế hoạch; Chức năng tổ

chức thực hiện kế hoạch; Chức năng chỉ đạo; Chức năng kiểm tra đánh giá.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng
qua lại khi thực hiện hoạt động quản lý. Trong quá trình quản lý, yếu tố thông
tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò là điều kiện, là phương
tiện để chủ thể quản lý thực hiện các chức năng và đưa ra các quyết định quản
lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất,
nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử, xã hội của loài người.
Mỗi xã hội, mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một nền giáo
dục tương ứng, trong đó mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức giáo dục phản ánh quy định của hoàn cảnh lịch sử, của toàn xã
hội đối với giáo dục. Những tinh hoa văn hóa của loài người, của dân tộc đều
được giáo dục chuyển tải tới thế hệ trẻ nhằm giúp họ khả năng tham gia mọi
hoạt động xã hội, góp phần cải tiến và phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt
động xã hội rộng lớn, có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi


của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội, là động lực phát triển và là
nhân tố quyết định tương lai của mỗi quốc gia. Giáo dục có thể được xem như
một hệ thống có tính xã hội khi xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau. Các nhà
giáo dục học quan niệm giáo dục như một hệ thống bao gồm các thành tố:
Mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết quả giáo dục.
Do mỗi phương thức xã hội đều có một cách quản lý khác nhau, cho
nên khái niệm QLGD đã ra đời và hình thành nên từ nhiều quan niệm khác
nhau.
Ở các nước TBCN, do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý
cơ sở giáo dục (trường học) nên QLGD được coi như một loại “xí nghiệp" đặc

biệt. Ở các nước XHCN, do vận dụng quản lý xã hội vào QLGD, nên
QLGD thường được xếp trong lĩnh vực quản lý văn hoá tư tưởng như
A.Faraxep đã phân chia trong cuốn sách "Con người trong quản lý xã hội"
[7]. Trong cuốn: "Cơ sở lý luận của khoa học QLGD", M.Kônđacốp định
nghĩa "QLGD là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch
hóa, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt
số lượng cũng như chất lượng". [17, tr. 22]
Ở Việt Nam, QLGD cũng là một lĩnh vực được các nhà khoa học đặc
biệt quan tâm. Theo Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội" [1, tr. 31]. Nguyễn Ngọc Quang cho
rằng: "QLGD thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu
được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo
dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường trung học phổ thông xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái chất lượng mới" [22, tr. 75]. Đỗ Hoàng Toàn quan niệm: "QLGD là tập
hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá tài chính,
cung


tiêu… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số
lượng, cũng như về chất lượng" 27, tr. 29. Theo Trần Kiểm, “QLGD là
những
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản
lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm
mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật
của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [16,

tr. 341]
Những khái niệm nêu trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác
nhau nhưng đều thể hiện một quan điểm chung là:
QLGD là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham
gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục tiêu đã đề ra.
Từ những vấn đề trên có thể khái quát: QLGD là quá trình tác động có
định hướng của nhà QLGD trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp
chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác
động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường làm cho nhà
trường tổ chức một cách khoa học có kế hoạch quá trình dạy học theo mục
tiêu đào tạo.
QLGD có thể xem là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng
dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, GV và HS, huy động
tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của nhà QLGD.


×