Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh Trường Trung học phổ thông Hòa An, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.06 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
___________________

BẾ THỊ THIỀU

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒA
AN, HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Viết Nhụ

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để có được luận văn này, xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và làm luận
văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Hội đồng khoa học, Trung
tâm đào tạo sau đại học và cán bộ nhân viên Học viện quản lý giáo dục đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và làm Luận văn.
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Tiến sĩ Phạm Viết Nhụ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên và học sinh
Trường Trung học phổ thông Hòa An huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng, cùng gia


đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất và đóng góp
những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng, luận văn không tránh khỏi những sai sót,
kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Tác giả

Bế Thị Thiều


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GD

Giáo dục

GV


Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐTH

Hoạt động tự học

HS

Học sinh

HSTS

Học sinh thiểu số

KTX

Kí túc xá

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý


QLHS

Quản lý học sinh

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................4
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................5

7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.....................................................................................7
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề.......................................................................7
1.2. Một số khái niệm về tự học.......................................................................10
1.2.1. Tự học....................................................................................................10
1.2.2. Vai trò của tự học....................................................................................11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học của học sinh.......................13
1.2.4. Các hình thức tự học...............................................................................15
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý, quản lý hoạt động tự học..........16
1.3.1. Khái niệm quản lý..................................................................................16
1.3.2. Quản lý giáo dục....................................................................................19
1.3.3. Quản lý hoạt động tự học.......................................................................24
1.3.4. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh..................................28
1.4. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THPT.......................................29
Kết luận chương 1..................................................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT HÒA AN
HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG.................................................................33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội của huyện Hòa An............................................33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư......................................................................33
2.1.2. Đặc diểm kinh tế - xã hội.......................................................................34
2.1.3. Tình hình giáo dục của huyện Hòa An...................................................35
2.2. Khái quát tình hình giáo dục của Trường THPT Hòa An...........................36
2.2.1. Quy mô trường lớp.................................................................................37
2.2.2. Chất lượng giáo dục...............................................................................37
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên..........................................................38



2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất.......................................................................39
2.3. Thực trạng tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh.....................40
2.3.1. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh..............................................40
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh.................................45
2.3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học.................................................58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh.......61
2.4.1. Những điểm mạnh..................................................................................61
2.4.2. Những điểm yếu.....................................................................................61
2.4.3. Nguyên nhân..........................................................................................62
Kết luận chương 2............................................................................................64
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG THPT HÒA AN HUYỆN HOÀ AN TỈNH CAO BẰNG........65
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................65
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp...........................................................65
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn...........................................................................65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ..........................................................65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi............................................................66
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động tự học...............................................66
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường
đặc biệt là học sinh về tầm quan trọng của tự học............................................66
3.2.2. Bồi dưỡng phương pháp, rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh...........70
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng nâng
cao vai trò tự học của học sinh.........................................................................75
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng
thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh............................................................80
3.2.5. Kết hợp công tác thi đua, khen thưởng trong nhà trường với hoạt
động ngoại khóa nhằm kích thích, thúc đẩy khả năng tự học của học sinh.
......................................................................................................................... 85
3.2.6. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ tốt cho
hoạt động tự học của học sinh..........................................................................88

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp..................................................................92
3.4. Khảo sát tính thiết thực và khả thi của các biện pháp................................94
Kết luận chương 3............................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................98
1. Kết luận........................................................................................................98
2. Khuyến nghị.................................................................................................99


TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................102

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lớp và số học sinh trường THPT Hòa An...........................................37
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực của HS trường THPT Hòa An..........................37
Bảng 2.3: Số CBQL, GV của trường trong năm học 2012 – 2013...........................38
Bảng 2.4. Nhận thức của HS về vai trò, ý nghĩa của tự học.....................................40
Bảng 2.5. Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học của HS.........................42
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát nội dung tự học của học sinh........................................43
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát phương pháp tự học của học sinh.................................44
Bảng 2.8. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vai trò, ý
nghĩa quản lý hoạt động tự học................................................................................46
Bảng 2.9. Các hoạt động giáo dục động cơ tự học cho học sinh..............................48
Bảng 2.10. Mức độ hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch tự học của GV...................49
Bảng 2.11. Các hoạt động hướng dẫn nội dung tự học cho HS của GV..................50
Bảng 2.12. Mức độ GV hướng dẫn phương pháp tự học cho HS............................51
Bảng 2.13. Các hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của HS
................................................................................................................................. 53
Bảng 2.14. Thực trạng CSVC, TBDH phục vụ hoạt động tự học............................56
Bảng 2.15. Tác dụng của các biện pháp tổ chức quản lý đến HĐTH của HS..........58
Bảng 2.16. Các biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động tự học của HS hiện nay...............59
Bảng 2.17. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tự học của HS

................................................................................................................................. 60
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý....................95

Sơ đồ: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT Hòa
An huyện Hòa An....................................................................................................94


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay là cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão dẫn tới sự
bùng nổ thông tin. Tình hình đó đòi hỏi phải không ngừng đổi mới hiện đại
hoá nội dung dạy học để phản ánh những thành tựu hiện đại về các lĩnh vực
khoa học, nhằm cung cấp cho học sinh khối lượng kiến thức cập nhật để sau
này có thể thích nghi với cuộc sống và có một cơ sở để tiếp tục học tập lên
cao hơn nữa.Vì lí do trên, quá trình dạy học hiện nay đang tồn tại mâu thuẫn
giữa một bên là khối lượng tri thức đã được đổi tăng lên với một bên là thời
hạn học tập không thể tăng lên được.
Để giải quyết mâu thuẫn đó phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Bản chất của hướng đó
là khơi dậy và phát huy năng lực tìm tòi tự học của học sinh một cách độc lập
sáng tạo thông qua việc hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh phát hiện và
giải quyết vấn đề, nhờ đó mà học sinh nắm vững tri thức và học được cách
học. Tự học - tự đào tạo là con đường phát triển suốt đời của mỗi người, đó
cũng là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả
giáo dục được nâng lên khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, biến
quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Ngày 20/4/1999, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT có chỉ thị 15/1999/CT cho các

trường Sư phạm, trong đó có nêu vấn đề: “Đổi mới phương pháp giảng dạy
và học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên
cứu của học sinh, sinh viên. Nhà giáo giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức,
điều khiển, định hướng quá trình dạy học, còn người học giữ vai trò chủ động
trong quá trình học tập và tham gia nghiên cứu khoa học”
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII và nghị quyết TW 2 Khóa VIII đề
cập rất đậm nét: “tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học tạo ra năng


2

lực tự học sáng tạo của học sinh, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học – tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp toàn dân”.
Ngành giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông có một vị trí hết sức quan
trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học mang tính nền tảng của cả hệ
thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lượng của giáo dục phổ thông trước
tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa
hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định
chất lượng của nguồn lực lao động từng nước. Hệ thống giáo dục phổ thông
ngày nay trở thành hệ thống mở: giáo dục trong nhà trường và giáo dục bên
ngoài nhà trường đã được hình thành, tạo cơ hội cho mọi người được tự học,
học suốt đời để thích ứng với môi cuộc sống và coi đó là chìa khoá mở cửa
vào thế kỷ 21. Tinh thần các Nghị quyết của Đảng ta về giáo dục đã được thể
chế hoá trong Luật giáo dục. Điều 28 - Luật Giáo dục năm 2005 chỉ rõ: “...
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 có nêu giải pháp “Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học”.
Huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng nằm trên địa bàn giáp ranh thành phố Cao
Bằng, một mặt được hưởng những điều kiện thuận lợi của việc gần trung tâm
thành phố, một mặt gặp khó khăn của một huyện miền núi nghèo. Những năm
gần đây, công cuộc đổi mới và cải cách giáo dục của cả nước đã tác động


3

mạnh tới hoạt động dạy và học của các trường THPT trong huyện Hòa An nói
chung và trường THPT Hòa An nói riêng, tuy nhiên chất lượng học tập của
học sinh vẫn còn nhiều hạn chế không được như kết quả mong muốn. Tỷ lệ
học sinh khá giỏi còn thấp, học sinh vẫn còn thờ ơ với việc học, lười học bài
và làm bài ở nhà, lười đọc sách, việc học tập đối với học sinh còn phải mang
tính bắt ép. Công tác quản lý, tổ chức của nhà trường đối với hoạt động tự học
của học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Với các nguyên nhân đã nói ở
trên đã một phần ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh, dẫn đến kết quả
học sinh của trường THPT Hòa An còn thấp. Muốn chất lượng học tập của
học sinh trường đạt kết quả cao, phải thay đổi cách dạy tự học của giáo viên
cho học sinh và bồi dưỡng động cơ, thái độ tự học, kỹ năng tự học cho học
sinh.
Trường THPT Hòa An có tới 20% HS nội trú, việc tổ chức tự học cho
HS một yếu tố nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường. Việc tìm ra biện
pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT huyện Hòa An là
một trong những nhiệm vụ cấp thiết đối với Nhà trường, do đó tôi chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh Trường Trung học phổ
thông Hòa An, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng” nhằm góp phần tăng cường

hoạt động tự học của học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh
Trường THPT Hòa An, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của học sinh Trường THPT Hòa An, huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng


4

3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh Trường THPT Hòa
An huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận làm luận cứ giải quyết các nhiệm vụ, nội
dung nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng hoạt động tự học, các biện pháp quản
lý hoạt động tự học của học sinh Trường THPT Hòa An huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh Trường THPT
Hòa An, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong
giai đoạn hiện nay. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý nhằm khẳng định tính cấp
thiết và tính khả thi của các biện pháp để nâng cao kết quả hoạt động tự học của
học sinh Trường THPT huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay hoạt động tự học của học sinh Trường THPT Hòa An, tỉnh Cao
Bằng còn nhiều hạn chế. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân chủ quan và

khách quan. Nguyên nhân chủ quan là do học sinh còn thiếu ý chí và nỗ lực,
thiếu phương pháp tự học, chưa ý thức được tầm quan trọng của hoạt động tự
học để lĩnh hội và tiếp thu kiến thức. Nguyên nhân khách quan là do công tác
quản lý còn thiếu sự phối kết hợp đồng bộ, thiếu tác động thích hợp. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý phù hợp và đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học của học sinh Trường THPT Hòa An
huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng và mục tiêu của nhà trường sẽ được thực hiện
tốt hơn.


5

6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu hoạt động tự học và công tác quản lý hoạt động tự học của học
sinh Trường THPT Hòa An huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.
- Giới hạn về khách thể điều tra: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
tại trường THPT Hòa An huyện Hòa An – Cao Bằng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Triển khai đề tài này phối hợp với các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu, phân tích tổng hợp những tư liệu như: tư liệu về giáo dục
học – tâm lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn bản về quản lý giáo dục
nhà trường trung học phổ thông.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra:
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là cán bộ quản lý về
công tác quản lý hoạt động tự học trong nhà trường.
+ Xây dựng các phiếu hỏi cho đối tượng là giáo viên, học sinh về hoạt
động tự học nhà trường

- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, quan sát tổng thể, theo dõi những mặt
biểu hiện của công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh, phát hiện yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình đó.
- Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia về lĩnh
vực QLGD (Ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn) để đánh giá
đúng thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp cần thiết và khả thi về công tác
quản lý hoạt động tự học của học sinh.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý và phân tích các số liệu,
kết quả điều tra, đồng thời để xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết
quả nghiên cứu.


6

8. Cấu trúc luận văn
Gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung: Có 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tự học và quản lý hoạt động tự học của học
sinh
Chương 2: Thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của
học sinh Trường THPT Hòa An huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
Chương 3 : Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh Trường
THPT Hòa An huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
Phần 3 gồm:
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tự học là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu từ lâu về cả lý luận và
thực tiễn, nhằm phát huy vai trò của người học và nâng cao chất lượng của
hoạt động tự học. Vấn đề tự học có tính truyền thống và tính phổ biến không
chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề của thế giới. Song ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định, ở mỗi quốc gia nhất định, vấn đề tự học được nghiên cứu đề cập
dưới nhiều khía cạnh khác nhau và đã được nhiều học giả nghiên cứu.



Ở nước ngoài:
Ở phương Đông, ngay từ thời Trung Hoa cổ đại, nhà giáo dục lỗi lạc –

Khổng Tử (551– 479 trCN) đã sớm nhận thấy vai trò quan trọng của tự học,
ông luôn quan tâm và coi trọng vai trò tích cực chủ động suy nghĩ của người
học. Ông cho rằng: Đồng thời với việc hướng dẫn của người thầy, người học
phải tích cực suy nghĩ, tìm tòi khám phá để lĩnh hội tri thức. Ông đã dạy học
trò: “Bất phẫn, bất phải, bất phi, bất phát. Cứ bất ngung, bất dĩ tam ngung
phản, tác bất phục dã” (không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho,
không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho
biết một góc mà không suy ra được ba góc kia thì không dạy nữa) (Luận ngữ).
[15,tr 55].
Mạnh Tử đòi hỏi người học phải tự suy nghĩ, không nên nhắm mắt theo
sách. “Tận tín thư bất như vô thư” (Tin cả ở sách thì chi bằng không có sách).
Người học phải cố gắng tìm hiểu. [15, tr.55]
Ở phương Tây, ngay từ thời cận đại, trong quá trình truyền thụ kinh

nghiệm xã hội cho thế hệ sau các nhà khoa học đã rất quan tâm đến tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc


8

J.A.Comensky(1592-1679) ông tổ của nền giáo dục cận đại đã khẳng định:
“Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng, cần phải làm
thức tỉnh tư duy và khát vọng học tập trong học sinh” [15,tr56]. Như vậy
ông đã đánh giá rất cao vai trò của tự học, sự tích cực, chủ động của người
học đối với hoạt động học tập.
Từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng thế giới như:
J.J. Rutxo (1712 – 1778), J.H.Petstalogi ( 1746 – 1827), K.D.Usinxky (1824 –
1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: tự học giành
lấy tri thức bằng con đường khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là con đường
quan trọng chiếm lĩnh tri thức. Giáo dục động cơ học tập đúng đắn là điều
kiện cơ bản để học sinh tích cực, chủ động trong học tập.

 Ở Việt Nam:
Hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền giáo dục
xã hội chủ nghĩa. Hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới
nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế – xã hội
của đất nước, đã đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục, đòi hỏi phải đổi mới
giáo dục. Một trong những phương hướng đổi mới đó là đổi mới phương pháp
dạy học. Trong những năm gần đây chúng ta nói nhiều đến phương pháp dạy
học tích cực, lấy người học làm trung tâm với ý tưởng cốt lõi là người học
phải tích cực, độc lập, tự chủ, sáng tạo trong quá trình học tập. Quan điểm này
hoàn toàn phù hợp với tinh thần Nghị quyết TW2 (khóa VIII) về giáo dục :
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục và Đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nề nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng

bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn nhân dân, nhất là trong thanh niên”.


9

Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam là một
tấm gương sáng về tinh thần tự học, Người khuyên: “Phải nâng cao và
hướng dẫn việc tự học” [23, Tr79]. Người còn nhấn mạnh: “Không phải có
thầy thì học, thầy không đến thì đùa, phải biết tự động học tập” [ 23, tr79].
Trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” Người đã chỉ rõ: “ Phải lấy tự
học làm cốt, cần có thảo luận và chỉ đạo hỗ trợ vào, cần phải biết sắp xếp
thời gian và bài học kéo dài mạch lạch với nhau [22, tr18].
Nguyên Tổng bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Đỗ Mười đã
nhấn mạnh: “Tự học, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi
con người trong điều kiện kinh tế – xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau; đó
cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và cả dân tộc Việt Nam.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực tự
học, sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình
tự giáo dục”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, trong phần Nhiệm vụ, giải pháp đã nêu: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,

ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”.
Trong khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu rất công phu về vấn
đề tự học, như: “Quá trình dạy – tự học” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ


10

Văn Tảo; “Luận bàn và kinh nghiệm tự học” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn;
“ Tự học – chìa khóa vàng của giáo dục” của tác giả Phan Trọng Luận. . .
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề
tự học đã hoàn thành nhằm khai thác và vận dụng vào thực tiễn những biện
pháp tổ chức HĐTH ở một số trường phổ thông góp phần nâng cao hiệu quả,
chất lượng dạy học nói chung và quá trình tự học của học sinh (HS) nói riêng
tiêu biểu như: Tô Thị Ánh Tuyết, Phạm Văn Liên . . . trong các công trình
nghiên cứu, các tác giả đã nêu rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tự học
(HĐTH), biện pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng dẫn cho người học
phương pháp tự học, hình thành ở người học kỹ năng tự học. Đồng thời cũng
đề ra một số biện pháp, tổ chức, quản lý HĐTH của HS.
Sự phát triển giáo dục ở trường THPT Hòa An huyện Hòa An luôn có
chuyển biến tích cực, về chất lượng và số lượng, ngày càng nhiều HS tốt
nghiệp ra trường có cơ sở việc làm ổn định. Những thành quả đạt được ngày
nay chính là kết quả của những nỗ lực cố gắng phấn đấu của ngành giáo dục,
đường lối chính sách đúng đắn của Đảng, sự đóng góp của các cấp, ban,
ngành huyện Hòa An. Tuy nhiên sự phát triển này còn nhiều bất cập và chưa
phát triển đồng đều, trong đó việc quản lý HĐTH nhằm nâng cao năng lực tự
học của HS làm cho HS ngày càng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và dạy cho HS biết cách tự suy nghĩ, tự học một cách khoa học. Có thể nói
cho đến nay dưới góc độ quản lý chưa một ai nghiên cứu về chuyên đề này.
Đây là vấn đề mà tác giả muốn đề cập trong luận văn này.

1.2. Một số khái niệm về tự học
1.2.1. Tự học.
Trong xã hội bùng nổ thông tin, tự học có vai trò vô cùng quan trọng. Đã
có nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này và đưa ra các khái niệm về tự học:


11

N. A.Rubakin cho rằng: "Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập
các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình
phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức,
kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể”và “Tự đi tìm lấy kiến
thức có nghĩa là tự học” [25, tr28]
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất, cả động
cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan của bản thân để chiếm lĩnh hiểu
biết một lĩnh vực tri thức nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực tri thức đó
thành sở hữu của mình”. [32, tr59].
"Tự học là công việc tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng đắn
vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất
lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ xã hội”. [14, tr1].
Theo Từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khóa, 2001) “Tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyên kỹ năng
thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực
tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo”.
Từ nhiều định nghĩa khác nhau ta có thể khái quát lại: Tự học là hoạt
động độc lập, chủ yếu mang tính cá nhân của người học trong quá trình nhận
thức, học tập để cải biến nhân cách, hướng tới những mục tiêu nhất định nó
vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo.

1.2.2. Vai trò của tự học
Bước vào thế kỷ 21, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh
mẽ, dẫn tới sự bùng nổ thông tin và kho tri thức nhân loại tăng lên gấp bội. Để
tiếp cận nhanh và nhiều nguồn thông tin vô tận đó đòi hỏi bản thân mỗi người
không ngừng tự thân vận động, ngoài những những kiến thức được trang bị


12

trong nhà trường phải tìm kiếm tri thức mới, phải có ý thức tự học và học suốt
đời.
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Trong quá trình hoạt
động dạy học người dạy không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức
có sẵn, chỉ cần yêu cầu HS ghi nhớ kiến thức mà quan trọng hơn là phải định
hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những quy luật, thuộc tính mới
của các vấn đề khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn
biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học
hiện đại còn xác định rằng: càng học lên cao thì tự học càng cần được coi
trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự học.
Khi nói đến học là nói đến mối quan hệ giữa nội lực là HS và ngoại lực
là người dạy. Những tác động của người thầy là vô cùng quan trọng song nỗ
lực học tập của HS lại là nhân tố quyết định sự thành công của việc học, là nội
lực của sự phát triển tư duy, phát triển nhân cách của bản thân họ. Cốt lõi của
việc học là tự học. Hễ có học là có tự học bởi không ai có thể học hộ người
khác được. Và khi nói đến tự học là nói đến nội lực của người học. “Không ai
có thể đưa một kiến thức nào từ ngoài vào đầu óc người học nếu người đó
không tích cực học tập. Sự lĩnh hội kiến thức luôn luôn là kết quả của quá
trình nhận thức riêng của từng học sinh, mặc dù hoạt động này được giáo
viên chỉ đạo, hướng dẫn” [12, tr184].
Theo tác giả cố GS. Tạ Quang Bửu thì: “Tự học là khởi nguồn của

phong cách tự đào tạo. Ai giỏi tự học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường người đó sẽ tiến xa”[2, tr16].
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã dạy: “Phải tự nguyện tự giác xem công
việc học tập cũng là nhiệm vụ của người cán bộ cách mạng, phải hoàn thành
cho được, do đó mà tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập” [23,
tr187].


13

Có thể nói rằng “Tự học là là chìa khóa vàng của giáo dục trong thời đại
thông tin, là con đường tự khẳng định, con đường sống, con đường thành đạt
của mỗi ai muốn vươn lên đỉnh cao trí tuệ của thời đại” [28, tr2].
Thông qua tự học, HS nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, không ngừng
nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập, đồng thời giúp học sinh rèn luyện
nhân cách, hình thành nền nếp làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu,
đức kiên trì, tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập; không ngừng làm
phong phú, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình, giúp họ tránh được lạc
hậu trước sự “bùng nổ thông tin” trong thời đại mới.
Như vậy, tự học đóng một vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao chất
lượng GD – ĐT, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học. Là một HS còn ngồi trên ghế nhà trường, cần hiểu được
vai trò to lớn của tự học từ đó phát huy khả năng tự vận động, tự học tập để rèn
luyện, hình thành ý chí cao đẹp, phát triển và hoàn thiện nhân cách bản thân. Đối
với học sinh miền núi, tự học còn có ý nghĩa to lớn, luyện tập cho các em có thói
quen lao động trí óc, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục trong môi trường
học tập và trong hoạt động thực tiễn sau này.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học của học sinh
HĐTH của học sinh THPT nói chung và HĐTH của HS trường dân tộc
nói riêng chịu tác động của nhiều yếu tố, chia thành 2 nhóm yếu tố: yếu tố

khách quan và yếu tố chủ quan.
* Yếu tố khách quan: là các yếu tố tác động từ bên ngoài vào chủ thể,
có tác dụng hỗ trợ, kích thích các yếu tố nội lực phát triển. Bao gồm:
- Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; các nghị quyết, chỉ thị,
thông tư, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban nhân dân tỉnh ...có liên quan tới quá trình giáo dục (GD) trong nhà
trường.


14

- Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, nội dung sách giáo
khoa, phương pháp dạy học của giáo viên (GV) là yếu tố ảnh hưởng lớn tới
năng lực và hiệu quả tự học của HS.
- Các điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị: phòng học, thư viện, phòng bộ
môn, phòng thực hành, hệ thống mạng Internet, sách giáo khoa, các tài liệu
tham khảo,.. phục vụ cho hoạt động dạy và học.
- Thời gian dành cho tự học (tổng thời gian dành cho tự học trong ngày,
thời gian dành cho từng môn học) đòi hỏi phải sắp xếp quỹ thời gian phù hợp.
Việc lập kế hoạch, sử dụng thời gian có ảnh hưởng tới kết quả tự học của HS.
- Tổ chức QL học sinh tự học: Hoạt động tự học là hoạt động mang tính
tự giác, tính độc lập của HS nhưng hoạt động này không thể tách rời công tác
tổ chức quản lý của nhà trường để HS rèn luyện và nâng cao tính tích cực, tự
giác học tập.
- Sự quan tâm và chăm sóc của gia đình, thầy cô giáo, bạn bè. Điều kiện
kinh tế, hoàn cảnh gia đình mỗi người.
- Truyền thống học tập của nhà trường, của gia đình.
* Yếu tố chủ quan: là các yếu tố bên trong quyết định trực tiếp đến kết
quả của hoạt động tự học. Trong quá trình tự học, yếu tố nội lực của cá nhân
người học là yếu tố cơ bản nhất quyết định chất lượng của hoạt động tự học.

Bao gồm:
- Nhận thức của HS về vai trò, ý nghĩa của tự học, động cơ tự học, thái
độ tự học.
- Yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học với tư cách là tiềm năng tự học
của học sinh như yếu tố bẩm sinh, di truyền và một số kỹ năng tự học.
- Yếu tố sức khoẻ cá nhân: Hoạt động tự học là hoạt động căng thẳng,
đòi hỏi học sinh phải có sức khoẻ tốt thì mới đảm bảo cho hoạt động tự học
đạt hiệu quả.


15

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến HĐTH, đóng vai trò cốt lõi, quyết định
là các yếu tố chủ quan. Các yếu tố khách quan đóng vai trò chi phối. Nắm
được các yếu tố ảnh hưởng đến HĐTH sẽ giúp người quản lý (QL) quản lý tốt
hoạt động tự học của HS. Để tự học đạt kết quả tốt thì HS phải rèn luyện, bồi
dưỡng các kỹ năng tự học cùng với việc xác định mục đích, động cơ tự học,
lựa chọn phương pháp, hình thức tự học và các kỹ năng tự học đó là: đọc
sách, ghi chép, hệ thống hoá, khái quát hoá, tự kiểm tra đánh giá...có tri thức,
có tư duy khoa học, biến động cơ tự học thành kết quả, rèn luyện tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và tư duy khoa học trong hoạt động tự học.
1.2.4. Các hình thức tự học
Hoạt động tự học diễn ra nhiều hình thức khác nhau:[39]
* Hình thức 1: Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập
không có sách và sự hướng dẫn của giáo viên
Hình thức này thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học (HĐTH). Dạng tự
học này phải được dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá
tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa rộng, vừa sâu. Tới trình
độ tự học này người học không thầy, không sách mà chỉ cọ sát với thực tiễn
vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.

* Hình thức 2: Tự học có sách nhưng không có GV bên cạnh.
Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức:
Thứ nhất, tự học theo sách mà không có sự hướng dẫn của thầy: Trường
hợp này người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ
phát triển về tư duy, tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải
đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
Thứ hai, tự học có thầy ở xa hướng dẫn: Mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có
các mối quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò bằng các phương tiện trao
đổi thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc
mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá,...


16

* Hình thức 3: Tự học có sách, có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày,
sau đó về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của GV.
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ,
chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai
trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham
gia vào quá trình học tập. Mối quan hệ giữa thầy và trò chính là mối quan hệ
giữa Nội lực và Ngoại lực, Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất
xúc tác thúc đẩy Nội lực phát triển.
Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy,
nhưng dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ
năng của bản thân để hoàn những yêu cầu do GV đề ra. Tự học của người học
theo hình thức này liên quan trực tiếp với yêu cầu của GV, được GV định
hướng về nội dung, phương pháp tự học để người học thực hiện. Như vậy ở
hình thức tự học thứ ba này quá trình tự học của HS có liên quan chặt chẽ với
quá trình dạy học, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ

chức và quản lý quá trình dạy học của GV và quá trình tự học của HS.
Hoạt động tự học có thể tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc, mọi người, bằng
mọi cách và mọi nội dung. Nói như tác giả Nguyễn Cảnh Toàn là thực hiện
“năm mọi” trong học tập. Trong đề tài này, do mục đích và phạm vi nghiên
cứu, tôi chỉ đề cập đến hoạt động tự học của người học dưới sự điều khiển
trực tiếp hoặc gián tiếp của người dạy.
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý, quản lý hoạt động tự học.
1.3.1. Khái niệm quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến và có rất nhiều cách
định nghĩa khác nhau nhưng chưa có một định nghĩa chính xác nhất được


17

mọi người chấp nhận hoàn toàn. Tuy vậy các định nghĩa đưa ra đều có
những điểm chung, thống nhất ở một mức độ nhất định.
Harold Koontz cho rằng: “quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp với những nỗ lực, cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm,
mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người đạt
được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít
nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức
thì quản lý là một khoa học” [17,tr 19].
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể loài người đề tổ chức và phối hợp hoạt động của học trong suốt quá
trình lao động” [19,tr 5] .
Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa:
“Hoạt động quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức” [7,tr 1].
Từ những khái niệm quản lý nêu trên, ta có thể rút ra được những dấu

hiệu chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lý là:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm là
sự tác động có hướng đích, có sự nỗ lực phối hợp của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách
quan.
Hoạt động quản lý gồm hai thành phần chủ yếu là:
+ Chủ thể quản lý (ai quản lý): chỉ có thể là con người hoặc một tổ
chức do con người lập nên.
+ Đối tượng quản lý (quản lý ai, quản lý cái gì, quản lý công việc gì):
đó có thể là người, tổ chức, sự vật hay sự việc.


18

Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có tác động qua lại, chủ thể quản
lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tượng quản lý thì làm nảy sinh
ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con người và làm thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải có những tác động phù
hợp và sắp xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tượng quản lý
làm thay đổi trạng thái (từ lộn xộn thành trật tự theo mục tiêu và ý chí của
nhà quản lý)



Chức năng quản lý:
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo, có tính nghệ thuật.

Hoạt động quản lý phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá
trình phát triển, đó là sự phân công chuyên môn hóa lao động quản lý. Sự

phân công chuyên môn hóa lao động là cơ sở để hình thành các chức năng
quản lý.
Chức năng quản lý là các chức năng gắn với hoạt động quản lý của chủ
thể quản lý làm sao cho hoạt động của từng đối tượng quản lý và của cả tổ
chức đạt mục tiêu đề ra. Có thể hiểu, chức năng quản lý là những nhiệm vụ
chung mà chủ thể quản lý thực hiện trong quá trình quản lý trong tổ chức
của mình.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng, trong các chức năng có tính
độc lập tương đối, nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhưng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4
chức năng cơ bản: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: bản chất của khái niệm kế hoạch là việc xác
định mục tiêu, mục tiêu của tổ chức và các con đường biện pháp, cách thức,
con đường để đạt được mục tiêu, mục đích đó.


19

Trong tất các chức năng quản lý thì chức năng kế hoạch là chức năng
đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được coi
là chức năng dẫn đường chỉ lối cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra. Trong
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường xác định chức năng kế hoạch có ý
nghĩa sống còn đối với sự tồn tại vận hành và phát triển của nhà trường.
- Chức năng tổ chức: “tổ chức là quá trình xắp xếp, phân bổ công việc,
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ đạt được
các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả”.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, điều quan trọng nhất của
công tác tổ chức là phải xác định rõ được vị trí, vai trò của mỗi cá nhân, mỗi
bộ phận, mối liên hệ liên kết giữa các cá nhân, các thành viên các bộ phận

tạo nên sự thống nhất và đồng bộ.
- Chức năng chỉ đạo: là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản
lý tới thái độ hành vi của con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu
đề ra.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt
động quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý.
Tóm lại các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức
năng cơ bản được hình thành trong sự phân công và chuyên môn hóa hoạt
động quản lý.
Ngoài các chức năng cơ bản trên, để thực hiện được các chức năng đó,
cần có thông tin, vì vậy thông tin và truyền thông cũng là một chức năng
quan trọng trong các chức năng quản lý và thường được xếp là chức năng
trung tâm của các chức năng quản lý.
1.3.2. Quản lý giáo dục
1.3.2.1. Khái niệm
Quản lý giáo dục (QLGD) được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau nhưng
có hai cấp độ chủ yếu trong quản lý giáo dục thường thấy:


×