Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện xây dựng việt trì năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.09 KB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VIỆT HƢNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC NGOẠI TRÚ BẢO HIỂM Y TẾ
CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG
VIỆT TRÌ NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VIỆT HƢNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC NGOẠI TRÚ BẢO HIỂM Y TẾ
CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG
VIỆT TRÌ NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Thời gian thực hiện: từ 7/2018 đến 11/2018

HÀ NỘI - 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiều từ các
thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và rèn luyện
trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ
môn Quản lý kinh tế dƣợc đã hƣớng dẫn tận tình, tạo điều kiện cho tôi thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến Sĩ Trần Thị Lan Anh là
ngƣời Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hƣớng dẫn và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Xây dựng Việt Trì
và các anh chị tại Khoa Dƣợc bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt
để tôi rèn luyện, học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và ngƣời thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 8 tháng 11 năm 2018
Học viên

Nguyễn Việt Hưng


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ .......... 3
1.1.1. Đơn thuốc ......................................................................................... 3
1.1.2. Hƣớng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO ........................... 3
1.1.3. Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ......................... 4
1.1.4. Một số chỉ số về kê đơn ................................................................... 6
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY ..................................................................................................... 8
1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới ........................... 8
1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam ........................ 10
1.3. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ .................... 14
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ........................................ 14
1.3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện bệnh viện ................................... 15
1.3.3. Vài nét về khoa Dƣợc bệnh viện .................................................... 17
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................. 18
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 19
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 19
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 19
2.2.1. Biến số nghiên cứu ......................................................................... 19


2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 23
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................... 23
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 24
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu............................................................... 25

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUY CHẾ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ ................................................ 28
3.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú ....................... 28
3.1.2. Thông tin về ngƣời kê đơn, ghi chẩn đoán..................................... 29
3.1.3. Thông tin về thuốc.......................................................................... 29
3.1.4. Ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc ........................................................ 31
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KÊ ĐƠN THUỐC BẢO HIỂM Y
TẾ NGOẠI TRÚ .......................................................................................... 33
3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ........................................... 33
3.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ...................................... 34
3.2.3. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ........................................... 35
3.2.4. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm ............................................ 36
3.2.5. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin................................................ 37
3.2.6. Đơn thuốc và DMTBV ................................................................... 38
3.2.7. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 38
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 39
4.1. THỰC TRẠNG QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ ........................................................ 39
4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân ................................................................. 40
4.1.2. Ghi thông tin về ngƣời kê đơn ....................................................... 41
4.1.3. Ghi chẩn đoán................................................................................. 42
4.1.4. Ghi nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng thuốc theo lƣợt thuốc .............. 43
4.1.5. Ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc ........................................................ 44


4.1.6. Phân loại thuốc ............................................................................... 45
4.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ ....................................... 46
4.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ........................................... 46

4.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ...................................... 47
4.2.3. Số đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin, thuốc tiêm ..................... 48
4.2.4. Thuốc kê đơn và DMTBV ............................................................. 52
4.2.5. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
1.1. Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Xây
Dựng Việt Trì............................................................................................... 54
1.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú ........................ 54
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 61


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BN
BS
BVĐK
CT
DMTBV
DMTTY
ĐT
HDSD
HIV/AIDS

HT
INN
KC
KS
NĐ/HL

PHCN
QĐ-BXD
SL
STT
TL
TP
TT
TT-BYT
VLTL
VNĐ
WHO
YHCT

Bảo hiểm y tế
Bệnh nhân
Bác sĩ
Bệnh viện đa khoa
Computed Tomography (Chụp cắt lớp)
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc thiết yếu
Đơn thuốc
Hƣớng dẫn sử dụng
Human immunodeficiency virus infection and acquired immune
deficiency syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
ngƣời)
Hƣớng thần
International Nonproprietary Name (Tên chung quốc tế)
Khoáng chất
Kháng sinh
Nồng độ/Hàm lƣợng

Phục hồi chức năng
Quyết định - Bộ Xây dựng
Số lƣợng
Số thứ tự
Tỷ lệ
Thành phần
Thu thập
Thông tƣ - Bộ Y tế
Vật lý trị liệu
Việt Nam Đồng
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 1.1. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện xây dựng Việt Trì năm 2018 phân loại bệnh tật
quốc tế ICD10 ...................................................................................................................... 16
Bảng 2.2. Biến số trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú ..................................... 19
Bảng 2.3. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ...................................................... 22
Bảng 3.4. Ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú ............................................ 28
Bảng 3.5. Thông tin về ngƣời kê đơn .................................................................................. 29
Bảng 3.6. Tỷ lệ thuốc tân dƣợc đơn thành phần .................................................................. 29
Bảng 3.7. Tỷ lệ thuốc ghi nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng thuốc .......................................... 31
Bảng 3.8. Ghi hƣớng dẫn sử dụng theo đơn thuốc .............................................................. 31
Bảng 3.9. Ghi hƣớng dẫn sử dụng theo lƣợt thuốc .............................................................. 32
Bảng 3.10. Số thuốc kê trong đơn thuốc .............................................................................. 33

Bảng 3.11. Số chẩn đoán trung bình .................................................................................... 34
Bảng 3.12. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh và tỷ lệ phần trăm
đơn kê có kháng sinh ........................................................................................................... 35
Bảng 3.13. Tỷ lệ các loại thuốc kháng sinh ......................................................................... 35
Bảng 3.14. Chi phí kháng sinh ............................................................................................. 36
Bảng 3.15. Tỷ lệ phần đơn kê có thuốc tiêm ....................................................................... 36
Bảng 3.16. Tỷ lệ phần đơn kê có Vitamin ........................................................................... 37
Bảng 3.17. Chi phí vitamin và khoáng chất ......................................................................... 37
Bảng 3.18. DMTBV đối với đơn thuốc BHYT ngoại trú .................................................... 38
Bảng 3.19. Chi phí của một đơn thuốc ................................................................................ 38
Bảng 3.20. Tỷ lệ chi phí thuốc KS, thuốc tiêm, thuốc HT và vitamin/KC .......................... 38


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Nội dung

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện Xây Dựng Việt Trì ....................................................... 15
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dƣợc bệnh viện Xây Dựng Việt Trì .................................... 17
Hình 3.3. Biểu đồ phân loại thuốc ....................................................................................... 30


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con ngƣời là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế,
chính trị và văn hóa xã hội. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời.
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội, mang
tính cấp thiết của mỗi quốc gia, trong đó Ngành Y tế đóng vai trò chủ chốt và
thuốc là công cụ quan trọng và cần thiết trong công tác chăm sóc sức khỏe.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng.

Thị trƣờng Dƣợc phẩm Việt Nam đã và đang không ngừng biến đổi, sản xuất
đƣợc ngày càng nhiều thuốc mới, việc cung ứng thuốc và các dịch vụ y tế dần
đƣợc cải thiện. Ngƣời dân đƣơc đáp ứng nhu cầu về thuốc và tiếp cận với các
dịch vụ y tế cơ bản có chất lƣợng. Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời tăng nhanh.
Các mặt hàng thuốc khá đa dạng và phong phú cả về hoạt chất, hàm lƣợng,
nồng độ hay dạng dùng, sức khỏe nhân dân ngày càng đƣợc chú trọng và nâng
cao với chi phí hợp lý nhất thông qua chính sách “Bảo hiểm Y tế toàn dân”.
Sử dụng thuốc an toàn - hợp lý - hiệu quả - kinh tế là một trong những
chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam, trong đó vai trò của ngƣời thầy
thuốc hết sức quan trọng. Việc quyết định dùng loại thuốc gì, dùng nhƣ thế
nào phụ thuộc hoàn toàn vào ngƣời thầy thuốc - ngƣời trực tiếp thăm khám,
chẩn đoán bệnh và kê đơn thuốc. Hiện nay việc kê đơn thuốc không đúng quy
chế, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, lạm dụng kháng sinh, vitamin, kê đơn
không phải thuốc thiết yếu…đang là một trong vấn đề khó kiểm soát tại nhiều
cơ sở điều trị làm tăng đáng kể chi phí cho ngƣời bệnh, tăng nguy cơ xảy ra
ADR, tƣơng tác thuốc. Do vậy việc giám sát quản lý, sử dụng thuốc chặt chẽ
là ƣu tiên hàng đầu trong kê đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành
thông tƣ số 52/2017/TT-BYT về quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú.
Trong những năm gần đây, Bệnh viện Xây dựng Việt Trì thƣờng xuyên có
các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc hợp lý – an toàn –
1


hiệu quả – kinh tế. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ mới tập trung vào việc kê đơn
cho bệnh nhân điều trị nội trú, chƣa có nghiên cứu nào về kê đơn thuốc ngoại
trú cũng nhƣ thực trạng triển khai thông tƣ 52/2017/TT/BYT quy định về kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Nhằm khảo sát thực trạng thực hiện quy chế
kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện sau khi triển khai thực hiện
Thông tƣ 52/2017/TT-BYT, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích
thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú Bảo hiểm y tế chi trả tại Bệnh viện Xây

dựng Việt Trì năm 2018” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo
Thông tư 52/2017/TT-BYT tại Bệnh viện Xây dựng Việt Trì
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế chi trả ngoại trú
tại Bệnh viện Xây dựng Việt Trì.
Từ đó đƣa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng việc
thực hiện quy chế kê đơn để hƣớng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
1.1.1. Đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho ngƣời bệnh. Đơn
thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân thuốc, sử dụng
thuốc và hƣớng dẫn sử dụng thuốc [22].
Theo Tổ chức y tế thế giới, đơn thuốc là một hƣớng dẫn dùng thuốc cho
bệnh nhân của ngƣời kê đơn đối với ngƣời cấp và bán thuốc theo đơn. Không có
quy định chung nào về kê đơn và mỗi quốc gia đều có quy định phù hợp với điều
kiện của đất nƣớc mình. Các quốc gia đều có quy định riêng về thông tin tối thiểu
cần thiết cho một đơn thuốc cũng nhƣ thuốc cần phải kê đơn, điều kiện của ngƣời
kê đơn và quy định riêng về kê đơn thuốc gây nghiện Trong đó, điều quan trọng
nhất là đơn thuốc phải rõ ràng, đơn thuốc phải hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc
cần dùng.
Trong ngành y tế, đơn thuốc có ý nghĩa rất quan trọng cả về y khoa (chỉ định
điều trị), kinh tế (căn cứ để tính chi phí điều trị) và pháp lý (căn cứ để giải quyết
các khía cạnh pháp lý của hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề dƣợc, đặc biệt
liên quan đến thuốc độc, thuốc gây nghiện...) [9].
1.1.2. Hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO

Kê đơn tốt là sự chỉ định thuốc cho điều trị dựa vào những suy luận logic
trên những thông tin chính xác và khách quan. Kê đơn tốt phải đảm bảo sự cân
bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn, kinh tế và tôn trọng sự lựa chọn của bệnh
nhân. Để thực hành kê đơn thuốc tốt, ngƣời thầy thuốc cần phải tuân thủ quá trình
thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bƣớc:
Bƣớc 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
Bƣớc 2: Xác định mục tiêu điều trị: Bạn muốn đạt đƣợc gì sau điều trị?
Bƣớc 3: Xác định tính phù hợp của phƣơng pháp điều trị riêng của bạn:
Kiểm tra tính hiệu quả và an toàn
Bƣớc 4: Bắt đầu điều trị

3


Bƣớc 5: Cung cấp thông tin, hƣớng dẫn và cảnh báo
Bƣớc 6: Theo dõi (và dừng) điều trị [3]
Một đơn thuốc tốt yêu cầu bệnh nhân phải đƣợc kê đơn thuốc thích hợp,
đúng liều lƣợng trong khoảng thời gian hợp lý và chi phí thấp nhất cho họ và cộng
đồng [9]. Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới thì một đơn thuốc đầy đủ bao
gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ ngƣời kê đơn, số điện thoại (nếu có)
- Ngày tháng kê đơn
- Tên thuốc, hàm lƣợng
- Dạng dùng, tổng lƣợng dùng
- Hƣớng dẫn sử dụng, cảnh báo
- Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân
- Chữ ký của ngƣời kê đơn [32].
1.1.3. Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
1.1.3.1. Nguyên tắc kê đơn
Việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa

bệnh đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Chỉ đƣợc kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Việc kê đơn thuốc phải đạt đƣợc mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ƣu
tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
+ Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hƣớng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều
trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tƣ số
21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Y tế quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong
trƣờng hợp chƣa có hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
+ Tờ hƣớng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã đƣợc phép lƣu hành.
+ Dƣợc thƣ quốc gia của Việt Nam;

4


- Số lƣợng thuốc đƣợc kê đơn thực hiện theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều
trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tƣ số
21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Y tế quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong
trƣờng hợp chƣa có hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế. hoặc đủ sử dụng
nhƣng tối đa không quá 30 (ba mƣơi) ngày.
- Đối với ngƣời bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
ngƣời đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc ngƣời đƣợc ngƣời đứng đầu cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trƣởng khoa khám bệnh, trƣởng khoa lâm
sàng) hoặc ngƣời phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi
xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công
bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho ngƣời bệnh.

- Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 đƣợc khám bệnh, chữa
bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ
thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã đƣợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt).
- Trƣờng hợp cấp cứu ngƣời bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu,
phù hợp với tình trạng của ngƣời bệnh.
- Không đƣợc kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6
Luật dƣợc, cụ thể:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chƣa đƣợc phép lƣu hành hợp pháp tại Việt Nam,
+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm [10].
1.1.3.2. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc
Đơn thuốc cần phải đảm bảo các nội dung sau:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ
khám bệnh của ngƣời bệnh.

5


- Ghi địa chỉ nơi ngƣời bệnh thƣờng trú hoặc tạm trú: số nhà, đƣờng phố, tổ
dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phƣờng/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc
tỉnh, tỉnh/thành phố.
- Đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cƣớc công dân của bố hoặc mẹ hoặc ngƣời
giám hộ của trẻ.
- Kê đơn thuốc theo quy định nhƣ sau:
+ Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lƣợng 500mg thì ghi tên thuốc

nhƣ sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thƣơng mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lƣợng 500mg, tên thƣơng mại
là A thì ghi tên thuốc nhƣ sau: Paracetamol (A) 500mg.
+ Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thƣơng mại.
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng/thể tích, liều dùng, đƣờng
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi
thuốc độc trƣớc khi ghi các thuốc khác.
- Số lƣợng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lƣợng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trƣớc.
- Trƣờng hợp sửa chữa đơn thì ngƣời kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội
dung sữa.
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dƣới nội dung kê đơn đến phía trên
chữ ký của ngƣời kê đơn theo hƣớng từ trên xuống dƣới, từ trái sang phải; ký tên,
ghi (hoặc đóng dấu) họ tên ngƣời kê đơn [10].
1.1.4. Một số chỉ số về kê đơn
Các chỉ số về kê đơn đánh giá việc thực hiện của các cơ sở khám chữa bệnh
về vấn đề sử dụng thuốc hợp lý. Các chỉ số này dựa trên thực tiễn quan sát đƣợc
trong một mẫu các lần khám lâm sàng diễn ra ở các cơ sở y tế điều trị ngoại trú
các bệnh cấp tính và mạn tính. Các chỉ số kê đơn chủ yếu không yêu cầu thu thập

6


các thông tin về triệu chứng. Vì các mẫu của các lần khám lâm sàng bao trùm
những vấn đề sức khỏe rất rộng, các chỉ số kê đơn chủ yếu đo lƣờng xu thế kê đơn
chung ở nơi đƣợc nghiên cứu, không phụ thuộc các chẩn đoán cụ thể. Mặc dù
nhiều vấn đề quan trọng của việc xử dụng thuốc có liên quan đến việc ngƣời kê
đơn có tuân thủ hay không các chẩn đoán thích hợp và liệu họ có lựa chọn thuốc
hay liều lƣợng có phù hợp với chẩn đoán hay không. Tuy nhiên, việc xác định

chất lƣợng chẩn đoán và đánh giá đầy đủ sự phù hợp giữa lựa chọn thuốc và chẩn
đoán là phức tập vƣợt ra ngoài phạm vi các chỉ số chủ yếu. Sau khi một nghiên
cứu sử dụng thuốc đầu tiên với các chỉ số chủ yếu nhằm đánh giá việc thực hành
kê đơn nói chung, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu để đánh giá chất lƣợng chẩn
đoán và điều trị [4]. Các chỉ số chủ yếu để đánh giá thực hành kê đơn bao gồm:
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê theo tên chung quốc tế (INN;)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê có trong DMTTY Bộ Y tế ban hành [8].
Ngoài ra, để đánh giá thực hành kê đơn còn có thể sử dụng các chỉ số sử
dụng thuốc toàn diện:
- Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh đƣợc điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận đƣợc với các thông tin thuốc khách quan
[8].
Theo các số liệu khảo sát 50% bệnh nhân không biết cách uống thuốc theo
đơn đã kê, uống thuốc không đều hoặc không uống thuốc. Lý do chính là bệnh
nhân không tuân thủ điều trị. Việc không tuân thủ điều trị có thể dẫn đến những

7


hậu quả nghiêm trọng [3]. Tuân thủ điều trị liên quan đến những yếu tố mà bệnh
nhân đƣợc trải qua tại các cơ sở y tế cũng nhƣ họ đã đƣợc chuẩn bị tốt nhƣ thế nào

để giải quyết đơn đã kê và thuốc đã đƣợc cấp phát. Các chỉ số chăm sóc bệnh
nhân đánh giá những yếu tố này bao gồm:
- Thời gian khám bệnh trung bình;
- Thời gian phát thuốc trung bình;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc cấp phát trên thực tế;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc dán nhãn đúng;
- Hiểu biết của ngƣời bệnh về liều lƣợng.
Việc kê đơn thuốc hợp lý phụ thuộc nhiều vào yếu tố liên quan đến môi
trƣờng làm việc. Hai yếu tố đặc biệt quan trọng là cung ứng thuốc thiết yếu và tiếp
cận thông tin đầy đủ chính xác về những thuốc này. Các chỉ số đánh giá cơ sở y tế
bao gồm:
- Sự sẵn có của các TTY hoặc thuốc trong danh mục cho bác sĩ kê đơn;
- Sự sẵn có của các phác đồ điều trị;
- Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu.
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới
Thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh có vai trò quan trọng trong việc điều trị
chữa bệnh, tuy nhiên thuốc có những tác dụng phụ, nếu sử dụng không đúng cách
hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra những hậu quả ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con
ngƣời nhƣ kéo dài thời gian điều trị, gia tăng tỷ lệ tử vong của bệnh nhân, tăng chi
phí điều trị, đặc biệt là gia tăng tình trạng kháng kháng sinh [9].
1.2.1.1. Không tuân thủ quy chế kê đơn
Trong bối cảnh mô hình bệnh tật liên tục thay đổi, nhiều dịch bệnh mới xuất
hiện cũng nhƣ sự ra đời của nhiều hoạt chất, chế phẩm thuốc, vấn đề kê đơn và sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế đang đƣợc toàn thế giới quan tâm.
Phân tích các số liệu về kê đơn và sử dụng thuốc cho thấy tình trạng không tuân
thủ quy chế kê đơn, lạm dụng thuốc và lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin

8



đƣợc đề cập tại nhiều quốc gia. Trên thực tế, tình trạng chƣa tuân thủ đầy đủ quy
chế kê đơn thuốc ngoại trú đang diễn ra ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt các
nƣớc đang phát triển. Nghiên cứu của Sanchez (2013) ở Tây Ban Nha cho thấy có
tới 1.127 lỗi kê đơn đã xảy ra trong tổng số 42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến
nhất là lỗi đơn không đúng quy chế (26,2%) [34].
1.2.1.2. Lạm dụng kháng sinh
Tình trạng lạm dụng kháng sinh xẩy ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều
đối tƣợng bệnh nhân. Tỷ lệ ngƣời bệnh tuân thủ điều trị kháng sinh còn thấp. Một
cuộc khảo sát bệnh nhân ỏ 11 quốc gia trên toàn thế giới cho thấy 22,3% số bệnh
nhân đƣợc dùng thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng cấp tính tại cộng đồng thừa
nhận không tuân thủ đầy đủ liệu trình. Nhiều bệnh nhân dùng liều thấp hơn hoặc
chỉ dùng trong thời gian ngắn 3 ngày thay vì 5 ngày [9]. Tình trạng sử dụng kháng
sinh không hợp lý không chỉ xảy ra ở các nƣớc có thu nhập thấp hoặc trung bình
mà xảy ra trên toàn thế giới. Ngay tại các nƣớc Châu Âu, với cùng một hồ sơ bệnh
tƣơng tự, một số quốc gia đang sử dụng gấp 3 lần kháng sinh theo đầu ngƣời so
với nƣớc khác và chỉ có 70% bệnh nhân viêm phổi nhận đƣợc một loại kháng sinh
thích hợp, khoảng một nửa trong các trƣờng hợp nhiễm trùng đƣờng hô hấp trên
và tiêu chảy do virus xong vẫn nhận đƣợc kháng sinh không thích hợp [33].
1.2.1.3. Lạm dụng thuốc tiêm
Về vấn đề lạm dụng thuốc tiêm, một kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 90%
thuốc tiêm là không cần thiết, bởi vì hoàn toàn có thể sử dụng thuốc theo đƣờng
dùng khác hợp lý và phòng tránh đƣợc nhiều nguy cơ. Một số quốc gia tỷ lệ này
chiếm khá cao trên 60%: Indonesia (1998), Parkistan, Uzbekistan và Ghana [35].
Từ một nghiên cứu sử dụng thuốc ở Indonesia cho thấy 70% bệnh nhân trên 5 tuổi
đƣợc nhận ít nhất 1 thuốc tiêm, 88% bệnh nhân dƣới 5 tuổi tại Indonesia đƣợc kê
đơn kháng sinh trong đơn thuốc; tỷ lệ này ở bệnh nhân 5 tuổi và trên 5 tuổi là 65%
[36].


9


1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nhằm tăng cƣờng giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong điều
trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định hoạt động
này. Thông tƣ 21/2013/TT-BYT cung cấp những căn cứ pháp lý cho Hội đồng
thuốc và điều trị của các cơ sở khám chữa bệnh quản lý việc sử dụng thuốc trong
bệnh viện nói chung và hoạt động kê đơn ngoại trú nói riêng. Đặc biệt, quy chế kê
đơn ngày càng hoàn thiện đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và phù hợp hơn, Bộ y tế
đã ban hành thông tƣ 52/2017/TT-BYT Quy định biệc kê đơn trong điều trị ngoại
trú. thông tƣ này có hiệu lực từ ngày 01/03/2018 thay thế thông tƣ 05/2016/TTBYT.
Hiện nay, hầu hết các bệnh viện đã áp dụng và triển khai việc thực hiện việc
kê đơn điện tử đã giảm đƣợc nhiều sai sót trong việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân
ngoại trú. Tuy nhiên, thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hƣớng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh,
thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho một đơn thuốc, việc thực hiện quy
chế đơn đơn còn nhiều tồn tại. Những bất cập này đã và đang tồn tại và cần có
các biện pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hƣớng tới sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý và kinh tế [9].
1.2.2.1. Về thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú
Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn còn nhiều
vấn đề tồn tại, vẫn còn tình trạng kê đơn theo tên thƣơng mại đối với trƣờng hợp
thuốc không có nhiều hoạt chất. Nội dung ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh
nhân cũng còn sai sót và chƣa đầy đủ về hàm lƣợng, liều dùng, đƣờng dùng, thời
điểm dùng; thông tin bệnh nhân chƣa đầy đủ [9]. Tại bệnh viện Phụ sản Trung
Ƣơng, chỉ có 4,42% thuốc đƣợc kê theo tên gốc [28], ở bệnh viện Xanh Pôn tỷ lệ
này là 12,5% [12]. Theo kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc
Ninh năm 2015 cho thấy có 96,9 % đơn có ghi địa chỉ bệnh nhân cụ thể đến số
nhà, đƣờng phố, hoặc thôn xóm; 73,1% đơn ghi ró chẩn đoán bệnh; 80,6% đơn

gạch chéo phần trắng; 95,1% đơn ghi đầy đủ họ tên, chữ ký bác sĩ [1]. Kết quả
nghiên cứu tại BVĐK Bắc Giang năm 2015: có 83% số đơn ghi đầy đủ hàm

10


lƣợng, nồng độ, số lƣợng thuốc; 77,3% số đơn có ghi thời điểm dùng thuốc [25].
Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thái Bình năm 2015 tại bệnh viện đa khoa Bỉm
Sơn tỉnh Thanh Hóa thì có 92% số đơn có ghi đầy đủ địa chỉ của bệnh nhân [2].
Hiện nay, tại nhiều bệnh viện việc áp dụng công nghệ thông tin vào kê đơn
đã góp phần giảm thiểu sai sót về thủ tục hành chính trong quá trình kê đơn. Các
thông tin cần thiết của bệnh nhân đƣợc nhập vào phần mềm sau đó in ra từ máy
tính nên rõ ràng, dễ đọc và ít nhầm lẫn hơn. Ngoài ra, mẫu đơn thuốc có sẵn trong
phần mềm máy tính và sự hỗ trợ quyết định ở thời điểm kê đơn sử dụng cảnh báo
và lời nhắc giảm sai sót khi đơn thuốc đƣợc ghi bằng tay.
1.2.2.2. Thực trạng kê đơn kháng sinh
Sử dụng kháng sinh luôn là một vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt trong sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Với mô hình bệnh tật với tỷ lệ lớn các bệnh nhiễm
trùng của Việt Nam nói chung và các bệnh viện nói riêng, việc sử dụng nhóm
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là một nhu cầu điều trị cần thiết.
Kháng sinh là nhóm thuốc đƣợc dùng nhiều nhất trong các bệnh viện hiện nay, kết
quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện từ 2007 đến 2009: kinh phí mua
thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ từ 32,3% đến 32,4%, Tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng
sinh trung bình ở 3 tuyến bệnh viện năm 2009 là 32,5%. Nhóm kháng sinh chiếm
tỷ lệ cao nhất ở cả ba tuyến, trong đó tỷ trọng kháng sinh của bệnh viện tuyến
huyện cao nhất 43,1% [17]. Điều này một phần do tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn
chiếm tỷ lệ cao trong mô hình bệnh tật của Việt Nam, tuy nhiên cũng đánh giá
một thực trạng về vấn đề sử dụng kháng sinh chƣa hợp lý. Về lý thuyết, kê đơn
kháng sinh phải dựa vào kết quả xết nghiệm tìm vi khuẩn và kháng sinh đồ. Tuy
nhiên tại Việt Nam, xét nghiệm này chƣa đƣợc dùng phổ biến do tốn kém và thời

gian chờ đợi lâu. Vì vậy, hầu hết tại các bệnh viện, kháng sinh đƣợc kê theo kinh
nghiệm của bác sỹ, thói quen kê kháng sinh phổ rộng, phối hợp nhiều kháng sinh
trong một đợt điều trị. Sự kháng thuốc cao đƣợc phản ánh qua việc sử dụng kháng
sinh theo kinh nghiệm ban đầu không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ là 74%
[7]. Theo nghiên cứu của Bùi Thị Cẩm Nhung tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa
năm 2012, số bệnh nhân điều trị nội trú sử dụng kháng sinh chiếm 88,5% trong
khi tỷ lệ bệnh nhân đƣợc làm xét nghiệm tìm vi khuẩn và thử kháng sinh đồ chỉ có
11


2%. Tỷ lệ dùng kháng sinh tiêm là 76,2% trong tổng số hồ sơ bệnh án [21]. Số
đơn thuốc điều trị ngoại trú có kê kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ khá cao tại các
bệnh viện. Theo nghiên cứu tại tại TTYT thành phố Bắc Ninh năm 2015: số thuốc
trung bình trung một đơn là 4,1; số đơn kê kháng sinh là 23,5% [1], Tại BVĐK
Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2015 tỷ lệ đơn có kê kháng sinh là 44,6 [2]. Kết
quả nghiên cứu tại BVĐK tỉnh Bắc Giang năm 2015 có 42,7% số đơn có kê
kháng sinh, có 23,3% đơn có kê vitamin [25], BVĐK Thanh Hóa năm 2016, tỷ lệ
đơn thuốc có kê kháng sinh chiếm 74,5% [26].
Bên cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh chƣa hợp lý trong cộng đồng cũng là
một vấn đề lớn. Theo kết quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh ở các hiệu
thuốc vùng nông thôn và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng
sinh và kháng kháng sinh của ngƣời bán thuốc và ngƣời dân còn thấp đặc biệt ở
vùng nông thôn. Trong tổng số 2953 nhà thuốc đƣợc điều tra: có 499/2083 hiệu
thuốc ở thành thị (chiếm tỷ lệ 24%) và 257/870 hiệu thuốc ở nông thôn (chiếm tỷ
lệ 29,5%) có bán đơn thuốc kê kháng sinh. Kháng sinh đóng góp 13,4% (ở thành
thị) và 18,7% (ở nông thôn) trong tổng doanh thu của hiệu thuốc. Phần lớn kháng
sinh đƣợc bán mà không có đơn 88% (thành thị) và 91% (nông thôn). Mua kháng
sinh để điều trị ho 31,6% (thành thị) và sốt 21,7% (nông thôn). Ba loại kháng sinh
đƣợc bán nhiều nhất là ampicillin/amoxicillin (29.1%), cephalexin (12.2%) và
azithromycin (7.3%). Ngƣời dân thƣờng yêu cầu đƣợc bán kháng sinh mà không

có đơn 49,7% (thành thị) và 28,2% (nông thôn) [7].
1.2.2.3. Lạm dụng vitamin
Kê đơn vitamin và khoáng chất có thể do thói quen của bác sỹ hoặc do đòi
hỏi của chính bệnh nhân. Vitamin và khoáng chất là một trong 10 nhóm thuốc có
giá trị sử dụng cao nhất tại tất cả các tuyến bệnh viện. Năm 2009, giá trị vitamin
chiếm 2,7% ở tuyến trung ƣơng, 2,2% ở tuyến tỉnh và 6,3% ở bệnh viện tuyến
huyện đƣợc nghiên cứu [17]. Về kê đơn vitamin trong điều trị ngoại trú, nghiên
cứu tại một số bệnh viện, tỷ lệ đơn có kê viatmin rất cao nhƣ Nghiên cứu của Bùi
Thị Cẩm Nhung tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa, 94% đơn thuốc có kê vitamin.
Tƣơng tự, tại BVĐK Bỉm Sơn Thanh Hóa có 50,6% hoặc bệnh xá quân dân y kết
hợp trƣờng sỹ quan lục quân II với 74,0% đơn thuốc có kê vitamin [2], [31].
12


Nghiên cứu khác tại BVĐK tỉnh Bắc Giang tỷ lệ này là 23,3% [25], BVĐK tỉnh
Thanh Hóa, số đơn kê vitamin và khoáng chất chiếm 32% [26]. Việc kê đơn
vitamin và khoáng chất tại các bênh viện này chủ yếu với mục đích tăng sức đề
kháng, bồi dƣỡng sức khỏe cho bệnh nhân [26]. Việc kê đơn vitamin khi không
thật sự cần thiết có thể gây lãng phí, tăng nguy cơ xảy ra tƣơng tác thuốc.
1.2.2.4. Kê đơn thuốc sản xuất ở nước ngoài
Nghiên cứu danh mục thuốc sử dụng tại các bệnh viện cho thấy, thuốc sản
xuất ở nƣớc ngoài chiếm ƣu thế về giá trị sử dụng đặc biệt tại các bệnh viện tuyến
tỉnh và tuyến trung ƣơng. Thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm tỷ lệ thấp về giá trị sử
dụng. Nghiên cứu năm 2009 tại của Vũ Thị Thu Hƣơng tại một số bệnh viện đa
khoa, tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng thuốc nội chiếm từ 25,5 đến 36,8%, tại
các bệnh viện tuyến tỉnh, số thuốc nội cao nhất là 41,1% tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Hải Dƣơng và thấp nhất là 22,6% (bệnh viện Việt Tiệp – Hải Phòng). Tại các
bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ số khoản mục và giá trị thuốc nội sử dụng cao hơn
bệnh viện tuyến tỉnh và trung ƣơng, với số khoản mục từ 48,5% đến 55,5% và giá
trị sử dụng từ 39,3% đến 53,2% [17]. Năm 2010, số liệu thống kê tại 559 bệnh

viện huyện năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam 2.900
tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua thuốc. Tỷ lệ này tăng hơn so với
năm 2009 (60,4%) [6].
1.2.2.5. Việc thực hiện một số chỉ số về kê đơn
Để đảm bảo kê đơn hợp lý và an toàn, WHO khuyến cáo số thuốc trong một
đơn là 1,5 đến 2 thuốc. Tuy nhiên trên thực tế tại các cơ sở y tế của Việt Nam, số
thuốc trung bình trên một đơn cao hơn so với khuyến cáo của WHO. Nghiên cứu
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015 có số thuốc trung bình trong 1
đơn thuốc BHYT ngoại trú là 3,2 [25], tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm
2015 có số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc BHYT ngoại trú là 3,6 [19]. Kết
quả nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108 năm 2015 có số thuốc
trung bình trong 1 đơn thuốc BHYT ngoại trú là 3,39. Tại một số bệnh viện khác,
số thuốc trung bình trong một đơn cao hơn mức báo động của WHO. Chẳng hạn,
nghiên cứu của Thái Bình Tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa năm
2015: số thuốc trung bình trong một đơn là 4,2 [2]. Tại bệnh viện đa khoa Thanh
13


Hóa năm 2016, kết quả nghên cứu đơn BHYT cấp phát ngoại trú cho thấy: số
thuốc trung bình trong một đơn là 4,1 [26] và bệnh viện Bạch Mai số thuốc trung
bình trong 1 đơn là 4,2 [23].
1.3. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Bệnh viện Xây dựng Việt Trì là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Xây dựng
và sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Y tế. Tiền thân là bệnh viện Vĩnh Phú - Hoàng
Liên Sơn và Bệnh viện Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng sát nhập lại. Là Bệnh
viện đa khoa hạng II, đƣợc thành lập theo quyết định số 901/QĐ-BXD ngày 29
tháng 9 năm 1998 của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng về việc điều chuyển Bệnh viện Việt
Trì thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng về trực thuộc Bộ Xây dựng.
Bệnh viện có chức năng chính là khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban

đầu cho cán bộ công nhân viên, ngƣời lao động, theo dõi công tác y tế, y học lao
động trong các đơn vị ngành Xây dựng khu vực phía Bắc và cộng đồng; thực hiện
các chƣơng trình y tế quốc gia thuộc ngành Xây dựng. Cung cấp các loại hình
dịch vụ y tế, khám sức khỏe đột xuất hoặc định kỳ, khám tuyển, chứng nhận, phân
loại sức khỏe, khám sức khỏe đi nƣớc ngoài, tƣ vấn, chăm sóc sức khỏe tại nhà;
Khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế và tự nguyện cho cán bộ, công chức, viên chức
lao động ngành Xây dựng và cộng đồng; Khám và lập hồ sơ quản lý sức khỏe,
khám, phát hiện và điều trị bệnh nghề nghiệp; điều dƣỡng, phục hồi chức năng
cho cán bộ công nhân viên, lao động trong và ngoài ngành Xây dựng. Năm 2017,
đã khám bệnh cho 250.523 lƣợt ngƣời; điều trị nội trú cho 7.852 bệnh nhân và
khám điều trị ngoại trú cho 36.190 bệnh nhân. Bệnh viện đã triển khai ứng dụng,
chuyển giao kỹ thuật chẩn đoán và điều trị công nghệ cao nhƣ: Nội soi chẩn đoán
và can thiệp tiêu hoá, nội soi điều trị tai mũi họng cho 1.820 ca, chụp CT.Scanner
VCT32 dãy 263 ca, siêu âm màu 3D ổ bụng, tuyến giáp....
Bệnh viện Xây dựng Việt Trì hoạt động với quy mô 250 giƣờng hạng II,
trong đó: 170 giƣờng do ngân sách nhà nƣớc cấp; 80 giƣờng PHCN do đơn vị tự
đảm bảo kinh phí hoạt động. Tổng số: 109 cán bộ viên chức.
Bệnh viện có tổng số 11 khoa phòng, trong đó gồm:

14


- 05 khoa lâm sàng: : Khoa khám bệnh, Khoa Nội tổng hợp, Khoa VLTLPHCN và Đông y, Khoa Ngoại-Sản, Khoa Liên chuyên khoa.
- 01 khoa cận lâm sàng: Khoa Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh
- 01 Khoa Dƣợc, vật tƣ y tế
- 04 phòng chức năng: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Tổ chức hàng
chính, Phòng Điều dƣỡng, Phòng Tài chính kế toán.
Cơ cấu tổ chức của bệnh viện xây dựng Việt Trì đƣợc thể hiện theo sơ đồ
sau::


Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện Xây Dựng Việt Trì
1.3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện bệnh viện
Mô hình bệnh tật của bệnh viện 9 tháng đầu năm với các bệnh đƣợc sắp
xếp theo phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD 10).

15


Bảng 1.1. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện xây dựng Việt Trì năm 2018
phân loại bệnh tật quốc tế ICD10
STT
1

Tên chƣơng bệnh
Bệnh nội tiết, dinh dƣỡng và



Số lƣợng

Tỷ lệ

ICD-10

ngƣời mắc

(%)

E00 - E86


4.066

22,92

chuyển hóa
2

Bệnh hệ tuần hoàn

I05 - I99

3.896

21,96

3

Bệnh hệ hô hấp

J00 - J46

2.882

16,25

4

Bệnh hệ thần kinh

G00 - G83


2.579

14,54

5

Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật

A00 - A94;

2.122

11,96

B00 - B91
6

Bệnh cơ xƣơng và mô liên kết

M00 - M99

731

4,12

7

Bệnh hệ tiêu hóa


K00 - K93

625

3,52

8

Bệnh máu, cơ quan tạo máu và

D50 - D89

383

2,16

một số rối loạn liên quan cơ chế
miễn dịch
9

Bệnh hệ tiết niệu sinh dục

N00 - N83

201

1,13

10


Bệnh da và mô dƣới da

L00 - L99

95

0,54

11

Chấn thƣơng, ngộ độc và một số

S02 - S72;

95

0,54

hậu quả khác do nguyên nhân

T15 - T98
65

0,37

bên ngoài
12

Rối loạn tâm thần và hành vi


F00 - F79

Tổng cộng

17.740 100,00

Mô hình bệnh tật của bệnh viện Xây Dựng Việt Trì khá đa dạng gồm hầu
hết các chƣơng bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân phân bố không đồng đều giữa các nhóm
bệnh. Trong đó bệnh nội tiết, dinh dƣỡng và chuyển hóa chiếm tỷ lệ cao nhất
(22,92%). Các nhóm bệnh phổ biến tiếp theo là bệnh của hệ tuần hoàn (21,96%),
bệnh hệ hô hấp bệnh của hệ tiêu hóa (16,25%), bệnh hệ thần kinh (14,54%).
Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật đứng thứ 5 về tỷ lệ mắc với 11,96%.

16


×