Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tăng cường công tác quản lý khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào trước đây.
Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thành Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Với sự giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của Khoa Kinh tế và Quản lý -Trường Đại
học Thuỷ lợi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy lợi, Trung
tâm nước Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên, cùng
các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, đến nay Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý tài nguyên và môi trường với đề tài: "Tăng cường công tác quản lý
khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” đã được hoàn thành.
Học viên xin chân thành cảm ơn sự truyền đạt kiến thức và chỉ bảo ân cần của
các thầy, cô giáo, cũng như sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy lợi, Trung tâm nước Sinh hoạt và
Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên cho học viên trong quá trình
học tập, nghiên cứu vừa qua.
Đặc biệt học viên xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Bá Uân,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Học viên cũng xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ động viên cổ vũ của cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn.


Với thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Học viên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
của các Quý vị quan tâm và bạn bè đồng nghiệp.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản lý-Trường Đại học Thủy lợi.
Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thành Nam

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN ....................... 1
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công trình cấp nước sạch nông thôn
........................................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm hệ thống cấp nước sạch nông thôn .................................. 1
1.1.3. Vai trò của hệ thống cấp nước sạch nông thôn................................ 2
1.1.4. Quá trình phát triển hệ thống cấp nước sạch tập trung nông thôn
tại Việt Nam .................................................................................................. 3
1.2. Mô hình quản lý khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn . 5

1.2.1. Mô hình tư nhân quản lý, vận hành ................................................. 5
1.2.2. Mô hình hợp tác xã quản lý, vận hành:............................................ 6
1.2.3. Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành ................... 6
1.2.4. Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành ....................................... 6
1.3. Nội dung của công tác quản lý khai thác công trình cấp nước sạch
nông thôn .......................................................................................................... 7
1.3.1. Lựa chọn mô hình tổ chức quản lý ................................................... 7
1.3.2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác quản lý........................... 9
1.3.3. Lập các kế hoạch tài chính, bảo trì, bảo dưỡng công trình ........... 11
1.3.3.1. Cơ chế tài chính, giá nước, các khoản thu chi trong khai thác
công trình cấp nước sạch nông thôn ....................................................... 11
1.3.3.2. Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng công trình .................... 13
1.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý khai thác công trình
cấp nước sạch nông thôn .............................................................................. 14
1.4.1. Tổ chức bộ máy ................................................................................ 14
1.4.2. Mức độ hoàn thiện của mô hình tổ chức quản lý .......................... 14
1.4.3. Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch ......................... 15
1.4.4. Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch .................................................. 15
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý khai thác
công trình cấp nước sạch nông thôn............................................................ 16
1.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................. 16
1.5.2. Nhóm nhân tố khách quan .............................................................. 17
1.6. Công tác quản lý hệ thống cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam
trong thời gian qua ........................................................................................ 18
iii


1.6.1. Phân cấp quản lý sử dụng công trình ............................................. 18
1.6.2. Các chính sách quy định của Việt Nam .......................................... 20
1.7. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý khai thác hệ thống

cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam .......................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 27
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 27
2.1.2. Vị trí địa lý ........................................................................................ 27
2.1.3. Địa hình ............................................................................................ 28
2.1.4. Khí hậu.............................................................................................. 28
2.1.4.1. Nguồn nước dưới đất.................................................................. 28
2.1.4.2. Nguồn nước mặt ......................................................................... 29
2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội và cơ sở hạ tầng ............................................ 30
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội ................................................. 30
2.2.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng.................................................................... 31
2.3. Tình hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 32
2.3.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch nông
thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 32
2.3.2. Hiện trạng hệ thống các công trình cấp nước sạch nông thôn trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 33
2.3.3. Vai trò của hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
..................................................................................................................... 36
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý khai thác hệ thống cấp nước
sạch nông thôn của tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 38
2.4.1. Văn bản chính sách quy định về cấp nước sạch nông thôn .......... 38
2.4.2. Mô hình quản lý hệ thống cấp nước sạch nông thôn .................... 40
2.4.3. Đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống cấp nước sạch nông
thôn ở Thái Nguyên theo các tiêu chí ....................................................... 43
2.4.3.1. Tổ chức bộ máy .......................................................................... 43

2.4.3.2. Mức độ hoàn thiện các kế hoạch ................................................ 45
2.4.3.3. Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch ...................... 46
2.4.3.4. Mức độ kiểm soát các quá trình ................................................. 47
2.4.4. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại .................................. 48
2.4.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................. 48
2.4.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................... 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 55
iv


3.1. Định hướng xây dựng và quản lý các công trình nước sạch nông thôn
của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ........................................................... 55
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ......................................................... 57
3.2.1. Nguyên tắc tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành ................ 57
3.2.1.1. Cơ sở chọn tiêu chuẩn thiết kế ................................................... 57
3.2.1.2. Tiêu chuẩn cấp nước .................................................................. 58
3.2.2. Nguyên tắc có cơ sở khoa học và thực tiễn..................................... 58
3.2.3. Nguyên tắc hiệu quả và khả thi ....................................................... 59
3.2.4. Nguyên tắc phát triển bền vững ...................................................... 59
3.3. Các giải pháp đề xuất ............................................................................. 60
3.3.1. Hoàn thiện văn bản quy định và hướng dẫn về công tác đầu tư cấp
nước và quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sạch nông thôn......... 60
3.3.2. Lựa chọn mô hình tổ chức quản lý hệ thống công trình cấp nước
nông thôn phù hợp ..................................................................................... 60
3.3.2.1. Mô hình doanh nghiệp tư nhân .................................................. 60
3.3.2.2. Mô hình hợp tác xã .................................................................... 62
3.3.2.3. Mô hình Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông

thôn .......................................................................................................... 64
3.3.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý cấp nước nông thôn.. 68
3.3.3.1. Nhóm các vấn đề chủ yếu cần được đào tạo.............................. 68
3.3.3.2. Các nhóm đối tượng đào tạo ...................................................... 69
3.3.3.3. Các loại hình đào tạo ................................................................. 70
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý tài chính các hệ thống cấp nước sạch
nông thôn .................................................................................................... 71
3.3.5. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân trong
quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn........................... 74
3.3.5.1. Mục đích của Thông tin-Giáo dục-Truyền thông ...................... 74
3.3.5.2. Nội dung của Thông tin-Giáo dục-Truyền thông....................... 75
3.3.5.3. Các nguyên tắc và hoạt động chính ........................................... 75
3.3.5.4. Sự tham gia của cộng đồng ........................................................ 76
3.4. Một số kiến nghị ..................................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 84

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

ADB

Ngân hành Phát triển châu Á


CNTT

Cấp nước tập trung

DANIDA

Cơ quan Phát triển quốc tế Đan Mạch

HVS

Hợp vệ sinh

IEC

Thông tin-Giáo dục-Truyền thông

JICA

Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NGO

Tổ chức Phi Chính phủ

ODA


Viện trợ Phát triển Nước ngoài

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

VSMTNT

Vệ sinh môi trường nông thôn

WB

Ngân hàng Thế giới

TW

Trung ương

SH

Sinh hoạt


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2-1: Ngân sách phân bổ cho đầu tư xây dựng công trình cấp nước nông
thôn tỉnh............................................................................................................... 32
Bảng 2-2: Hình tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh qua các năm ................. 33
Bảng 2-3: Hiện trạng hoạt động các công trình cấp nước tập trung ở tỉnh Thái
Nguyên ................................................................................................................ 34
Bảng 2-4: Kết quả thực hiện cấp nước nông thôn 3 năm gần đây ...................... 36
Bảng 2-5: Kết quả cải thiện điều kiện vệ sinh 3 năm gần đây ............................ 37
Bảng 2-6: Thực trạng mô hình quản lý các công trình tập trung nông thôn giai
đoạn 2014-2016 ................................................................................................... 41
Bảng 2-7: Số lượng và trình độ nguồn nhân lực của Trung tâm Nước sinh hoạt
và VSMTNT ........................................................................................................ 44
Bảng 3-1: Kế hoạch triển khai cấp nước nông thôn giai đoạn 2017- 2020 ........ 56
Bảng 3-2: Dự kiến nguồn vốn quy hoạch ........................................................... 72

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hình


Tên hình

Trang

Hình 1-1: Giếng đào/giếng khoan sử dụng bơm tay ............................................. 4
Hình 1-2: Hệ thống cấp nước tự chảy – phần bể công cộng ................................. 4
Hình 1-3: Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp tư nhân quản lý,
vận hành................................................................................................................. 7
Hình 2-1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ................................ 27
Hình 2-2: Hội nghị bàn giao đưa vào sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt xã
Tân Hương, huyện Phổ Yên ................................................................................ 48
Hình 2-3: Công trình cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương .................................... 48
Hình 3-1: Sơ đồ tổ chức hợp tác xã ..................................................................... 64
Hình 3-2: Sơ đồ tổ chức Trung tâm nước sinh hoạt VSMTNT .......................... 66
Hình 3-3: Sơ đồ tổ chức Trung tâm nước sinh hoạt VSMTNT Thái Nguyên. ... 67

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nước sạch đã và đang được quan tâm từ nhiều năm trở lại đây, nó như là
một nhu cầu tất yếu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống tại các vùng nông
thôn. Công tác quản lý khai thác nước sạch cũng ngày càng được thay đổi để
phù hợp với nhiều điều kiện thực tế khác nhau và Chính phủ đã thể chế hóa
bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng như: Luật doanh
nghiệp 2005, Quyết định 277/2006/QĐ-TTg, Nghị định số 117/2007/NĐ-CP,
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT, Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN,...
Công tác khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn đã có một số những

nghiên cứu và dự án triển khai xây dựng mới nhiều hệ thống cung cấp nước sạch
nông thôn tuy nhiên các mô hình quản lý còn chưa thống nhất, một số hệ thống
chưa phát huy hiệu quả. Với các quy định chung của nhà nước chỉ mang tính
nguyên tắc, chưa phản ánh hết tính đặc thù.
Công tác quản lý khai thác công trình sau xây dựng sẽ là một trong những nhân
tố quan trọng nhằm phát triển và duy trì bền vững hệ thống cấp nước nông thôn.
Hiện nay, có hàng ngàn công trình cấp nước tập trung đã được xây dựng và xu
hướng xây dựng các công trình cấp nước kiểu tập trung sẽ vẫn là những ưu tiên
của chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn hiện tại và tương lai, đi kèm với
mỗi công trình sẽ là một tổ chức hoặc một đơn vị trực thuộc quản lý khai thác hệ
thống cung cấp nước sạch nông thôn phục vụ các nhu cầu sử dụng khác nhau có
nhiều tính chất, đặc thù riêng, khác với các hàng hóa dịch vụ công khác về tính
chất sản xuất, đặc điểm sản phẩm, đối tượng quản lý, đặc điểm tính chất về tài
sản và thiết bị, đối tượng khách hàng,…
Sau 4 năm thực hiện Chương trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên, số công trình cấp nước tập trung tăng từ 150 lên
ix


221 công trình . Kết quả đạt được năm 2015: Về cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ người
dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 85% tăng 3% so với
năm 2014, trong đó 60% được sử dụng nước đạt Quy chuẩn 02 của Bộ Y tế. Về
vệ sinh môi trường: Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 65% tăng 3%
so với năm 2014, tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 65%
tăng 3% so với năm 2014. (Theo báo cáo của Trung tâm nước SH và VSMT
tỉnh Thái Nguyên năm 2015).
Các công trình đã góp phần tăng thêm cơ sở hạ tầng, sự đổi mới nông nghiệp
nông thôn, cải thiện đáng kể điều kiện sinh hoạt cho số đông người dân nông
thôn đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Góp phần thoát nghèo, tạo đà quan trọng xóa
dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Nâng cao được một bước nhận

thức của chính quyền các cấp và nhân dân sống ở nông thôn về việc sử dụng
nước sạch; việc ý thức sử dụng nước sạch của người dân nông thôn có những
tiến bộ rõ rệt nhờ thực hiện các hoạt động tuyên truyền và huy động sự tham gia
của cộng đồng. Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
được nâng cao đáng kể góp phần giảm thiểu bệnh tật trong cộng đồng. Xuất phát
từ sự thay đổi nhận thức, chuyển đổi hành vi của mỗi người dân trong việc sử
dụng nước sạch và bảo vệ môi trường sinh thái, nhu cầu cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân đòi hỏi ngày càng tăng lên phù hợp với xu thế phát
triển. Đó chính là động lực thúc đẩy đầu tư phát triển, quản lý khai thác tài
nguyên an toàn và bền vững nói chung, nước sạch nói riêng là tiền đề cho việc
hoàn thiện cơ chế chính sách tiến tới thực hiện công bằng, tiến bộ, nếp sống văn
minh và tạo môi trường thân thiện cho quá trình hội nhập.
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận tuy nhiên các công trình cấp
nước tập trung nông thôn qua nhiều năm khai thác, do tác động của thiên nhiên,
con người, chất lượng nước nguồn thay đổi, những yếu kém trong công tác quản
lý, vận hành cùng với sự hạn chế của nguồn vốn đầu tư đã và đang trong tình
trạng xuống cấp, tỷ lệ hộ dân đấu nối sử dụng nước thấp, một số công trình hoạt

x


động kém, ngừng hoạt động, thời gian xây dựng kéo dài,,…Hơn nữa hiện nay
tình hình biến đổi khí hậu đang diễn ra rất phức tạp: thiếu nước trầm trọng do
mùa khô kéo dài, lũ lụt-mưa bão-sạt lở đất diễn biến bất thường, trái quy luật tự
nhiên, cường độ lớn và khó dự đoán.
Do đó, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu “Tăng cường công tác quản lý khai
thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là
có tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả công tác quản lý khai thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý khai thác hệ thống cấp nước
sạch nông thôn, những nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp tăng cường công tác
quản lý khai thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu phân tích các số liệu
thu thập tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2016 để đánh giá thực trạng và các giải
pháp được đề xuất cho giai đoạn 2017-2020;
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý khai thác
công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, những nhân
tố ảnh hưởng và những giải pháp tăng cường hơn nữa công tác này.

xi


4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Công tác quản lý khai thác và bảo vệ hệ thống công trình là một loại hoạt động
cung cấp dịch vụ công do nhà nước quản lý. Nhà nước với vai trò chủ sở hữu,
chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa dịch vụ công thông qua cơ quan quản lý
nhà nước về nước sạch là đại diện cho các hộ sử dụng dịch vụ cấp nước với các
công ty, tổ chức cung cấp dịch vụ cấp nước.
Các phương pháp và kỹ thuật tính toán, Luận văn sử dụng các phương pháp và
kỹ thuật như sau:
Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng trong thu thập, phân tích xử lý
các số liệu.
Phương pháp phân tích so sánh được sử dụng trong đánh giá để đưa ra các kết

luận và nhận định về các vấn đề nghiên cứu.

xii


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công trình cấp nước sạch nông thôn
1.1.1. Khái niệm
Công trình cấp nước sạch nông thôn là cơ sở vật chất để cung cấp các điều kiện
thiết yếu cho đời sống, góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức của
người dân khu vực nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội, cũng như phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Việc bảo đảm
tính bền vững trong sử dụng, khai thác gắn với việc huy động các nguồn lực
cùng Nhà nước đầu tư phát triển, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn
tập trung là hết sức cần thiết.
Công trình cấp nước sạch nông thôn là một hệ thống gồm các công trình khai
thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến nhiều hộ dân
hoặc cụm dân cư sử dụng nước ở nông thôn và các công trình phụ trợ có liên
quan; bao gồm các loại hình: cấp nước tự chảy, cấp nước sử dụng bơm động lực.
Công trình cấp nước sạch nông thôn nhỏ lẻ là công trình cấp nước cho một hoặc
vài hộ gia đình sử dụng nước ở nông thôn, bao gồm các loại hình: công trình thu
và chứa nước hộ gia đình, giếng thu nước ngầm tầng (giếng đào, giếng mạch lộ)
giếng khoan đường kính nhỏ,...
1.1.2. Đặc điểm hệ thống cấp nước sạch nông thôn
- Về quy mô phục vụ: các công trình cấp nước tập trung nông thôn có quy mô
phục vụ rất đa dạng, dao động từ 15 hộ tới 25,700 hộ (theo thống kê của Trung
tâm Quốc gia Nước sạch và VSMTNT);
- Về nguồn nước sử dụng: chủ yếu từ 2 nguồn chính, bao gồm nước mặt (sông,
suối, khe, hồ thủy lợi,…) và nước ngầm;


1


- Về loại hình công trình cấp nước: loại hình công trình cấp nước chủ yếu đang
áp dụng phổ biến là hệ thống cấp nước tự chảy (chủ yếu ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa) và hệ thống cấp nước sử dụng trạm bơm nước từ sông, hồ chứa và
giếng khoan kết hợp với công nghệ lọc (chủ yếu ở khu vực đồng bằng, ven biển
và một phần ở vùng trung du);
- Về nguồn và quy mô vốn đầu tư: Phần lớn các công trình cấp nước sạch trước
năm 2015 được lấy từ nguồn vốn của Chương trình MTQG Nước sạch và
VSMTNT, sau năm 2015 nguồn vốn công trình được lấy từ Chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Chương trình MTQT về xây dựng
nông thôn mới. Ngoài ra còn được hỗ trợ đầu tư các chương trình/dự án khác,
bao gồm Dự án cấp nước của JICA, ADB, WB, Chương trình 134, 135,... Quy
mô nguồn vốn phụ thuộc vào từng địa điểm xây dựng công trình, nhu cầu sử
dụng của người dân, các công trình đầu mối, tuyến ống, hệ thống cấp nước tại
hộ gia đình và các công trình phụ trợ khác,...
- Về tổ chức quản lý, vận hành công trình: các công trình có thiết kế phức tạp và
công suất lớn thường do các cơ quan có chuyên môn kỹ thuật đảm nhiệm công
tác quản lý, khai thác; còn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào miền núi, việc
quản lý công trình chủ yếu dựa vào cộng đồng, thôn/bản.
1.1.3. Vai trò của hệ thống cấp nước sạch nông thôn
Tầm quan trọng của nước sạch không chỉ dừng lại trong phạm vi quốc gia, lãnh
thổ mà là vấn đề mang tính toàn cầu là nội dung trong chương trình nghị sự, đã
và đang được bàn luận sôi nổi và thu hút sự quan tâm về tình trạng cạn kiệt
nguồn nước, tình trạng nước bị ô nhiễm, thiếu nước sạch ở một số nơi trên thế
giới luôn là nội dung mang tính thời sự trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thế giới đã từng chứng kiến những đại dịch cướp đi sinh mạng hàng ngàn người
bởi nguồn nước bị ô nhiễm hay những khó khăn mà con người đối mặt khi

nguồn nước khan hiếm. Theo báo cáo của Chương trình môi trường Liên Hợp
Quốc, nguồn nước sạch toàn cầu đang cạn kiệt. Nguyên nhân do sự bùng nổ dân

2


số, tình trạng ô nhiễm môi trường, việc khai thác nguồn nước dưới đất vượt mức
cho phép. Thời gian qua, chúng ta chứng kiến những “làng ung thư” ở Phú Thọ,
Hải Phòng,… mà báo chí liên tục đưa tin, tình trạng nước nhiễm bẩn ở Hà Nội,
Đà Nẵng,… đã trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống sức khỏe, sự an toàn cá nhân
và gây hoang mang trong dư luận xã hội. Hiện mức độ ô nhiễm của sông Đáysông Nhuệ, sông Cầu và hạ lưu sông Đồng Nai-sông Sài Gòn,… đang trong tình
trạng báo động. Nhiều hố nước tiềm ẩn khả năng tích lũy ô nhiễm kim loại, các
hợp chất hữu cơ ở rất nhiều nơi khiến nguồn nước mặt không sử dụng được.
Nguồn nước dưới đất tại miền Bắc, miền Trung và mới đây là đồng bằng sông
Cửu Long,… cũng đang bị ô nhiễm trầm trọng.
Tại khu vực nông thôn ở Việt Nam, do tác động của đô thị hóa và phát triển làng
nghề nên vấn đề ô nhiễm môi trường và nguồn nước mặt ngày càng tăng cao,
đem lại nhiều rủi ro cho sức khỏe của người dân và cộng đồng nông thôn. Việc
sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, phân bón hóa học gây tác động xấu tới nguồn
nước mặt, nước ngầm tầng nông, ảnh hưởng tới chất lượng các nguồn nước sử
dụng cho ăn uống và sinh hoạt của người dân nông thôn.
Hiện nay, tại một số vùng nông thôn, nguồn nước người dân sử dụng sinh hoạt
chủ yếu là ở ao, hồ, bể chứa nước mưa và nước ngầm từ giếng khơi, giếng
khoan. Nếu nguồn nước không đảm bảo vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các
bệnh đường ruột, bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò
của nước sạch với đời sống nói chung, với các vùng nông thôn luôn quan trọng
và cần thiết hơn bao giờ hết.
1.1.4. Quá trình phát triển hệ thống cấp nước sạch tập trung nông thôn tại
Việt Nam
Tại khu vực nông thôn Việt Nam, giai đoạn trước 1982, các hộ gia đình chủ yếu

sử dụng nước từ sông suối, hồ ao, giếng đào và lu/bể chứa nước mưa để phục vụ
nhu cầu nước sinh hoạt.

3


Hình 1-1: Giếng đào/giếng khoan sử dụng bơm tay
(Nguồn: Thư viện ảnh của Trung tâm quốc gia Nước sạch và VSMTNT)
Giai đoạn từ 1982-1990, với sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Quỹ Nhi
đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), các loại giếng khoan sử dụng bơm tay, bơm
điện đã được xây dựng tại nhiều tỉnh thành trên cả nước và cung cấp nước sinh
hoạt cho nhóm các hộ gia đình.

Hình 1-2: Hệ thống cấp nước tự chảy – phần bể công cộng
(Nguồn: Thư viện ảnh của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và VSMTNT)
Từ những năm 1990, các hệ thống cấp nước tự chảy và hệ thống cấp nước tập
trung quy mô nhỏ đã được nghiên cứu, xây dựng và phát triển để cung cấp nước

4


sinh hoạt cho các hộ gia đình nông thôn thông qua các bể/vòi nước công cộng và
cả đấu nối nước (vòi nước) tại các hộ gia đình.
Từ những năm 1995 đến nay, thông qua các chương trình, dự án cấp nước nông
thôn của Chính phủ và sự hỗ trợ của các nhà tài trợ, các hệ thống cấp nước tập
trung quy mô vừa và lớn ở khu vực nông thôn đã được nghiên cứu thiết kế và
xây dựng trên phạm vi quy mô cả nước. Đây được coi là một giải pháp cấp nước
hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng, lưu lượng nước cấp và được khuyến khích phát
triển loại hình này ở những vùng dân cư sinh sống tập trung. Các loại hình cấp
nước tập trung phổ biến hiện nay:

- Mô hình cấp nước tự chảy: Từ nguồn nước mặt, nước trong khe, suối, nước
ngầm (mạch lộ) trên các vị trí cao, sau khi được tập trung xử lý, dẫn đến các khu
vực dân cư hoặc các hộ gia đình bằng đường ống qua đồng hồ đo nước, phù hợp
với vùng cao, vùng miền núi.
- Loại hình cấp nước tập trung sử dụng bơm động lực:
Nguồn nước là nước mặt, nước ngầm được bơm qua các trạm xử lý, đến bể
chứa, được bơm trực tiếp hoặc qua tháp điều hòa, qua mạng lưới đường ống dẫn
đến vòi nước hộ gia đình. Loại hình công trình này được sử dụng ở các vùng
đồng bằng, dân cư sống tập trung.
1.2. Mô hình quản lý khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn
Trên thực tế hiện nay đang có các mô hình quản lý phổ biến như sau:
1.2.1. Mô hình tư nhân quản lý, vận hành
Mô hình tư nhân quản lý, vận hành là một mô hình đơn giản có thể áp dụng cho
diện tích nhỏ phù hợp với những nơi mà các hệ thống cấp nước chưa đến được.
Đồng thời nâng cao được ý thức sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch của người
dân với công nghệ cấp nước đơn giản, có khả năng cơ động cao đến được những
nơi vùng sâu, vùng xa và những nơi lũ lụt kéo dài.

5


Tuy nhiên, mô hình này do tư nhân quản lý, không có sự tham gia của Nhà nước
nên Nhà nước khó quản lý, dễ gây ra tình trạng cạn kiệt nguồn nước và nhiễm
mặn nguồn nước, chất lượng nước không đảm bảo và giá nước không có sự
quản lý của Nhà nước nên có thể xảy ra tình trạng giá nước quá cao vượt quá qui
định, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới an ninh xã hội.
1.2.2. Mô hình hợp tác xã quản lý, vận hành
Mô hình này có sự phối hợp quản lý giữa Nhà nước và các hợp tác xã nên giá
nước khá ổn định và phù hợp với khả năng chi trả của người dân, có sự gắn kết
giữa Ban quản trị hợp tác xã với người dân cho nên chất lượng nước được đảm

bảo. Tuy nhiên, mô hình cần có nguồn vốn đầu tư lớn do hệ thống cấp nước dàn
trải và còn gặp khó khăn trong việc triển khai cấp nước đến từng hộ dân khi mật
độ dân cư phân bố không đều, việc quản lý còn lỏng lẻo mà ý thức của người
dân trong việc bảo vệ cơ sở vật chất còn hạn chế.
1.2.3. Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành
Mô hình này đảm bảo cung cấp nước có chất lượng mà giá thành phù hợp với
người dân. Mô hình cũng nhận được nhiều nguồn tài trợ từ các tổ chức trong
nước và ngoài nước, do đó cải thiện được kỹ thuật, áp dụng công nghệ kỹ thuật
tiên tiến trong quá trình xử lý nước đồng thời quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi
trường và an ninh – xã hội. Tuy nhiên, mô hình này cũng cần nguồn vốn đầu tư
lớn, việc quản lý và bảo dưỡng còn gặp nhiều khó khăn, ý thức bảo vệ cơ sở vật
chất của người dân còn yếu kém.
1.2.4. Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành
Mô hình này đã quan tâm tới vấn đề xử lý nước thải, góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, đồng thời chú trọng đến cải tiến kỹ thuật, thường xuyên tu
sửa và bảo dưỡng hệ thống cấp nước. Song, mô hình vẫn có giá thành sản xuất
đầu vào lớn dẫn đến giá nước cao và hiệu quả sử dụng nước sau đầu tư ở khu
vực nông thôn, miền núi, khu vực ven thành thị không cao.
6


1.3. Nội dung của công tác quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn
1.3.1. Lựa chọn mô hình tổ chức quản lý
Các mô hình được áp dụng vào thực tế đã mang lại được những hiệu quả đáng
kế, đáp ứng được bước đầu nhu cầu dùng nước của người dân. Tuy nhiên, hiệu
quả cấp nước đến từng hộ gia đình chưa cao, có nhiều vấn đề thiếu sót, thất
thoát xảy ra. Vì vậy, nghiên cứu mô hình này nhằm khắc phục được một số
nhược điểm của các mô hình nêu trên và việc quản lý, cung cấp dịch vụ cấp
nước tới người dân cũng linh hoạt và hợp lý hơn, đặc biệt nó phù hợp với điều

kiện cụ thể ở các vùng nông thôn nước ta.

Hình 1-3: Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp tư nhân quản lý,
vận hành
Quy mô của công trình đa dạng, áp dụng được cho nhiều địa phương; Nguồn
vốn tư nhân nên có thể huy động số lượng lớn; Phạm vi cấp nước thôn liên thôn,
bản liên bản, xã liên xã; Trình độ quản lý, vận hành công trình thuộc loại khá

7


Mô hình tổ chức gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ.
Tuy nhiên đây là mô hình quản lý của Nhà nước kết hợp với tư nhân nên có sự
quản lý Nhà nước thông qua Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn của tỉnh. Trung tâm sẽ kết hợp với các doanh nghiệp tư nhân thành lập các
phòng ban chức năng chịu trách nhiệm cung cấp, quản lý, vận hành và chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
Trung tâm gồm 2 bộ phận: Bộ phận làm việc văn phòng và bộ phận lao động kỹ
thuật có kinh nghiệm trong xây lắp, vận hành bảo dưỡng các công trình cấp
nước nông thôn. Cán bộ công nhân chịu trách nhiệm vận hành, duy tu, bảo
dưỡng được tuyển dụng, đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn, về công
nghệ kỹ thuật cấp nước, về quy trình vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình.
Nhiệm vụ của Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh: Tham
mưu cho Giám đốc Sở trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền và tổ chức thực hiện khi được
phê duyệt; Tham mưu cho Giám đốc Sở, Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu
quốc gia của tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn, vật tư, thiết bị các chương trình, dự án được phân công

và thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội khác
có liên quan; Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động nhân dân
sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho các tổ chức và cá nhân
có nhu cầu;
Đây là mô hình có sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và các doanh nghiệp tư
nhân, vì vậy để mô hình hoạt động có hiệu quả cao cần sự quản lý, giám sát
thường xuyên của Nhà nước, đồng thời người dân cần phải có ý thức trách
nhiệm cao trong việc sử dụng cũng như bảo vệ nguồn nước và hệ thống cấp
nước trong khu vực. Với phương châm hoạt động phát huy nội lực của dân cư
8


nông thôn, dựa vào nhu cầu, trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây
dựng và quản lý, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước trong các
dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Đồng thời, hình thành thị
trường nước sạch và dịch vụ vệ sinh nông thôn theo định hướng Nhà nước.
1.3.2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác quản lý
Lập kế hoạch là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp tiến
hành một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác nói chung hoặc của từng ngành, cơ
quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Kế hoạch thường được xây dựng cho từng
thời gian nhất định theo niên hạn như: kế hoạch dài hạn (5 năm, 10 năm, 20
năm), kế hoạch trung hạn (2 – 3 năm), và kế hoạch ngắn hạn (1 năm, 6 tháng,
quý, tháng).
Theo nguyên tắc, việc xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác công trình cấp nước
sạch nông thôn được bộ phận kế hoạch của đơn vị quản lý khai thác thực hiện
(có tham vấn các phòng ban/tổ quản lý khai thác liên quan). Sau khi kế hoạch đã
được ban lãnh đạo đơn vị phê duyệt thì các phòng ban/tổ quản lý sẽ tổ chức triển
khai các nội dung công việc và mục tiêu theo kế hoạch đề ra.
• Yêu cầu chung của kế hoạch quản lý, thai thác sử dụng công trình:
+ Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản lý sử dụng

công trình;
+ Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên (cụ thể là
UBND tỉnh/huyện/xã, Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Nước sinh hoạt và
Vệ sinh môi trường nông thôn hoặc Ban lãnh đạo doanh nghiệp);
+ Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến, nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, biện
pháp và tiến độ cụ thể đối với từng việc;
+ Các công việc về quản lý, khai thác công trình cấp nước phải được sắp xếp có
hệ thống, có trọng tâm, trọng điểm;

9


+ Các kế hoạch của các phòng ban và tổ quản lý vận hành phải cân đối, ăn khớp
với nhau và mang tính tương hỗ;
+ Phải đảm bảo tính khả thi, tránh ôm đồm quá nhiều công việc (vì đặc thù các
công trình cấp nước tập trung nằm ở nhiều địa bàn, một tổ quản lý vận hành khó
có thể đảm đương nhiều công trình).
• Phân loại kế hoạch công tác: theo thời gian dự kiến thực hiện, theo phạm vi tác
động và theo lĩnh vực hoạt động. Trong đó:
+ Theo thời gian dự kiến thực hiện:
- Kế hoạch dài hạn: là những kế hoạch có nội dung lớn, quan trọng, có phạm vi
ảnh hưởng rộng và thời gian tác động lâu dài (5-10 năm), đặc biệt là đối với
những hệ thống cấp nước có quy mô lớn, phục vụ liên xã;
- Kế hoạch trung hạn: là những kế hoạch cụ thể hóa kế hoạch dài hạn, chiến
lược trong những khoảng thời gian không dài; thông thường, đó là kế hoạch 2-3
năm (áp dụng cho những công trình CNTT có quy mô trung bình);
- Kế hoạch ngắn hạn: là những kế hoạch cụ thể hóa những kế hoạch trung hạn,
chỉ ra những công việc cụ thể, được thiết lập để thực hiện những mục tiêu ngắn
hạn, cụ thể hóa bằng các hoạt động trực tiếp làm sản sinh ra kết quả. Các kế

hoạch loại này thường là kế hoạch năm, nửa năm, kế hoạch quý, kế hoạch tháng
hay kế hoạch tuần.
+ Theo phạm vi tác động:
- Kế hoạch chiến lược: là loại kế hoạch đề cập đến các mục tiêu có tính tổng
quát cao. Loại kế hoạch này có tầm tác động rộng lớn, bao quát nhiều khía cạnh
khác nhau của tổ chức và định hướng chung cho sự phát triển chung của đơn vị
quản lý khai thác (đặc biệt là định hướng phát triển xây dựng các công trình cấp
nước mới, nối mạng giữa các công trình,…);
- Kế hoạch tác nghiệp: là loại kế hoạch cụ thể các mục tiêu của kế hoạch chiến
lược thành những mục tiêu cụ thể, chỉ ra chính xác những việc cần phải làm và
cách thức tiến hành các công việc đó.
+ Theo lĩnh vực hoạt động:
10


- Kế hoạch hoạt động của đơn vị quản lý khai thác công trình;
- Kế hoạch công tác của lãnh đạo đơn vị;
- Kế hoạch quản lý khai thác của từng hệ thống cấp nước, từng phòng ban của
đơn vị quản lý,…
1.3.3. Lập các kế hoạch tài chính, bảo trì, bảo dưỡng công trình
1.3.3.1. Cơ chế tài chính, giá nước, các khoản thu chi trong khai thác công trình
cấp nước sạch nông thôn
Trong lĩnh vực cấp nước nông thôn, nguyên tắc về cách tính giá nước, căn cứ
lập và điều chỉnh giá nước cũng như thẩm quyền quyết định giá nước được quy
định cụ thể tại Điều 51-54 của Nghị định 117/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ
ban hành ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Các nội dung cụ thể và quan trọng bao gồm:
• Nguyên tắc tính giá nước:
+ Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý
trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp

pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước;
+ Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán nước trong khung giá, biểu giá
nước do Nhà nước quy định;
+ Giá nước sạch phải bảo đảm để các đơn vị cấp nước duy trì, phát triển, khuyến
khích nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần tiết kiệm sử dụng nước có xét đến
hỗ trợ người nghèo;
+ Giá nước sạch được xác định phù hợp với đặc điểm nguồn nước, điều kiện sản
xuất nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực;
+ Giá nước sạch được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng là tổ chức, cá
nhân trong nước hay nước ngoài;
+ Thực hiện cơ chế bù giá hợp lý giữa các nhóm khách hàng có mục đích sử
dụng nước khác nhau, giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc bù chéo giữa giá nước
11


sinh hoạt và giá nước cho các mục đích sử dụng khác góp phần thúc đẩy sản
xuất và tăng sức cạnh tranh của các đơn vị cấp nước;
+ Chính quyền địa phương các cấp, tổ chức, cá nhân hoạt động cấp nước phải
xây dựng chương trình chống thất thoát thất thu nước, có cơ chế khoán, thưởng
đồng thời quy định hạn mức thất thoát thất thu tối đa được phép đưa vào giá
thành nhằm khuyến khích các đơn vị cấp nước hoạt động có hiệu quả;
+ Trường hợp giá nước sạch được quyết định thấp hơn phương án giá nước sạch
đã được tính đúng, tính đủ theo quy định thì hàng năm UBND cấp tỉnh phải xem
xét, cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
đơn vị cấp nước;
+ Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch.
• Căn cứ lập, điều chỉnh giá nước:
+ Dựa vào nguyên tắc tính giá nước (ở phần trên);
+ Điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của

người dân trong từng thời kỳ;
+ Quan hệ cung cầu về nước sạch;
+ Các chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch và lợi nhuận hợp lý của đơn vị cấp
nước;
+ Có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ, biến
động về giá cả thị trường, cơ chế chính sách của Nhà nước.
• Lập và trình phương án giá nước:
Căn cứ vào các quy định tại Điều 52 của Nghị định 117/NĐ-CP và hướng dẫn
của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT, đơn vị cấp nước lập
phương án giá tiêu thụ nước sạch theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác
định, thống nhất với Bên ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, trình UBND
cấp tỉnh xem xét, quyết định.
• Thẩm quyền quyết định giá nước:
12


Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Khung giá nước sạch sinh hoạt trên phạm vi
toàn quốc;
UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch
sinh hoạt trên địa bàn do mình quản lý, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành;
Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác
bảo đảm phù hợp với phương án giá nước đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt;
Giá nước sạch bán buôn do đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ
tự thoả thuận, trong trường hợp không thống nhất được thì một trong hai bên
(hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu tổ chức hiệp thương giá theo quy định pháp
luật.
1.3.3.2. Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng công trình
Hệ thống CNTT nông thôn được liệt kê vào hạng mục công trình xây dựng. Do
đó, việc xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng công trình được thực hiện theo

các quy định của pháp luật, cụ thể là theo Nghị định mới ban hành của Chính
phủ (Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng ban hành ngày 12 tháng 5 năm 2015).
Các nội dung chính cần chú trọng trong công tác xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo
dưỡng công trình, bao gồm:
+ Trình tự thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng (Điều 37);
+ Quy trình bảo trì công trình xây dựng (Điều 38): nội dung chính của quy trình
bảo trình công trình xây dựng; trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng;
+ Kế hoạch bảo trì công trình xây dựng (Điều 39): đơn vị thực hiện và các nội
dung của kế hoạch (tên công việc thực hiện, thời gian thực hiện, phương thức
thực hiện và chi phí thực hiện);

13


×