Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện tuệ tĩnh thuộc học viện y dược học cổ truyền việt nam năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ THU HẰNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH
THUỘC HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2018
i


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ THU HẰNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH
THUỘC HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà


Thời gian thực hiện: Tháng 07/2018 - 11/2018

HÀ NỘI 2018
ii


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Thị Song Hà, ngƣời cô đã trực tiếp hƣớng dẫn và dành nhiều công sức
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các quý thầy cô Phòng Sau đại
học và quý thầy cô trong bộ môn Quản lý và kinh tế Dƣợc - Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội đã cho tôi kiến thức khoa học và những kinh nghiệm quý báu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu nhà trƣờng, cùng
các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, nơi tôi đã học tập và rèn
luyện trong suốt thời gian học tại trƣờng.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy Ban Giám đốc, Khoa Dƣợc
Bệnh viện Tuệ Tĩnh thuộc Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam, các bạn bè
đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, công tác,
thực hiện nghiên cứu và làm luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Bùi Thị Thu Hằng


i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
Chƣơng1. TỔNG QUAN ............................................................................................... 3
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN .......................................................................3
1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục ............................................................................3
1.1.2. Tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc ........................................................3
1.1.3. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới ....................................................................4
1.1.4. Quản lý thuốc ngoài danh mục ..............................................................................4
1.2. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ..........................5
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ..........................................................5
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích ABC .................................................................................5
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích VEN .................................................................................6
1.3. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ..............................................................................7
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ......................................................................7
1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số Bệnh viện ở Việt Nam .....................................11
1.4. BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH THUỘC HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM VÀ MỘT VÀI NÉT VỀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ............13
1.4.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................... 13
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................................... 13
1.4.3. Vài nét về Khoa dƣợc .......................................................................................... 14
1.4.4. Mô hình bệnh tật, một số nét về sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2017
và tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 15

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 18
2.1. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............18
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................18
ii


2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 18
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 18
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ........................................................................................20
2.3. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ........................................................... 24
2.3.1. Nguồn thu thập ....................................................................................................24
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập .......................................................................................... 24
2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.......................................................................24
2.4.1. Phƣơng pháp phân tích ........................................................................................24
2.4.2. Trình bày số liệu ..................................................................................................29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................30
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU VỀ SỐ LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH THUỘC HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ
TRUYỀN VIỆT NAM NĂM 2017 THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU .................................30
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................................................30
3.1.2. Cơ cấu về số lƣợng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý .........32
3.1.3. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần .......................................................................36
3.1.4. Cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc - thuốc generic ........................................................37
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ...........................................................................38
3.1.6. Cơ cấu thuốc cần phải kiểm soát đặc biệt ........................................................... 39
3.1.7. Cơ cấu thuốc thuộc danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc ............40
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN TUỆ
TĨNH THUỘC HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM NĂM

2017 THEO PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC VÀ VEN ..................................41
3.2.1. Phân tích danh mục thuốc tân dƣợc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích ABC
.......................................................................................................................................41
3.2.2. Phân tích danh mục thuốc tân dƣợc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN 42
3.2.3. Phân tích danh mục thuốc tân dƣợc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ..............42
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................... 46
4.1. VỀ CƠ CẤU SỐ LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH THUỘC HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM NĂM 2017 THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU...................................................46
iii


4.1.1. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ............................................................ 46
4.1.2. Về cơ cấu, số lƣợng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ........47
4.1.3. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần ..................................................................48
4.1.4. Về cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc - thuốc generic ..................................................49
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ......................................................................49
4.1.6. Về cơ cấu thuốc cần phải kiểm soát đặc biệt.......................................................50
4.1.7. Về cơ cấu thuốc thuộc Danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc; Dƣợc
liệu, vị thuốc YHCT thuộc Danh mục Dƣợc liệu độc làm thuốc ..................................50
4.2. VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUÔC SỬ DỤNG THEO PHƢƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH ABC VÀ VEN .........................................................................................51
4.2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC ............................... 51
4.2.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN .........51
4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN .........................52
4.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................54
KẾT LUẬN ..................................................................................................................54
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BDG

Biệt dƣợc gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

DMT

Danh mục thuốc

HC

Hoạt chất

HĐT&ĐT

Hội đồng Thuốc và điều trị

KM


Khoản mục

Generic

Tên chung quốc tế

GN, HTT

Gây nghiện, hƣớng tâm thần

GT

Giá trị

SL

Số lƣợng

TL

Tỷ lệ

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
Bảng 1.1

Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2017

Bảng 2.2

Nhóm biến số mô tả về số lƣợng và giá trị của danh mục
thuốc sử dụng

Trang
16
20

Bảng 2.3

Nhóm biến số phân tích ABC,VEN, ma trận ABC/VEN

23

Bảng 2.4

Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu


25

Bảng 2.5

Ma trận ABC/VEN

29

Bảng 3.6

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

30

Bảng 3.7

Cơ cấu về số lƣợng và giá trị sử dụng thuốc tân dƣợc theo
nhóm tác dụng dƣợc lý

Bảng 3.8

Cơ cấu về số lƣợng và giá trị sử dụng dƣợc liệu, vị thuốc
YHCT theo nhóm tác dụng dƣợc lý

Bảng 3.9

Cơ cấu về số lƣợng và giá trị sử dụng chế phẩm thuốc YHCT
theo nhóm tác dụng dƣợc lý

32


34

36

Bảng 3.10

Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần

36

Bảng 3.11

Cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc - thuốc generic

37

Bảng 3.12

Cơ cấu thuốc tân dƣợc theo đƣờng dùng

38

Bảng 3.13

Cơ cấu thuốc YHCT theo đƣờng dùng

39

Bảng 3.14


Cơ cấu thuốc thuộc Danh mục thuốc phải kiểm soát đặc biệt

39

Bảng 3.15

Cơ cấu thuốc tân dƣợc thuộc Danh mục thuốc và nguyên liệu
độc làm thuốc

Bảng 3.16

Cơ cấu dƣợc liệu, vị thuốc YHCT thuộc Danh mục dƣợc liệu
độc làm thuốc

40

40

Bảng 3.17

Cơ cấu thuốc tân dƣợc theo phƣơng pháp phân tích ABC

41

Bảng 3.18

Cơ cấu thuốc tân dƣợc theo phƣơng pháp phân tích VEN

42


Bảng 3.19

Cơ cấu thuốc tân dƣợc theo ma trận ABC/VEN

43

Bảng 3.20

Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AE theo tác dụng dƣợc lý

44

Bảng 3.21

Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AN theo tác dụng dƣợc lý

45

vi


STT
Bảng 3.22

Tên bảng
Các thuốc cụ thể trong nhóm AN

vii


Trang
45


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

19

Hình 3.2

Cơ cấu thuốc tân dƣợc theo nguồn gốc xuất xứ

30

Hình 3.3

Cơ cấu vị thuốc YHCT theo nguồn gốc xuất xứ

31

Hình 3.4


Cơ cấu chế phẩm thuốc YHCT theo nguồn gốc xuất xứ

31

Hình 3.5

Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần

37

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại
nhiều nƣớc trên thế giới. Ở nhiều nƣớc đang phát triển, 30 - 60% bệnh nhân sử
dụng kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa số ca viêm
đƣờng hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý. Tại châu Âu, sự đề kháng
của phế cầu penicillin tỷ lệ thuận với lƣợng kháng sinh đƣợc sử dụng [30]. Theo
các nghiên cứu kinh phí chữa bệnh chiếm khoảng 30 - 40% ngân sách ngành y
tế của nhiều nƣớc và số tiền đó đang bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý
và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [31].
Ở Việt Nam, những năm vừa qua số lƣợng chế phẩm thuốc lƣu hành trên
thị trƣờng không ngừng gia tăng. Theo số liệu thống kê của Cục quản lý Dƣợc
tính đến tháng 7 năm 2014 có 28.659 số đăng ký thuốc đang lƣu hành, trong đó
có 15.799 thuốc trong nƣớc và 12.860 thuốc nƣớc ngoài với khoảng 1.500 hoạt
chất [33]. Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc với giá cả tƣơng
đối ổn định, cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ thuốc cho ngƣời dân và
các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy nhiên, vấn đề trên ít nhiều đã tác động không

nhỏ tới việc sử dụng thuốc trong Bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành
mạnh cũng nhƣ tình trạng lạm dụng thuốc.
Hiện nay, vẫn còn rất nhiều bất cập trong sử dụng thuốc tại các bệnh viện
nhƣ: các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần thiết) đƣợc sử dụng với tỷ lệ
cao, tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh nhất là các kháng sinh thế hệ mới (sử
dụng rộng rãi và kéo dài), các nhóm thuốc bổ trợ cũng nhƣ vitamin, khoáng
chất… đƣợc kê đơn nhiều. Vì vậy, sự ra đời danh mục thuốc Bệnh viện là điều
vô cùng cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong vấn đề đảm bảo cung ứng thuốc,
đem lại lợi ích to lớn với công tác khám chữa bệnh và nâng cao chất lƣợng chăm
sóc sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, bƣớc quan trọng này tại các Bệnh viện
lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, dẫn đến sự lãng phí về kinh tế cũng nhƣ chƣa
tối đa hóa đƣợc hiệu quả điều trị.
Bệnh viện Tuệ Tĩnh là Bệnh viện thực hành thuộc Học viện Y Dƣợc học cổ
truyền Việt Nam - Bộ Y tế, là bệnh viện đa khoa hạng II, đƣợc thành lập theo
1


quyết định số 13/QĐ-BYT ngày 03 tháng 01 năm 2016 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
Việc nghiên cứu nâng cao chất lƣợng sử dụng thuốc là hết sức cần thiết, tuy
nhiên công tác sử dụng thuốc Bệnh viện cũng không tránh khỏi những mặt còn
hạn chế. Để góp phần hoàn thiện hoạt động xây dựng danh mục thuốc, nâng cao
hiệu quả hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh thuộc
Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam năm 2017” nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh thuộc Học
viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam năm 2017 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh thuộc
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam năm 2017 theo phương pháp ABC,
VEN.
Từ đó đề xuất một số kiến nghị để xây dựng danh mục thuốc cho các Bệnh

viện nói chung và Bệnh viện Tuệ Tĩnh thuộc Học viện Y Dƣợc học cổ truyền
Việt Nam nói riêng một cách hiệu quả hơn.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
Danh mục thuốc Bệnh viện là Danh mục những thuốc thiết yếu đƣợc sử
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị tại Bệnh viện. Là cơ sở để đảm bảo cung
ứng thuốc chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an
toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc Bệnh viện đƣợc xây dựng hàng năm theo định
kỳ và có thể bổ sung hoặc loại bỏ một số thuốc trong Danh mục thuốc Bệnh viện
sau khi đã có sự thống nhất của các thành viên Hội đồng Thuốc và điều trị Bệnh
viện.
1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong Bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã đƣợc xây dựng và áp
dụng tại Bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phƣơng pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của Bệnh viện;
- Thống nhất với Danh mục thuốc thiết yếu, Danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành;
- Ƣu tiên thuốc sản xuất trong nƣớc [7].
1.1.2. Tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc
- Mô hình bệnh tật của Bệnh viện.
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.

- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lƣợng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Khi có từ hai thuốc trở lên tƣơng đƣơng nhau về hai tiêu chí đƣợc quy
định thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính
an toàn, chất lƣợng, giá và khả năng cung ứng.
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhƣng khác về dạng bào chế,
3


cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với
nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí
tính theo đơn vị của từng thuốc.
- Ƣu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối
hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lƣợng của từng hoạt
chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tƣợng ngƣời bệnh đặc biệt và
có lợi thế vƣợt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng
đơn chất.
- Ƣu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dƣợc hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trƣờng hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác nhƣ các
đặc tính dƣợc động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng [7].
1.1.3. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới
- Chỉ có bác sĩ, dƣợc sĩ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một
thuốc.
- Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thƣ ký của HĐT&ĐT.
- Thành viên HĐT&ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin trong
y văn và chuẩn bị một bản báo cáo viết.
- Đƣa ra những ý kiến đề xuất cho Danh mục.
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT&ĐT.

- HĐT&ĐT chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc đƣa ra quyết định
phải minh bạch và quy trình nhất quán).
- Phổ biến quyết định của HĐT&ĐT đến tất cả các cá nhân liên quan.
1.1.4. Quản lý thuốc ngoài danh mục
- Hạn chế số lƣợng thuốc ngoài Danh mục.
- Hạn chế tiếp cận.
- Lƣu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong Danh mục (tên
thuốc, số lƣợng, chỉ định).
- Thƣờng xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của HĐT&ĐT.
4


1.2. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
Trong các thống kê nhiều năm gần đây cho thấy, tiền thuốc sử dụng trong
Bệnh viện thƣờng chiếm khoảng 60% ngân sách của Bệnh viện [26]. Để công
tác sử dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải
thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong Bệnh
viện hiện nay là phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị, phân
tích ABC, phân tích VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân
liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp [7].
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp
xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều
nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phƣơng pháp này sẽ gợi ý
những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phƣơng pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc
những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ
thể.
Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.

Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để
xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao
[7].
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Đây là phƣơng pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dựa
trên nguyên lý Pareto “số ít sống còn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo lý thuyết
Pareto: 10% theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc (nhóm A).
Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách (nhóm B), nhóm
còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhƣng chỉ sử dụng 10% ngân sách. Phân
5


tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ một năm hoặc
ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả phân tích
thu đƣợc, các giải pháp can thiệp đƣợc đƣa ra nhằm điều chỉnh ngân sách thuốc cho
một hoặc nhiều năm tiếp theo [7].
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp phát
và sử dụng thuốc hợp lý để có đƣợc bức tranh chính xác và khách quan về sử
dụng ngân sách thuốc.
Phân tích ABC có nhiều lợi ích: trong lựa chọn thuốc, phân tích đƣợc
thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể đƣợc thay thế bởi các thuốc
rẻ hơn; trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: mua thuốc nhóm
A nên thƣờng xuyên hơn, với số lƣợng nhỏ hơn, dẫn đến hàng tồn kho thấp hơn,
bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể
ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn
chi phí thấp hơn cho nhóm A nhƣ tìm ra dạng liều hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là
rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm quan trọng đặc biệt, vì sự
thiếu hụt thuốc không lƣờng trƣớc có thể dẫn đến mua khẩn cấp thuốc với giá

cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình mua tƣơng tự nhƣ quyền ƣu tiên
trong hệ thống y tế [31].
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
- Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:
+ Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trƣờng hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện;
+ Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trƣờng hợp bệnh ít nghiêm
trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh
viện;
+ Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trƣờng hợp bệnh nhẹ,
bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chƣa

6


đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tƣơng xứng với lợi ích lâm
sàng của thuốc.
- Phƣơng pháp phân tích VEN đƣợc sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền
ƣu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hƣớng dẫn
hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN đƣợc
sử dụng trong lựa chọn thuốc nhƣ sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ƣu
tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp [7].
1.3. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
* Giá trị tiền thuốc
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí Bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng thuốc có
hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm tài

chính cho đất nƣớc và giảm gánh nặng chi phí cho ngƣời bệnh.
Kết quả khảo sát tại tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012, kinh
phí mua thuốc chiếm 42,98% tổng kinh phí toàn bệnh viện trong năm [21]. Tại
bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm 2012, tổng tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện [25].
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các
Bệnh viện tăng cả về số lƣợng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các Bệnh viện.
Theo báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục Quản
lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí
hàng năm trong bệnh viện [2], [15].
Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất nhiều
khó khăn, bất cập. Hiện nay, thuốc điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi BHYT và
đang có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng. Chi phí về thuốc ngày
càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm
7


2010: tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ đồng, chiếm 60%
tổng chi khám chữa bệnh của quỹ. Năm 2011: khoảng 15.568 tỷ đồng, chiếm
61,3% tổng chi của quỹ; tăng 34,6% so với năm 2010. Năm 2012: khoảng
19.561 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng chi của quỹ; tăng gần 4 ngàn tỷ so với 2011
[32].

* Về nguồn gốc xuất xứ
Cùng một hoạt chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thƣờng
có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nƣớc, vì phải chi phí về bảo quản, vận
chuyển hoặc do chiến lƣợc định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng, việc sử
dụng thuốc trong nƣớc sẽ chủ động đƣợc nguồn cung ứng, mang lại lợi ích về
kinh tế và quản lý cho Bệnh viện và ngƣời bệnh. Thực tế hiện nay thuốc có

nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong chi phí mua thuốc tại các Bệnh
viện.
Năm 2012, theo báo cáo của 1.018 bệnh viện thì tiền thuốc tiêu thụ cho
thuốc có nguồn gốc trong nƣớc chỉ chiếm 38,7% trong tổng số 15 nghìn tỷ đồng chi
mua thuốc, còn lại là chi phí cho các thuốc có nguồn gốc nhập khẩu. Tuy nhiên, tỷ
lệ chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nƣớc cũng có sự khác nhau giữa các tuyến
Bệnh viện.
- Tại các Bệnh viện tuyến trung ƣơng: năm 2010, theo thống kê của 34
Bệnh viện thì tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 387 tỷ đồng
chiếm 11,9% tổng chi phí mua thuốc.
- Tại các Bệnh viện tuyến tỉnh thành phố: theo thống kê chi phí mua
thuốc của 307 Bệnh viện vào năm 2010 thì tiền mua thuốc có nguồn gốc trong
nƣớc là hơn 2.232 tỷ đồng chiếm 33,9% tổng chi phí mua thuốc.
- Tại các Bệnh viện tuyến huyện: chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong
nƣớc cao hơn tại các Bệnh viện tuyến trung ƣơng và tuyến tỉnh. Năm 2010, tổng
trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 Bệnh viện huyện là
2.900 tỷ đồng, chiếm 61.5% so với tổng số tiền mua thuốc [5].

8


Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dƣợc tại 7 Sở Y
tế và 8 bệnh viện/viện có giƣờng bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy số lƣợng và
giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc tăng gần 2 lần so với năm 2012. Tại 7 Sở Y tế,
số lƣợng thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với năm
2012 là 338 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 768
tỷ đồng. Tại các Bệnh viện Trung ƣơng, số lƣợng thuốc sản xuất trong nƣớc năm
2013 là 73 triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá
trị thuốc sản xuất năm 2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012 là 120 tỷ đồng.
Năm 2014 tỷ trọng thuốc sản xuất trong nƣớc trong tổng giá trị tiền thuốc trúng

thầu tại các bệnh viện tăng lên mức 1,01% tại các bệnh viện trung ƣơng và
2,41% tại các bệnh viện tỉnh và huyện.
Mức tăng này đạt mục tiêu đề ra trong Đề án “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên
dùng thuốc Việt Nam” [5], [11].
* Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Thuốc generic là một thuốc thành phẩm đƣợc sản xuất không có giấy
phép nhƣợng quyền của công ty có thuốc phát minh và đƣợc đƣa ra thị trƣờng
nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc quyền
đã hết hạn và đƣợc bán với giá rẻ hơn. Biệt dƣợc gốc là thuốc mang một tên
thƣơng mại và thƣờng có giá thành cao hơn thuốc generic, vì nhà sản xuất phải
đầu tƣ chi phí nghiên cứu, thực hiện quá trình xây dựng thƣơng hiệu và chi phí
bảo hộ tên thƣơng mại.
Năm 2012, một nghiên cứu cho thấy thuốc generic có số loại và giá trị sử
dụng trong các bệnh viện nghiên cứu đều thấp hơn thuốc biệt dƣợc gốc và không
có sự khác biệt ở các tuyến. Cụ thể:
- Tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng: số khoản mục thuốc generic chiếm
từ 32,6% đến 35,1%, tại bệnh viện C Đà Nẵng là 35,1%, tại bệnh viện E là
32,6%. Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm từ 21,1% đến 31,2%, tại bệnh
viện C Đà Nẵng là 31,2%, tại bệnh viện Chợ rẫy là 21,1%.

9


- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, thuốc generic chiếm tỷ lệ từ 22,4% đến
46%, tại BVĐK Điện Biên chiếm 46%, tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội
chiếm 22,4%. Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ từ 12,1% đến 38,1%,
tại BVĐK Điện Biên chiếm 38,1%, tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng chiếm
12,1%.
- Tại các bệnh viện tuyến huyện, số thuốc generic chiếm tỷ lệ cao nhất,
nằm trong khoảng 35,5% (Bệnh viện Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh) đến

47,8% ( Bệnh viện huyện Simacai- Lào Cai). Tuy nhiên, giá trị sử dụng thuốc
biệt dƣợc gốc của tuyến bệnh viện này chỉ chiếm tỷ lệ từ 17,8% đến 21,8%, thấp
hơn tuyến trung ƣơng và tuyến tỉnh [20].
* Về cơ cấu nhóm tác dụng
Việc sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các Bệnh viện, kinh phí mua thuốc
kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng.
Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số Bệnh viện cho thấy, từ năm 2007 đến
2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến
32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [23].
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại các Bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các
nhóm thuốc. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, nhóm thuốc kháng
sinh chiếm 59,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18]. Tƣơng tự, tại Bệnh viện
đa khoa Bà Rịa năm 2015 có tỷ lệ số khoản mục nhóm thuốc điều trị ký sinh
trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 22.07% và giá trị sử dụng cao nhất
trong DMT sử dụng với 33,75% [19].
* Về dạng thuốc sử dụng
Việc sản xuất thuốc tiêm cần có công nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện
đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá thành chi phí
cho thuốc tiêm cũng nhƣ việc sử dụng loại thuốc này thƣờng cao hơn các dạng
thuốc khác rất nhiều lần. Nhƣng thực tế ở các Bệnh viện hiện nay, các dạng
10


thuốc tiêm đƣợc sử dụng với tỷ lệ chi phí rất cao trong tổng số chi phí sử dụng
thuốc, đặc biệt là các Bệnh viện tuyến trung ƣơng.
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hƣơng năm 2012 tại một số Bệnh
viện đa khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của thuốc
tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Cụ thể:

Tại các Bệnh viện tuyến trung ƣơng, số khoản mục thuốc tiêm chiếm tỷ lệ
từ 62,6% đến 69,7%. Trong đó tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên
có 69,7%, Bệnh viện E (62,6%). Giá trị sử dụng nhóm thuốc tiêm của Bệnh viện
Đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên chiếm 74,7%.
- Tại các Bệnh viện tuyến tỉnh giá trị sử dụng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ
46,1% đến 65,3%. Trong đó Bệnh viện Đa khoa Hải Dƣơng có 65,3% giá trị
thuốc sử dụng là thuốc tiêm trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện.
- Tại các Bệnh viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm
truyền trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện có thấp hơn ở các bệnh viện tuyến
trung ƣơng và tuyến tỉnh nhƣng vẫn ở mức cao dao động từ 44,1% đến 51,2%
[20].
1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số Bệnh viện ở Việt Nam
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có thể
đƣợc phân tích theo bốn phƣơng pháp chính, bao gồm:
- Phân tích ABC;
- Phân tích nhóm điều trị;
- Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN);
- Phƣơng pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD).
Tất cả các phƣơng pháp này đều là công cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý
Danh mục và phát hiện đƣợc các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
Trong đó, việc thực hiện phân tích ABC, VEN ở các nƣớc khác đã cung
cấp một mức độ tin cậy về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu của
Nhà nƣớc về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn đề đã
phát sinh trƣớc đó trong quá trình mua sắm.
11


Việc phân tích ABC, VEN ở nƣớc ta đã đƣợc Bộ Y tế đƣa vào Thông tƣ số
21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một trong những phƣơng
pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bƣớc đầu tiên trong

quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Vũ Thị Thu Hƣơng sử dụng phƣơng pháp
phân tích ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong
xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh
viện đã mua sắm tƣơng đối tập trung vào các thuốc đƣợc sử dụng nhiều nhất
trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản
mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lƣợng sử dụng lớn trong bệnh viện.
Chính vì thế cần ƣu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc
thuộc nhóm A này [20].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các
bệnh viện. Năm 2012, Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC, VEN là một
tiêu chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lƣợng DMT tại
bệnh viện 115. Theo số lƣợng thuốc, nhóm I (gồm: AV, AE, AN, BV, CV) là
nhóm cần đặc biệt quan tâm vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị,
đã thay đổi từ 14,8% trƣớc can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm II
(gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhƣng cũng là nhóm
thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tƣơng đối lớn và cần thiết cho điều
trị. Từ tỷ lệ 57,3% trƣớc can thiệp giảm xuống còn 41,6%, 71 hoạt chất đã đƣợc
HĐT&ĐT loại khỏi DMT sau can thiệp. Nhóm III ít quan trọng nhƣng chiếm tỷ
lệ 27,9% theo số lƣợng, sau can thiệp còn 5%, có 82 hoạt chất đƣợc loại khỏi
DMT [28].
Vấn đề sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh ở nƣớc ta đang tồn
tại nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm và cần sự can thiệp. Để khắc phục thực
trạng này, trƣớc đây Bộ Y tế đã có chỉ thị về việc : “Chấn chỉnh công tác cung
ứng, sử dụng thuốc trong các bệnh viện” [1]. Năm 2011, Bộ Y tế ban hành
Thông tƣ hƣớng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giƣờng bệnh [3]. Đây là
cơ sở pháp lý quan trọng để các bệnh viện phân tích thực trạng sử dụng thuốc, từ
đó điều chỉnh để quá trình sử dụng thuốc của bệnh viện đƣợc hợp lý hơn.
12



1.4. BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH THUỘC HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ
TRUYỀN VIỆT NAM VÀ MỘT VÀI NÉT VỀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN
1.4.1. Lịch sử hình thành
Bệnh viện Tuệ Tĩnh là Bệnh viện thực hành thuộc Học viện Y Dƣợc học
cổ truyền Việt Nam - Bộ Y tế, là Bệnh viện đa khoa hạng II, đƣợc thành lập theo
quyết định số 13/QĐ-BYT ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ
Bệnh viện có chức năng cấp cứu, khám, điều trị, phục hồi chức năng và phòng
bệnh cho ngƣời bệnh bằng phƣơng pháp Y học cổ truyền, Y học hiện đại và Y học
cổ truyền kết hợp Y học hiện đại; nghiên cứu khoa học và ứng dụng các công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến về chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh; thử nghiệm lâm sàng những
bài thuốc hay, những cây thuốc quý; là nơi thực hành đào tạo của Học viện, chỉ đạo
tuyến, bào chế, sản xuất thuốc Y học cổ truyền, hợp tác quốc tế và quản lý kinh tế
Y tế.
Bệnh viện có nhiệm vụ:
- Khám bệnh, chữa bệnh:
+ Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi đối tƣợng ngƣời bệnh, kể cả ngƣời nƣớc
ngoài đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú, ngoại trú và phục hồi chức
năng, thẩm mỹ, tƣ vấn Y tế và phòng bệnh.
+ Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của
Nhà nƣớc.
- Đào tạo cán bộ:
Bệnh viện là nơi giảng dạy thực hành của học sinh, sinh viên và học viên sau
đại học của Học viện theo Quy chế bệnh viện đa khoa và Quy trình chuyên môn kỹ
thuật.
- Nghiên cứu khoa học:
Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc,
phục hồi chức năng và nâng cao sức khỏe.

13


- Chỉ đạo tuyến:
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các Bệnh viện tuyến dƣới
phát triển chuyên môn nhằm nâng cao chất lƣợng chẩn đoán,điều trị và phục hồi
chức năng.
- Phòng bệnh: Bệnh viện tham gia tuyên truyền giáo dục sức khỏe và phòng
chống dịch bệnh.
- Hợp tác quốc tế: theo đúng các quy định của Nhà nƣớc.
- Quản lý kinh tế trong Bệnh viện: thực hiện nghiêm chỉnh quản lý kinh tế
theo các quy định hiện hành của Nhà nƣớc.
1.4.3. Vài nét về Khoa Dược
* Chức năng
Khoa Dƣợc là một khoa cận lâm sàng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban
Giám đốc Bệnh viện. Khoa Dƣợc có chức năng quản lý và tham mƣu cho Giám
đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dƣợc trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lƣợng và tƣ vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý.
* Nhiệm vụ của khoa Dược
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lƣợng, chất lƣợng cho nhu
cầu điều trị;
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT&ĐT;
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và
các nhu cầu đột xuất khác;
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”;
- Tổ chức sản xuất một số chế phẩm sử dụng trong bệnh viện;
- Thực hiện công tác dƣợc lâm sàng, thông tin, tƣ vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dƣợc, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác
dụng không mong muốn của thuốc;

- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dƣợc tại các
khoa trong bệnh viện;
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành cho sinh viên thực tập;
14


- Phối hợp với khoa cận lâm sàng, lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá,
giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý;
- Tham gia chỉ đạo tuyến;
- Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu;
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
* Cơ cấu nhân lực của khoa Dược:
Khoa dƣợc với tổng số 22 cán bộ, gồm: 04 DSĐH, 04 DSCĐ, 13 DSTH
và 01 Thống kê dƣợc. Với đội ngũ cán bộ nhƣ trên hiện nay một số vị trí trong
khoa vẫn cần thêm cán bộ có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là
trong lĩnh vực Dƣợc lâm sàng. Trong kế hoạch phát triển, khoa tiếp tục cử cán
bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn sâu đồng thời tham gia các lớp tập
huấn chuyên đề để cập nhật các kiến thức mới và hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình trong việc tƣ vấn cho Giám đốc Bệnh viện về sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý, hiệu quả.
1.4.4. Mô hình bệnh tật, một số nét về sử dụng thuốc tại Bệnh viện
Tuệ Tĩnh năm 2017 và tính cấp thiết của đề tài
Bệnh viện Tuệ Tĩnh là Bệnh viện thực hành thuộc Học viện Y dƣợc học
cổ truyền Việt Nam với quy mô 250 giƣờng bệnh. Là cơ sở khám và điều trị
cũng nhƣ thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho ngƣời bệnh, với đặc thù về
công tác khám chữa bệnh bằng phƣơng pháp YHCT, YHCT kết hợp với YHHĐ.
Với đội ngũ các cán bộ y bác sĩ, dƣợc sĩ, các chuyên gia đầu nghành về YHCT
kiêm nhiệm giữa lý thuyết và thực tiễn, Bệnh viện đã ngày càng khẳng định vị
thế của mình trong công tác đào tạo, nghiên cứu cũng nhƣ trong hoạt động khám
và điều trị tại cơ sở.

Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đƣợc sắp xếp theo phân loại Quốc tế về
bệnh tật ICD lần thứ 10 (ICD10), đây là cơ sở quan trọng cho HĐT&ĐT xây
dựng phác đồ điều trị, lựa chọn và xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện.

15


×