Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ung bướu thanh hóa từ 01 01 2018 đến 31 8 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.34 KB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

MAI VĂN THẮNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƢỚU
THANH HÓA TỪ 01/01/2018 ĐẾN 31/8/2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

MAI VĂN THẮNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƢỚU
THANH HÓA TỪ 01/01/2018 ĐẾN 31/8/2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dƣợc
MÃ SỐ: CK 60720412

Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 07/2018 - 11/2018

HÀ NỘI 2019




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng
dẫn cũng như sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các cán bộ công
tác tại Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa, gia đình và bạn bè đã giúp tôi
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
GS. TS. Nguyễn Thanh Bình – người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Ung
bướu Thanh Hóa cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện Ung bướu Thanh
Hóa đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau
đại học cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và
dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại
trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và
bạn bè, những người luôn động viên và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt
qua mọi khó khăn trong học tập và quá trình làm khóa luận.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018
Học viên

Mai Văn Thắng


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


BV

Bệnh viện

BVUBTH

Bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

GN-HTT

Gây nghiện – hƣớng tâm thần

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

INN


International Nonproprietary Name - tên theo danh
pháp quốc tế

MHBT

Mô hình bệnh tật

SLKM

Số lƣợng khoản mục

STT

Số thứ tự

TTY

Thuốc thiết yếu

VEN
VTTBYT
WHO

V- thuốc tối cần, E- thuốc thiết yếu, N- thuốc không
thiết yếu
Vật tƣ thiết bị y tế
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng 2.1

Tên bảng
Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc
đã sử dụng

Trang
9

Bảng 2.2

Ma trận ABC/VEN

21

Bảng 3.3

Cơ cấu các nhóm thuốc theo tác dụng dƣợc lý

28

Bảng 3.4

Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

30

Bảng 3.5


Cơ cấu DMT điều trị ung thƣ theo nhóm

31

Bảng 3.6

Cơ cấu thuốc điều trị ung thƣ sản xuất trong nƣớc,
thuốc nhập khẩu

32

Bảng 3.7

Cơ cấu thuốc Gây nghiện - hƣớng tâm thần

32

Bảng 3.8

Cơ cấu thuốc kháng sinh sử dụng theo phân nhóm

33

Bảng 3.9

Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng

34

Bảng 3.10


Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử
dụng

34

Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc generic

35

Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc cần hội chẩn, không cần hội chẩn

36

Bảng 3.13 Kết quả phân tích ABC

36

Bảng 3.14 Cơ cấu nhóm thuốc A theo tác dụng dƣợc lý

37

Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc xuất xứ

38


Bảng 3.16 Khoản mục cụ thể của các thuốc trong nhóm A

38


Bảng 3.17 Kết quả phân tích VEN

41

Bảng 3.18 Kết quả phân tích ABC/VEN

41

Bảng 3.19 Phân tích các thuốc cụ thể trong nhóm AN

42

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT
Hình 1.1

Tên hình vẽ, đồ thị
Mô hình tổ chức của Khoa dƣợc – VTYT

Trang
19


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………….…….1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN .............................. 3
1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục ............................................................. 3

1.1.2. Tiêu chí lựa chọn thuốc ........................................................................... 3
1.1.3. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ...................................... 4
1.2. MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM QUẢN LÝ SỦ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ....................................................................................................... 5
1.3. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc ........................................... 6
1.3.1. Phƣơng pháp phân tích ABC .................................................................. 6
1.3.2. Phân tích VEN......................................................................................... 7
1.3.3. Phân tích ma trận ABC/VEN .................................................................. 8
1.3.4. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị : ................................................. 10
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN
TẠI VIỆT NAM ................................................................... 11
1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc....................................... 11
1.3.2. Tình hình sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện ............................. 11
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dƣợc ............................... 12
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc điều trị ung thƣ ở một số bệnh viện chuyên khoa...... 12
1.3.5. Về phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện tại Việt Nam [7] ........... 13
1.4. ĐÔI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƢỚU THANH HÓA ...................... 14
1.4.1 Tổng quan về Bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa [12] ............................ 14
1.4.2. Vài nét về khoa Dƣợc – VTYT tại bệnh viện [12] ............................... 17
1.4.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện và tính cấp thiết của đề tài .... 19
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 21
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 21


2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 21
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 21
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2.3. Nguồn thu thập số liệu và phƣơng pháp thu thập số liệu ...................... 23
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 25
2.2.5. Phƣơng pháp trình bày số liệu .............................................................. 27

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 28
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƢỚU
THANH HÓA................................................................................................... 28
3.1.1. Phân tích theo nhóm tác dụng dƣợc lý .................................................. 28
3.1.2. Phân tích cơ cấu thuốc điều trị ung thƣ sử dụng tại Bệnh viện Ung bƣớu
Thanh Hóa ....................................................................................................... 31
3.1.3. Cơ cấu thuốc gây ngiện, thuốc hƣớng tâm thần sử dụng trong Bệnh viện
Ung bƣớu Thanh Hóa ...................................................................................... 32
3.1.4. Cơ cấu thuốc kháng sinh sử dụng trong Bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa....... 33
3.1.5. Phân tích cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng .............................................. 34
3.1.6. Phân tích thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT ................ 34
3.1.7. Phân tích thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc generic ....................................... 35
3.1.8. Phân tích thuốc cần hội chẩn, thuốc không cần hội chẩn ..................... 35
3.2.PHÂN TÍCH DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIÊN UNG BƢỚU THANH
HÓA THEO PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC/VEN .............................. 36
3.2.1. Kết quả phân tích DMT theo phƣơng pháp ABC ................................. 36
3.2.2. Kết quả phân tích theo phƣơng pháp VEN ........................................... 40
3.3.3. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ................................................... 41
3.3.4. Phân tích thuốc cụ thể trong nhóm AN ................................................. 42
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 43
4.1. VỀ PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN UNG
BƢỚU THANH HÓA TỪ 01/01/2018 ĐẾN 31/8/2018 ................................ 43


4.1.1. Về cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị ...................................................... 43
4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .............................................. 45
4.1.3. Về cơ cấu thuốc điều trị ung thƣ sử dụng tại Bệnh viện Ung bƣớu
Thanh Hóa ....................................................................................................... 46
4.1.4. Về tích cơ cấu thuốc kháng sinh sử dụng trong Bệnh viện Ung bƣớu
Thanh Hóa ....................................................................................................... 47

4.1.5. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần ................................... 48
4.1.6. Về cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc/thuốc generic ....................................... 49
4.1.7. Về cơ cấu thuốc cần hội chẩn/thuốc không cần hội chẩn ..................... 50
4.2. VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO PHƢƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH ABC/VEN ...................................................................... 50
4.2.1. Về phân tích ABC ................................................................................. 50
4.2.2. Về phân tích VEN ................................................................................. 52
4.2.3. Về phân tích ma trận ABC/VEN........................................................... 52
4.2.4. Về các thuốc nhóm AN ......................................................................... 53
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 53
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 53
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục tiêu và là nhân
tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế, trong đó thuốc có một vai trò hết
sức quan trọng không thể thiếu đƣợc trong công tác này.
Theo Bộ Y tế, năm 2009, tổng trị giá tiền thuốc sử dụng 1,696 tỷ USD
(tăng 18,97% so với năm 2008), tiền thuốc bình quân đầu ngƣời 19,77 USD
(tăng 20,18% so với năm 2008). Trong năm 2015, tiền thuốc bình quân đầu
ngƣời mà ngƣời dân Việt chi để mua thuốc là 37,97 USD/năm [15]. Theo một
số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân sách
ngành Y tế của nhiều nƣớc, và lƣợng tiền không nhỏ bị lãng phí do sử dụng
thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả.
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, phòng bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức

khoẻ cho toàn xã hội. Một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến công tác
khám chữa bệnh trong bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong đó hoạt
động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu
trình cung ứng thuốc, là cơ sở để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh
viện.
Ung thƣ đang trở thành gánh nặng lớn tại các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là các nƣớc nghèo và các nƣớc đang phát triển. Thêm vào đó, thực trạng
ung thƣ ở Việt Nam ngày càng gia tăng trên phạm vi cả nƣớc, đòi hỏi sự quan
tâm đặc biệt của toàn xã hội. Năm 2017, Cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về Ung
thƣ (IARC) cho biết thực trạng ung thƣ ở Việt Nam đứng thứ 78/172 nƣớc
đƣợc khảo sát về tỷ lệ mắc ung thƣ. Đấy là những nguyên nhân khách quan
dẫn đến sự ra đời của Bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa.

1


Bệnh viện Ung bƣớu tỉnh Thanh Hóa chính thức đi vào hoạt động độc
lập từ 01/10/2017. Là Bệnh viện chuyên khoa hạng II, với quy mô 200 giƣờng
bệnh vào giai đoạn 1 (giai đoạn đầu mới hoạt động trong khuôn viên Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa), và quy mô 450 giƣờng bệnh vào giai đoạn 2
(dự kiến đầu năm 2019, dịp 27/2/2019). Tuy nhiên, lĩnh vực quản lý dƣợc
hiện đang triển khai chƣa có đề tài nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc
tại bệnh viện, cũng nhƣ đánh giá hiệu quả của việc xây dƣng danh mục thuốc
của bệnh viện để tăng cƣờng cho việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả tại
bệnh viện. Với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết kiệm chi
phí trong việc cung ứng thuốc , chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ˝ Phân
tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa” với mục
tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Ung Bƣớu
Thanh Hóa năm 2018(01/01-31/8/2018).

2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Ung Bƣớu theo
phƣơng pháp ABC/VEN.
Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và sử
dụng thuốc có hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại Bệnh viện Ung bƣớu Thanh
Hóa trong những năm tiếp theo.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1.

DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc thiết yếu,

cấp thiết cho nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng
của bệnh viện, phù hợp với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản,
khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của ngƣời bệnh.
Những thuốc này luôn sẵn có với số lƣợng cần thiết, chất lƣợng tốt, dạng bào
chế thích hợp, giá cả phải chăng đủ đáp ứng nhu cầu dùng thuốc bất kỳ lúc
nào của bệnh nhân [6].
Danh mục thuốc đóng vai trò quan trọng trong chu trình mua sắm, dự
trữ, quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện. Bên cạnh đó, phản ánh việc dùng
thuốc thiết yếu và không thiết yếu của từng bệnh viện.
1.1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Theo thông tƣ số 21/2013/TT - BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013
“Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong
bệnh viện”, nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện nhƣ sau [7]:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng
điều trị trong bệnh viện;

- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã đƣợc xây dựng
và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phƣơng pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu
do Bộ Y tế ban hành;
- Ƣu tiên thuốc sản xuất trong nƣớc;
1.1.2. Tiêu chí lựa chọn thuốc
Theo thông tƣ số 21/2013/TT - BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 “Quy
3


định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh
viện”, tiêu chí lựa chọn thuốc nhƣ sau [7] :
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn

thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn

định về chất lƣợng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
- Khi có từ hai thuốc trở lên tƣơng đƣơng nhau về hai tiêu chí thì phải

lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lƣợng, giá và khả năng cung ứng;
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhƣng khác về dạng bào

chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không
so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc.

- Ƣu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng

phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lƣợng của
từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tƣợng ngƣời
bệnh đặc biệt và có lợi thế vƣợt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng
so với thuốc ở dạng đơn chất.
- Ƣu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,

hạn chế tên biệt dƣợc hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trƣờng hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác nhƣ

các đặc tính dƣợc động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
1.1.3. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc là một nhiệm vụ của
HĐT&ĐT.
Theo thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế qui
định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bƣớc xây
4


dựng danh mục thuốc đƣợc tiến hành nhƣ sau [7]:
+ Bƣớc 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc của năm trƣớc,
trong đó có áp dụng phân tích ABC/VEN để phát hiện các vấn đề sử dụng
thuốc.
Phân tích ABC là công cụ để phân loại các thuốc vào các nhóm có giá
trị từ cao đến thấp để biết đƣợc tỷ trọng chi phí của các thuốc. Nhƣng phân
tích ABC không đƣợc căn cứ để so sánh hiệu quả trong việc điều trị của các
thuốc khác nhau. Việc phối hợp với phƣơng pháp phân tích VEN sẽ khắc
phục đƣợc nhƣợc điểm này. Kết quả của phân tích ABC/VEN giúp cho

HĐT&ĐT có thể nhận thấy đƣợc những vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện
và tƣ vấn cho giám đốc bệnh viện để có những chính sách ƣu tiên trong mua
sắm, dự trữ và bảo quản thuốc.
+ Bƣớc 2: Đánh giá các thuốc đƣợc đề nghị bổ sung thêm hoặc loại bỏ
từ các khoa lâm sàng một cách khách quan.
Để bổ sung thêm hoặc loại bỏ các thuốc từ danh mục cần phải lấy ý
kiến từ tất cả các khoa phòng. Sau đó, hội đồng thuốc tổng hợp, đánh giá
những ý kiến này rồi đƣa ra ý kiến phản hồi. Mọi ý kiến đều phải đƣợc cân
nhắc và thảo luận dựa trên việc sử dụng thuốc trên lâm sàng, hƣớng dẫn điều
trị và hiệu quả của thuốc đã đƣợc chứng minh. Cuối cùng, HĐT&ĐT đƣa ra
danh mục thuốc và lí do lựa chọn.
+ Bƣớc 3: Xây dựng danh mục thuốc và phân loại DMT theo nhóm
điều trị và phân loại VEN.
+ Bƣớc 4: Xây dựng các nội dung hƣớng dẫn sử dụng danh mục thuốc
1.2. MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM QUẢN LÝ SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN
Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm, chỉ đạo xây dựng Ngành Dƣợc
Việt Nam phát triển một cách bền vững, đảm bảo cung ứng nguồn thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Chính sách quốc gia về thuốc là kim
5


chỉ nam để thực hiện mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Để
thực hiện tốt điều này, Chính phủ đã ban hành pháp lý trong việc dùng thuốc,
thực hiện quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn, tên thuốc ghi trong
đơn, in trên nhãn thuốc.
Thông tƣ 40/TT-BYT ngày 17/11/2014 ban hành Danh mục thuốc
tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT, bao gồm 845 hoạt chất,
1064 thuốc tân dƣợc, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh đấu. Trong đó quy
định rõ các thuốc đƣợc sử dụng theo phân hạng bệnh viện [11].

Ngày 10/06/2011, BYT ban hành thông tƣ 23/2011/TT-BYT về
hƣớng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giƣờng bệnh [10].
Quyết định số 708/QĐ - BYT ngày 02/03/2015 của Bộ trƣởng BYT
ban hành “Hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh” [9]
Thông tƣ 21/2013/TT – BYT ban hành ngày 08/08/2013 quy định về
tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện [7].
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.3.1. Phương pháp phân tích ABC
Là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan lƣợng tiêu thụ hàng năm và chi
phí phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn nhất trong chi phí dành cho
mua thuốc bệnh viện.
Phân tích ABC có thể:
- Cho thấy những thuốc đƣợc sử dụng thay thế với số lƣợng lớn mà có
chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trƣờng. Thông tin này đƣợc
sử dụng để lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra
đƣợc những liệu pháp điều trị thay thế hoặc thƣơng lƣợng với nhà cung cáp
để mua đƣợc với giá thấp hơn.
- Lƣợng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chƣa hợp lý trong sử
dụng thuốc, bằng cách so sánh lƣợng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
6


- Xác định phƣơng thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc
biệt trong nhóm A cần phải đƣợc đánh giá lại và xem xét việc sử dụng các
thuốc đắt tiền và thuốc không có trong danh, trên cơ sở đó lựa chọn những
phác đồ điều trị có hiệu lực tƣơng đƣơng nhƣng giá thành rẻ hơn.

1.3.2. Phân tích VEN
Phân tích VEN là phƣơng pháp giúp xác định ƣu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc nhƣ mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc
đƣợc phân chia thành 3 hạng mục cụ thể nhƣ sau:
a) Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
b) Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện.
c) Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chƣa đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tƣơng
xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
Các bƣớc phân tích VEN:
1. Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N
2. Kết quả phân loại của các thành viên đƣợc tập hợp và thống nhất,
sau đó, Hội đồng sẽ:
- Lựa chọn và loại bỏ những phƣơng án điều trị trùng lặp.

7


- Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc này trong trƣờng hợp không còn nhu cầu điều trị.
- Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trƣớc
nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn.
- Giám sát đơn đặt hàng và lƣợng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ
hơn nhóm N.

Mục tiêu của phân tích VEN là để tìm ra các thuốc hủy do hết hạn và
phân định nhƣ sau:
Thuốc hết hạn nhƣng cần thiết phải có để dự trữ (dùng khi cấp cứu): V
Thuốc hết hạn đã từng đƣợc sử dụng một cách thƣờng xuyên: E
Thuốc hết hạn do không đƣợc sử dụng hoặc rất ít đƣợc sử dụng: N
Phƣơng pháp này cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào là cần thiết và thuốc nào
là ít quan trọng hơn. Mua các loại thuốc tối cần và thiết yếu phải đƣợc kiểm
tra cẩn thận vì chi phí lớn để duy trì sự sống và sức khỏe của bệnh nhân. Ƣu
tiên cho việc lƣu trữ thuốc “V” và “E”.
1.3.3. Phân tích ma trận ABC/VEN
Giúp xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhƣng có mức
độ ƣu tiên thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhƣng
lại có chi phí cao nhóm “A” trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN
và ABC sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN:
+ Xếp các thuốc V-E-N trong nhóm A thu đƣợc các nhóm nhỏ AV,
AE, AN. Sau đó tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lƣợng thuốc và giá trị sử
dụng thuốc trong mỗi nhóm nhỏ.
+ Làm tƣơng tự với nhóm B và C thu đƣợc ma trận ABC/VEN.

8


Bảng 2.1. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B


V

AV

BV

E

AE

BE

N

AN

BN

C
C
V
C
E
C
N

Từ đây, có 3 nhóm:
- Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: gồm BE, CE, BN
- Nhóm III: CN

Kết quả phân tích VEN kết hợp với phân tích ABC để phân loại danh
mục thuốc:
+ Xếp các thuốc V,E,N trong nhóm A thu đƣợc các nhóm nhỏ AV, AE
và AN sau đó tính tổng số và tỷ lệ % số lƣợng, gái trị sử dụng thuốc trong
tứng nhóm nhỏ.
+ Tiếp tục làm nhƣ vậy với nhóm B và C thu đƣợc kết quả ma trận
ABC/VEN:
Số liệu đƣợc trình bày bằng cách lập bảng và mô hình hóa dƣới dạng
biểu đồ.
Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN
Các nhóm đƣợc yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I đƣợc
giám sát với mức độ cao hơn (vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị).
Thuốc nhóm II và nhóm III (CN) đƣợc giám sát với mức độ thấp hơn. Đặc
biệt lƣu ý với các thuốc không thiết yếu nhƣng lại có chi phí cao thì cần hạn
9


chế sử dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục.
1.3.4. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị:
Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị thƣờng dựa trên phân tích
ABC, phƣơng pháp này giúp xác định:
- Những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc nhiều nhất với chi phí
cao nhất.
- Trên cơ sở thông tin về bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng
thuốc bất hợp lý.
- Những thuốc bị lạm dụng và những thuốc không mang tính đại diện
cho những ca bệnh cụ thể.
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Các bƣớc tiến hành:

Bƣớc 1. Tiến hành 3 bƣớc đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập
danh mục thuốc bao gồm cả số lƣợng và giá trị.
Bƣớc 2. Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc
thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ
hệ thống phân loại Dƣợc lý - Điều trị của hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của
Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC)
của Tổ chức Y tế thế giới.
Bƣớc 3. Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá
trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị
nào chiếm chi phí lớn nhất.

10


1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TẠI
VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc
Theo thống kê của Bộ Y Tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm
2015 là 3.436 triệu USD. Giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2015 ƣớc tính
đạt khoảng 1.649 triệu USD, tăng 18,6% so với năm 2014 [1].
Thống kê 1018 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2010, tổng số tiền mua
thuốc là 15 nghìn tỷ đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam
chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%) [22].
+ Tại 34 bệnh viện Trung ƣơng năm 2010, tổng trị giá tiền mua
thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 378 tỷ đồng (11,9%), giảm nhẹ so với
năm 2009 (12,3%).
+ Tại 307 bệnh viện tỉnh/thành phố năm 2010, tổng trị giá tiền mua
thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 2.232 tỷ đồng (33,9%), tăng nhẹ so với
năm 2009 (33,2%).
+ Ở 559 bệnh viện huyện năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc

sản xuất tại Việt Nam là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua
thuốc. Tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%).
Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng tại các bệnh viện , tỷ lệ
trung bình của thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm khoảng 35% tổng số khoản
mục và giá trị sử dụng. Việc sử dụng thuốc trong nƣớc và thuốc nhập khẩu tại
tuyến huyện trong năm 2009 số khoản mục và giá trị sử dụng cao hơn tuyến
trung ƣơng và tuyến tỉnh. Tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,2 đến 55,5 % khoản mục,
giá trị sử dụng 39,3 đến 53,2%.
1.3.2. Tình hình sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hƣơng năm 2009 trên 38 bệnh
viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ƣơng và 14 bệnh viện tuyến
tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nƣớc cho kết quả
11


là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại
bệnh viện tuyến trung ƣơng (25,7%) [26].
Cũng trong năm 2009, theo một thống kê của Bộ Y tế từ các báo cáo
về tình hình sử dụng thuốc KS của một số BV, tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng
sinh trung bình tại các BV chuyên khoa trung ƣơng (21 bệnh viện) là 28%, tại
các BV chuyên khoa tuyến tỉnh (15 BV) là 34% và tại các BVĐK tuyến tỉnh
(52 BV) là cao nhất (43%) [24]
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến.
Theo báo cáo tình hình sử dụng kháng sinh tai bệnh viên Ung bƣớu
Hà Nội năm 2017: số tiền chi phí cho kháng sinh là 6,584,309,490 vnđ, chiếm
5% trong tổng số 130,138,194,579 vnđ số kinh phí sử dụng mua thuốc [12].
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dƣợc

Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dƣợc thƣờng chiếm tỷ lệ cao
trong DMT bệnh viện. Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng năm
2012 thuốc mang tên thƣơng mại chiếm 76,0%; bệnh viện Phụ sản Hà Nội
năm 2012 số lƣợng thuốc tên biệt dƣợc chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa
Đông Anh năm 2012 thuốc tên biệt dƣợc chiếm 54,21%; bệnh viện Nội tiết
Trung ƣơng chiếm 82,9% trên tổng số lƣợng thuốc sử dụng [3].
Sử dụng các thuốc Generic là một trong những cách làm giảm chi phí
cho điều trị. Đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đƣa ra trong việc
lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc điều trị ung thƣ ở một số bệnh viện
chuyên khoa
Đối với những bệnh viện chuyên khoa ung bƣớu, kết hợp liệu pháp
xạ trị, phẫu thuật, ... thì việc sử dụng hóa chất và thuốc là tối cần thiết cho
12


việc điều trị ung thƣ. Vì vậy, các thuốc điều trị ung thƣ luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số tiền thuốc bệnh viện.
Theo thống kê của Bệnh viện Ung bƣớu Nghệ An năm 2017: trong
tổng 138.553.705.160,6 VNĐ (Một trăm ba mƣơi tám tỷ năm trăm năm mƣơi
ba triệu bảy trăm linh năm nghìn một trăm sáu mƣơi phẩy sáu đồng.) tiền
thuốc sử dụng, có đến 63.175.299.108 VNĐ đƣợc chi cho việc mua thuốc,
hóa chất điều trị ung thƣ, chiếm đến 45,60% tổng tiền thuốc cả bệnh viện[13].
Tƣơng tự, tại bệnh viện Ung bƣớu Hà Nội năm 2017: trong tổng số
130,138,194,579 vnđ tiền thuốc có đến 48,6% số tiền dành cho thuốc điều trị
ung thƣ.[14]
Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng tại các bệnh viện chuyên
khoa ung bƣớu, tỷ lệ thuốc điều trị ung thƣ chiếm khoảng gần 50% tổng số
khoản mục và giá trị sử dụng. Việc chiếm tỷ trọng cao cho thấy vai trò quan
trọng và thiết yếu của các thuốc điều trị ung thƣ, qua đấy có sự phân chia và

đầu tƣ thích đáng cho nhóm thuốc này.
1.3.5. Về phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện tại Việt Nam [7]
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm
tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
Phân tích VEN là phƣơng pháp giúp xác định ƣu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc nhƣ mong muốn.
Thực hiện phân tích ABC/VEN ở các nƣớc khác đã cung cấp một
mức độ đủ về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu của Nhà nƣớc
về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn đề đã phát sinh
trƣớc đó trong quá trình mua sắm.
Việc phân tích ABC – VEN đã đƣợc đƣa vào thông tƣ số
21/2013/TT- BYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những
13


phƣơng pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bƣớc đầu
tiên trong quy trình xây dựng DMTBV. Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hƣơng
và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến
trung ƣơng và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện
cho 6 vùng trên cả nƣớc cho thấy các bệnh viện đã mua sắm tƣơng đối tập
trung vào các thuốc đƣợc sử dụng nhiều nhất trong điều trị (sử dụng 70%
tổng kinh phí để mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản mục thuốc. Đây là các
thuốc có giá trị và số lƣợng sử dụng lớn trong bệnh viện. Chính vì thế cần ƣu
tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc thuộc nhóm A này.
1.4. ĐÔI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƢỚU THANH HÓA
1.4.1 Tổng quan về Bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa [12]
a. Đặc điểm, tình hình
- Bệnh viện Ung bƣớu tỉnh Thanh Hóa đƣợc thành lập theo Quyết định

số 2088/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bệnh viện Ung bƣớu tỉnh Thanh Hóa chính thức đi vào hoạt động độc
lập từ 01/10/2017.
- Là Bệnh viện chuyên khoa hạng II, với quy mô 200 giƣờng bệnh vào
giai đoạn 1 (giai đoạn đầu mới hoạt động trong khuôn viên Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thanh Hóa), và quy mô 450 giƣờng bệnh vào giai đoạn 2 (dự kiến
đầu năm 2019, dịp 27/2/2019).
b. Tổ chức bộ máy và tình hình nhân lực:
Tổ chức bộ máy:
- Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
- Cơ cấu tổ chức:
Các phòng chức năng, gồm 04 phòng:
+ Phòng Tổ chức cán bộ;
+ Phòng Kế hoạch tổng họp – Chỉ đạo tuyến – Điều dƣỡng;
+ Phòng Tài chính kế toán;
14


+ Phòng Hành chính quản trị và Công nghệ thông tin.
Các khoa lâm sàng, gồm 05 khoa:
+ Khoa Khám bệnh;
+ Khoa Hồi sức tích cực và chăm sóc giảm nhẹ;
+ Khoa Ngoại Ung bƣớu;
+ Khoa Trị xạ và Y học hạt nhân;
+ Khoa Hóa trị và Nội ung bƣớu.
Các khoa Cận lâm sàng, gồm 03 khoa:
+ Khoa Chẩn đoán hình ảnh – Thăm dò chức năng;
+ Khoa Huyết học - Sinh hóa - Vi sinh - Giải phẫu bệnh - Tế bào
+ Khoa Dƣợc và Vật tƣ y tế.
Tình hình nhân lực:

- Với quy mô 200 giƣờng bệnh, số lƣợng ngƣời làm việc đƣợc giao là:
240 ngƣời (theo Quyết định số 237/QĐ-SYT ngày 14/3/2018 của Sở Y tế tỉnh
Thanh Hóa về việc giao chỉ tiêu số lƣợng ngƣời làm việc năm 2017)
- Số lƣợng ngƣời làm việc và lao động hợp đồng: 112 ngƣời, trong đó:
+ Biên chế: 91 ngƣời (đƣợc điều chuyển nguyên trạng từ TT Ung bƣớu
và điều động từ các đơn vị trong ngành) bao gồm: Sau đại học: 24 ngƣời (04
BSCKII, 20 thạc sĩ và chuyên khoa cấp I); Đại học: 24 ngƣời; Cao đẳng,
trung cấp, khác: 44 ngƣời.
+ Lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 01 ngƣời;
(Đƣợc điều chuyển nguyên trạng từ Trung tâm Ung bƣớu)
+ Lao động hợp đồng: 20 ngƣời (đƣợc điều chuyển nguyên trạng từ TT
Ung bƣớu), bao gồm: Đại học: 02 ngƣời; Cao đẳng, trung cấp: 18 ngƣời.
c. Thanh quyết toán với BHYT:
Quý 4 năm 2017:
Đây là quý đầu tiên đi vào hoạt động của Bệnh viện ở một quy mô lớn
hơn, chuyên sâu hơn, đầy đủ hơn so với khi còn là Trung tâm Ung bƣớu; Tuy
15


nhiên vấn đề thuốc, trang thiết bị, nhân lực, điều kiện cơ sở vật chất… chƣa
bắt kịp với yêu cầu điều trị cơ bản về ung thƣ hiện nay.
Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh của bệnh nhân đa tuyến đến Quý 4
năm 2017 là 15.264.307.186 đồng trong đó số tiền vượt trần theo cách tính
của BHXH là: 1.415.227.181đồng.
d. Kế hoạch thực hiện trong giai đoạn năm 2018-2019
+ Tiếp tục xây dựng phong cách làm việc trong bệnh viện:
Tinh thần thái độ phục vụ người bệnh:
Mỗi cán bộ nhân viên bệnh viện đều nâng cao ý thức trách nhiệm với
ngƣời bệnh, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ ngƣời bệnh, lấy ngƣời bệnh
làm trung tâm và hƣớng tới sự hài lòng ngƣời bệnh.

Xây dựng quy tắc ứng xử:
Tạo nét văn hóa đẹp trong việc ứng xử giữa nhân viên với nhân viên,
nhân viên với ngƣời bệnh và nhân viên với ngƣời nhà bệnh nhân.
Đào tạo sớm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng đƣợc nhu cầu
khám chữa bệnh chuyên khoa của bệnh viện tuyến tỉnh, Bệnh viện đã xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng với các hình thức đào tạo khác nhau nhƣ:
- Đào tạo tại chỗ.
- Đào tạo từ xa.
- Đào tạo ngắn hạn, dài hạn.
- Đào tạo theo hình thức cầm tay chỉ việc.
Dự kiến thời gian đào tạo cơ bản cho đối tƣợng là bác sĩ từ 9 tháng – 2
năm, điều dƣỡng, kỹ thuật viên đào tạo 3 – 9 tháng, với các chuyên khoa sâu
nhƣ: ngoại khoa: phẫu thuật đầu mặt cổ, phẫu thuật ổ bụng, phẫu thuật vú –
phụ khoa; hồi sức tích cực; xạ trị; hóa trị; chẩn đoán hình ảnh….

16


×