Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.96 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

ĐẶNG HỒNG HẢI

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thành Vinh, người thầy đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Trung tâm Sau đại học - Bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý; các nhà nghiên cứu khoa học và thầy cô
giáo của Học viện Quản lý giáo dục.
Xin cảm ơn Đảng ủy - Ban giám hiệu trường Đại học Văn hóa nghệ
thuật Quân đội cùng gia đình và các bạn bè đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Đặng Hồng Hải


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BP:

Biện pháp

CBQL:

Cán bộ quản lý

CBQL&GV:Cán bộ quản lý và giáo viên
CBGV:

Cán bộ giảng viên

CSVN:

Cộng sản Việt Nam

ĐNGV:

Đội ngũ giảng viên

ĐTB :


Điểm trung bình

ĐUQSTƯ:

Đảng ủy Quân sự Trung ương

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GV:

Giảng viên

GVCN:

Giảng viên chủ nhiệm

NQ:

Nghị quyết

NXB:

Nhà xuất bản

PGS.TS:

Phó giáo sư - Tiến sĩ


QĐND:

Quân đội nhân dân

QLGD:

Quản lý giáo dục

STT:

Số thứ tự

SV:

Sinh viên

TB:

Trung bình

TCN:

Trước công nguyên

TNCS:

Thanh niên cộng sản

TS:


Tổng số

VHNTQĐ:

Văn hóa nghệ thuật Quân đội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...........................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học...................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
8. Kết cấu của luận văn.................................................................................4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC.....................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................5
1.1.1. Ở nước ngoài...................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam......................................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản...........................................................................10
1.2.1. Quản lý..........................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục...........................................................................12
1.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên...................................................14
1.3. Vai trò, đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên...............................15
1.3.1. Vai trò của hoạt động học tập........................................................15
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động học tập...................................................18
1.3.3. Đặc điểm học tập của sinh viên các trường đào tạo về lĩnh vực văn

hóa nghệ thuật.........................................................................................19
1.4. Nội dung quản lý hoạt động học tập đối với sinh viên nói chung và
sinh viên trường nghệ thuật nói riêng..........................................................21
1.4.1. Giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên.......................21
1.4.2. Theo dõi hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên lớp.........22
1.4.3. Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung học tập phù hợp.............23
1.4.4. Hướng dẫn phương pháp học tập bậc đại học cho sinh viên.........24
1.4.5. Hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập.........................26


1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập
của sinh viên............................................................................................26
1.4.7. Quản lý thực hành biểu diễn của sinh viên...................................27
1.4.8. Theo dõi việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh viên.....29
1.4.9. Công tác phối hợp với gia đình sinh viên......................................29
1.4.10. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ sinh viên học tập.......................30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên trường nghệ
thuật nói chung và trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội nói riêng
.....................................................................................................................31
1.5.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến học tập ở trường nghệ
thuật.........................................................................................................31
1.5.2. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến học tập ở trường nghệ
thuật.........................................................................................................34
Tiểu kết chương 1.......................................................................................37
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN
ĐỘI..............................................................................................................38
2.1. Vài nét về trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội....................38
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển nhà trường................................38
2.1.2. Công tác xây dựng nhà trường......................................................41

2.2. Về đội ngũ giảng viên, sinh viên của nhà trường.................................43
2.3. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Văn hóa
nghệ thuật Quân đội....................................................................................45
2.3.1. Nhận thức của sinh viên về hoạt động học tập..............................45
2.3.2. Kế hoạch học tập của sinh viên.....................................................50
2.3.3. Nội dung tự học của sinh viên.......................................................53
2.3.4. Phương pháp học tập của sinh viên...............................................55
2.3.5. Hoạt động học trên lớp của sinh viên............................................57
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học
Văn hóa nghệ thuật Quân đội......................................................................58
2.4.1. Công tác quản lý giáo dục mục đích, động cơ học tập của SV.....58
2.4.2. Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của sinh viên...................60


2.4.3. Quản lý hoạt động học tập trên lớp...............................................64
2.4.4. Quản lý thực hành biểu diễn của sinh viên...................................67
2.4.5. Quản lý quá trình tự học của sinh viên..........................................69
2.4.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập........................70
2.4.7. Quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên học tập............................72
2.5. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý hoạt động học
tập của sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội................74
Tiểu kết chương 2.......................................................................................78
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ.................................................79
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN...........................................79
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI.............79
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp.............................................79
3.1.1. Nguyên tắc tuân thủ và vận dụng sáng tạo đường lối lãnh đạo của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động nhà trường...79
3.1.2. Nguyên tắc phù hợp với lý luận và thực tiễn................................79
3.1.3. Nguyên tắc phối hợp giữa kế thừa và phát triển............................80

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.................................................80
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................81
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại
học Văn hóa nghệ thuật Quân đội...............................................................81
3.2.1. Biện pháp 1: Giáo dục ý thức nghề nghiệp, động cơ học tập cho
sinh viên gắn liền với nội quy kỷ luật ngành Quân đội...........................81
3.2.2. Biện pháp 2: Hình thành cho sinh viên kỹ năng và phương pháp
học tập hiệu quả theo đặc thù ngành học.................................................86
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức tự học có hướng dẫn cho sinh
viên trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.................................89
3.2.4. Biện pháp 4: Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ
thuật Quân đội.........................................................................................91
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ, khuyến khích sinh
viên học tập hiệu quả...............................................................................95


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................99
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
...................................................................................................................100
Tiểu kết chương 3.....................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................104
1. Kết luận.................................................................................................104
2. Kiến nghị...............................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................107


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lý do sinh viên chọn trường Đại học VHNTQĐ để học.....................45
Bảng 2.2: Nhận thức của sinh viên về vai trò của hoạt động học tập..................47

Bảng 2.3: Mức độ nắm vững nội quy, quy chế học tập........................................49
Bảng 2.4: Mục đích, động cơ học tập của SV......................................................50
Bảng 2.5: Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập của SV.......................................51
Bảng 2.6: Phân bổ thời gian học tập của SV........................................................53
Bảng 2.7: Nội dung tự học của sinh viên.............................................................53
Bảng 2.8: Phương pháp học tập của sinh viên.....................................................55
Bảng 2.9: Các hoạt động học tập trên lớp............................................................57
Bảng 2.10: Công tác giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV......................59
Bảng 2.11: Công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập..................60
Bảng 2.12: Công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp.....................................65
Bảng 2.13: Công tác quản lý thực hành biểu diễn của sinh viên.........................67
Bảng 2.14: Công tác quản lý quá trình tự học của sinh viên................................69
Bảng 2.15: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập....................................71
Bảng 2.16. Công tác hỗ trợ và hướng dẫn sinh viên học tập................................73
Bảng 3.1: Tổng hợp về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp.......................101

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam theo
hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đòi hỏi phải xây
dựng được đội ngũ cán bộ, sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật có phẩm
chất chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn, kỹ thuật giỏi. Muốn vậy, phải
thường xuyên coi trọng việc giáo dục, đào tạo trong hệ thống các học viện, nhà
trường Quân đội. Nghị quyết 86/NQ-ĐUQSTƯ của Đảng ủy Quân sự Trung
ương (nay là Quân ủy Trung ương) về công tác giáo dục, đào tạo và xây dựng

nhà trường Quân đội theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa” [15, 12]. Quán triệt
tư tưởng chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, các nhà trường quân đội đã tích cực
đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, xây dựng môi
trường sư phạm, tăng cường quản lý chặt chẽ quá trình học tập của sinh viên,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong tình hình mới.
Sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội là bộ phận
thanh niên được tuyển chọn khá kỹ từ các địa phương, các trường phổ thông
và các đơn vị quân đội. Mục tiêu giáo dục, đào tạo trở thành chiến sĩ - nghệ sĩ,
có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức lối sống trong sáng, trình độ
chuyên môn văn hóa nghệ thuật giỏi, xứng đáng là lực lượng nòng cốt xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Để hoàn thành
nhiệm vụ của người chiến sĩ - nghệ sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hóa của
Đảng trong quân đội đòi hỏi ngay từ khi học tập ở Nhà trường họ phải được
đào tạo cơ bản, toàn diện chuyên sâu, được thử thách rèn luyện trong môi
trường sư phạm văn hóa nghệ thuật quân đội, có kỷ luật tự giác nghiêm minh,
có ý chí phấn đấu vươn lên không ngừng. Do vậy, trong quá trình học tập ở
Trường, sinh viên được quản lý chặt chẽ, từng bước biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo.
Những năm qua, trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội đã chú
trọng đổi mới toàn diện quá trình giáo dục, đào tạo. Trong đó, công tác quản


2
lý sinh viên được các cấp lãnh đạo, chỉ huy của nhà trường đặc biệt quan
tâm. Đảng ủy, ban giám hiệu Nhà trường đã có nhiều chủ trương, biện pháp
tăng cường công tác quản lý sinh viên nhằm nâng cao trình độ chính quy, rèn
luyện kỷ luật, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ Nhà trường lần VII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã chỉ rõ: “Xây
dựng chương trình hành động, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo
của Trường” [29, 7]. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động học tập của sinh

viên Nhà trường còn hạn chế. Tình trạng bỏ học, nghỉ học, ngại học, ngại rèn
luyện, vi phạm kỷ luật trong một bộ phận sinh viên đang là vấn đề cần được
quan tâm giải quyết. Để khắc phục tình trạng trên, trong những năm tới Nhà
trường cần đổi mới toàn diện công tác quản lý học tập của sinh viên.
Với tinh thần trách nhiệm cao với sự nghiệp giáo dục, đào tạo của Nhà
trường, mong muốn góp phần đổi mới nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động học tập của sinh viên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật
Quân đội” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội; trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên
Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận quản lý, quản lý hoạt động học tập của
sinh viên nói chung và sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội
nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý học tập sinh viên Trường Đại
học Văn hóa nghệ thuật Quân đội thời gian qua.
- Phân tích đặc điểm, các tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động học tập
của sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.


3
- Xác định phương hướng, yêu cầu và các biện pháp nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ
thuật Quân đội giai đoạn mới.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường

Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.
- Khách thể: Công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý của các cấp lãnh đạo, chỉ huy Nhà trường đối với hoạt động
học tập của sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội đã
thực hiện hoạt động học tập trên lớp và tự học có đạt được kết quả nhất định
nhưng sinh viên vẫn còn thiếu tính tự giác, tích cực và độc lập trong các hoạt
động học tập. Nguyên nhân của thực trạng này có thể do động cơ học tập,
phương pháp học tập của sinh viên hoặc do hoạt động dạy của giảng viên, hay
do công tác quản lý hoạt động học của sinh viên chưa khoa học và kém hiệu
quả. Nếu thực hiện tốt các biện pháp quản lý hoạt động học tập mà luận văn
đưa ra sẽ giúp nâng cao kết quả hoạt động học tập của sinh viên và chất lượng
đào tạo của Nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa
học chuyên ngành, liên ngành, trong đó chú trọng các phương pháp phân tích,
so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa…


4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu gồm các câu hỏi kín và các câu
hỏi mở về công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trường Đại
học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của sinh viên

Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin thông qua hỏi ý kiến trực
tiếp cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên nhằm tìm hiểu sâu hoạt động học
và quản lý hoạt động học trong Nhà trường.
7.3 Phương pháp hỗ trợ:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu từ điều
tra thực trạng vấn đề nghiên cứu và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp.
8. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 phần:
- Mở đầu
- Nội dung khoa học của đề tài gồm 3 chương:
+ Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trong trường Đại học.
+ Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.
+ Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.
- Kết luận và kiến nghị.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, học tập là vấn đề đã được quan
tâm nghiên cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích
cực học tập của người học. Song ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử vấn đề

học tập được đề cập tới dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò
quan trọng của sự học. Khổng Tử (551 - 479 TCN) - nhà giáo dục kiệt xuất
thời Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình luôn quan tâm và coi
trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Ông từng dạy học trò “Không
khao khát vì không muốn biết thì không gợi mở cho, không cảm thấy xấu hổ
vì không rõ thì không bày vẽ cho, vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà
không suy ra được ba góc kia thì không dạy nữa”. Trong việc học ông đòi hỏi
học trò phải nghiên cứu, tìm tòi, phải biết kết hợp học với nghĩ, biết phát huy
năng lực sáng tạo của bản thân trong quá trình học tập.
Nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc J.A.Komenski (1592 - 1670) - ông tổ
của nền giáo dục cận đại, đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì
không thể trở thành tài năng, cần phải thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập
trong học sinh” [10, 3]. Ông là người đầu tiên đưa ra kiến nghị đổi mới một
cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy học nói
riêng. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do Ông đề ra là một sáng kiến vĩ
đại, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, tư tưởng của ông về
chế độ dạy học theo lớp với hình thức tổ chức dạy học trên lớp nói riêng vẫn
còn có ý nghĩa tích cực đối với lý luận dạy học hiện đại.


6
Những tư tưởng về giáo dục hiện đại ở các nước phương Tây đã nổi lên
một cuộc cách mạng tìm phương pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “lấy
người học làm trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của
người học. Đại diện cho tư tưởng này là John Dewey (1859 - 1925), nhà sư
phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra một phương hướng canh
tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của học sinh những tri
thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giảng viên, đề cao hoạt động đa
dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: “Học sinh là mặt

trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy,
nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh” [10, 3].
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản
Tsunesaburo Makiguchi (1871 - 1944) đã nhấn mạnh: Giáo viên không bao
giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù
giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu
họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri
thức đó.
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga
N.A.Rubakin (1862 - 1946) đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến
thức, mở rộng tầm nhìn. N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách.
Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả
lời - đó chính là phương pháp tự học.
Năm 1996, hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã
gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập - Một kho báu tiềm ẩn”, báo cáo đã phân tích
nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai
trò của người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.
Hầu hết các nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục đều cho rằng:
giáo dục ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm hướng tới mục tiêu đào


7
tạo những con người có năng lực tự quyết định. Trong tương lai gần, mỗi
người học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ chức (self
organizing), tự quyết định (self defining) và tự phát triển (self developing).
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu hoạt động học
tập của học sinh, SV, trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu phương pháp học
tập hiệu quả, vị trí, tầm quan trọng và cách thức tiến hành tự học đạt kết quả…
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí

Minh - vị lãnh tụ thiên tài và kính yêu của dân tộc Việt Nam đã rất quan tâm
đến việc học tập, rèn luyện và tự học [2, 90-91]. Bác là tấm gương sáng ngời
về tự học, Bác đã khuyên chúng ta “Phải biết tự động học tập”, “Về việc học
tập lấy tự học làm cốt”, “Phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và tự do tư
tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu, hiểu kỹ, không tin một cách mù quáng
từng câu một trong sách, có vấn đề chưa thông suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo
luận cho vỡ lẽ”. Tóm lại, Bác đề ra 5 yêu cầu của quá trình tự học: Một, Trong
việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích học tập và xây
dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm gì? - Học để
sửa chữa tư tưởng - Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng - Học để tin tưởng Học để hành”. Hai, Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học
suốt đời. Ba, Muốn tự học thành công, phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học
tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước
mọi trở ngại. Bốn, Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện, mọi
hình thức để tự học. Năm, Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó.
Năm 1998, Nguyễn Cảnh Toàn đã tập trung luận bàn về tự học trong
cuốn sách “Quá trình Dạy - Tự học” [28, 101-103]. Tác giả cho rằng mục tiêu
đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho người học “năm
mọi” trong học tập (học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi


8
cách và học qua mọi nội dung) và bảy loại tư duy cần rèn luyện (tư duy logic,
tư duy hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy
kỹ thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời tác giả đưa ra một số xu thế mới về
phát triển việc học trong mối quan hệ biện chứng với dạy.
Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu cũng đã khái quát chung về hoạt động học
tập - tự học của sinh viên trong cuốn sách “Tự học của sinh viên” [2, 90-91],
tác giả đưa ra bản chất và đặc điểm của hoạt động học tập có mục đích, cấu
trúc của hoạt động học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh hưởng
tới hoạt động học tập - tự học của sinh viên.

Tư tưởng tự học, tự đào tạo cũng được Đảng ta xem như một chiến
lược thúc đẩy giáo dục phát triển. Điều này đã được khẳng định nhất quán ở
nhiều văn bản khác nhau:
Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII của Đảng [13] đã chỉ rõ “Từng
bước bảo đảm điều kiện và định hướng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,
nhất là sinh viên đại học. Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường
xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. Nâng cao năng lực tự
học và thực hành cho học sinh”.
Có nhiều tác giả nói về dạy cách học và hướng dẫn phương pháp học
tập hiệu quả như: Cuốn sách “Học và dạy cách học” do Nguyễn Cảnh Toàn
chủ biên; cuốn sách “Phương pháp học tập hiệu quả” của Đỗ Linh và Lê Văn;
cuốn sách “Học tập cũng cần chiến lược” của Joe Landsberger; cuốn sách
“Phương pháp học tập siêu tốc” của Bobbi Deporter & Mike Hernacki…
Nhìn chung, các tác phẩm này đều đưa ra những cách thức, phương pháp giúp
người học đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập.
Vấn đề học tập, tự học của học sinh, sinh viên cũng đã được một số tác
giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ:


9
- Về hoạt động tự học của sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng
có các đề tài như: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Khoa
Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân; “Biện pháp
quản lý tăng cường hoạt động tự học của sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội
trong bước phát triển hiện nay” của tác giả Dương Hoài Văn; “Biện pháp
quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thái
Bình” của tác giả Lê Thị Thanh Thúy; “Các biện pháp quản lý hoạt động tự
học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ” của tác giả

Đặng Thanh Hương; “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định” của tác giả Trần Thị Tuyết
Hồng; “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại Học viện Công
nghệ Bưu chính viễn thông trong đào tạo theo tín chỉ” của tác giả Nguyễn Bá
Khương…
- Về quản lý hoạt động học tập của học viên trong các trường quân sự
có các đề tài như: “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên
trường Sĩ quan Lục quân 2” của Trần Bá Khiêm; “Các biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung học
Cảnh sát Nhân dân I” của Nguyễn Phấn Lý; “Biện pháp quản lý hoạt động tự
học của học viên Học viện Phòng không - Không quân trong đào tạo theo học
chế tín chỉ” của tác giả Lại Đức Hậu …
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên về hoạt động học tập của sinh
viên, chúng ta thấy rằng hoạt động học tập của sinh viên đã có những cơ sở lý
luận rất vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý
hoạt động học tập của sinh viên trong trường Đại học nói chung và quản lý
hoạt động học tập của sinh viên trường đại học thuộc khối nghệ thuật nói


10
riêng còn ít được chú trọng và chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản lý hoạt
động học tập của sinh viên trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội chưa
có tác giả nào nghiên cứu, do đó, qua đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận và đi vào đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động học
tập, từ đó, đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trước nhu cầu sinh tồn để phát triển, con người đã có sự hợp tác, hỗ trợ
lẫn nhau, có sự phân công một cách hợp lý nhằm làm cho năng suất lao động

ngày một cao và hiệu quả hơn. Xã hội loài người cũng ngày càng dần biến
đổi, các hoạt động đặc biệt đã bắt đầu hình thành, đó là sự chỉ huy, tổ chức,
điều hành, kiểm tra, chỉnh lí dành cho người đứng đầu, nhằm tập hợp mọi sự
nỗ lực của các thành viên trong một nhóm hay một tổ chức đạt được mục tiêu
đề ra. Hoạt động đặc biệt đó chính là hoạt động quản lý.
Đề cập đến vấn đề quản lý, C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô trương đối lớn thì ít
nhiều cũng cần phải có một sự chỉ đạo, điều hành những hoạt động cá nhân
nhằm thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những chủ quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng”.
Ngày nay, quản lý thực sự là một hoạt động mang tính khoa học, có vai
trò quyết định đến sự thành công hay thất bại trong tất cả các lĩnh vực. Với
cách tiếp cận ở mọi góc độ khác nhau, nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đã đưa ra những quan niệm về quản lý, tiêu biểu như:


11
Theo Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915), người được coi là cha
đẻ của thuyết Khoa học quản lý cho rằng: “Quản lý là biết được điều bạn
muốn biết người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [26, 21]
“Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực
hiện những mục tiêu dự kiến” [1, 24].
“Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy điều hành và kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng
các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [19, 19].
Hoặc “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực

hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau “quản” và “lý”. Quá trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ trạng thái ổn định. Quá trình “lý”
gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ, đưa hệ vào thế phát triển” [4, 34]
Tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng những định nghĩa đều thể hiện
được bản chất của hoạt động quản lý, đó là: hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đề ra, tiến đến trạng thái có chất
lượng mới.
Quản lý gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý, là tác nhân tạo ra các tác động và
ít nhất có một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ
thể quản lý tạo ra, các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản
lý, tác động cũng có thể là một lần cũng có thể là nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động, chủ thể có thể là một người,
nhiều người; còn đối tượng cũng có thể là một người hoặc nhiều người trong
cùng một tổ chức xã hội.


12
Như vậy, mặc dù có nhiều cách hiểu và trình bày khác nhau về khái
niệm quản lý nhưng hiện nay các nhà nghiên cứu thống nhất với kết luận sau:
“Quản lý là một quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích
chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường”. [30, 12]
1.2.2. Quản lý giáo dục
Xét trên quan điểm hệ thống thì quản lý giáo dục là một bộ phận cấu
thành nên hệ thống quản lý xã hội. Do đó, cũng như quản lý xã hội nói chung,
quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Quản lý giáo dục sử dụng những thành tựu của khoa học

quản lý nói chung vào lĩnh vực của mình. Bên cạnh đó, do giáo dục là một
hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục cũng có chức năng, nhiệm vụ
và nội hàm khái niệm riêng.
Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) được hiểu
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống
và hợp quy luật,…) của chủ thể quản lý giáo dục đến tất cả các mắt xích của
hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy
động, điều phối, giám sát và điều chỉnh,… các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực, thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển
giáo dục.
Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục) được
hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống và hợp quy luật,…) của chủ thể quản lý một cơ sở giáo dục đến
đội ngũ giảng viên, giáo viên, nhân viên, người học và các lực lượng tham gia
giáo dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục:


13
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo
dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục - Đào
tạo, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh, hay cụ thể hơn quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học... Có tổ chức hoạt
động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt
Nam XHCN... mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của
nhân dân, của đất nước” [16].

Tác giả Trần Kiểm cho rằng, ở tầm vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu
là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường” [20, 12].
Từ những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên, chúng tôi cho rằng:
Quản lý giáo dục là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục. Quản lý hoạt
động giáo dục trong nhà trường là nhằm làm cho các hoạt động này phát huy
được vai trò định hướng và được thực hiện một cách tương ứng, phù hợp với
hoạt động của học sinh.


14
Nhìn chung các định nghĩa về quản lý giáo dục được các tác giả nêu
trên đưa ra vừa khái quát vừa cụ thể, hợp lý và dễ hiểu. Như vậy quản lý giáo
dục có thể xem là: sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá
trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh, huy động
tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của nhà quản lý giáo dục
và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên
Khi quan niệm về việc học thì các nhà nghiên cứu cho rằng “Ở đại học
chủ yếu là học phương pháp. Nếu anh tự vũ trang được một phương pháp
vững vàng thì anh dùng nó suốt đời, vì anh phải học mãi mãi” [2, 102].

Theo Nguyễn Cảnh Toàn thì “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát
triển nội tại, trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú
giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài
thành tri thức bên trong con người mình…” [27, 71].
Theo Phan Trọng Ngọ thì “Học là quá trình tương tác giữa cá thể với
môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ
hay hành vi của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định
trước, được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa
mãn nhu cầu học của cá nhân” [22].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức thì “Tự học là một hình thức tổ
chức dạy học cơ bản ở Đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức
của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân
người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo
chương trình và sách giáo khoa đã quy định” [17].
Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị định nghĩa “Hoạt động học tập ở
đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh


15
viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát
triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao” [2, 104].
Hồ Ngọc Đại cho rằng “Học đại học khác với học phổ thông là sinh
viên phải tự học, tự nghiên cứu dưới sự tổ chức, điều khiển của giảng viên để
tìm ra chân lý” [2, 102].
Như vậy, có thể hiểu rằng hoạt động học tập của SV là hoạt động có
mục đích, có kế hoạch nhằm chiếm lĩnh văn hóa nhân loại, chuyển thành tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của bản thân để chuẩn bị các điều kiện trở
thành các chuyên gia - những người chủ tương lai của đất nước, đáp ứng được
các yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và “tự học” là bộ
phận quan trọng nhất trong hoạt động học tập của sinh viên, đó chính là sự tự

ý thức về động cơ, mục đích, biện pháp học tập, sinh viên phải giải quyết các
nhiệm vụ học tập do cán bộ giảng dạy và do chính người học đề ra. Dưới vai
trò chủ đạo của giảng viên, sinh viên không nắm máy móc những chân lý có
sẵn mà họ có khả năng tiếp nhận những chân lý đó với óc phê phán, có thể
khẳng định, phủ định, hoài nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu, mở
rộng… Hơn nữa, trong quá trình học đại học, sinh viên còn tham gia tìm kiếm
chân lý mới, đó là hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức
độ thấp đến cao tùy theo chương trình các bộ môn.
1.3. Vai trò, đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên
1.3.1. Vai trò của hoạt động học tập
Thứ nhất, học để trang bị, tích lũy kiến thức cho bản thân.
Một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình học tập là để trang bị
kiến thức cho người học, cả về kiến thức chuyên ngành và kiến thức xã hội.
Không chỉ học hỏi những kiến thức chuyên ngành, những người tham
gia học tập nói chung và các sinh viên nói riêng còn có cơ hội tìm hiều thêm
được rất nhiều các kiến thức xã hội thông qua sách vở và những bài giảng của


16
thầy cô giáo. Đây là cách học truyền thống, mỗi sinh viên đều đã quen thuộc
trong quá trình học ở các cấp phổ thông. Ở bậc phổ thông, tại mỗi cấp học,
học sinh có những chương trình học giống nhau, trang bị những kiến thức
khoa học tư nhiên và khoa học xã hội cơ bản. Còn ở bậc Đại học, các sinh
viên được trang bị các kiến thức chuyên sâu, phù hợp với ngành học của
mình, để có những trang bị tốt nhất cho việc làm sau này của mình. Bởi vậy,
để có bước chuẩn bị tốt nhất cho bản thân, mỗi sinh viên cần chú trọng việc
trang bị cho mình kiến thức thông qua quá trình học tập.
Một trong những hình thức học của sinh viên, được rất nhiều người cho
rằng có hiệu quả tốt, đó là học tập trên thư viện.
Học trên thư viện là một cơ hội tốt giúp các sinh viên có điều kiện tiếp

cận với các nguồn tài liệu chuyên sâu có tính chuyên môn để có thế nghiên
cứu sâu sắc hơn những vấn để đã được thầy cô hướng dẫn trên giàng đường.
Đây là một trong những cách hiệu quả nhất để học các môn chuyên ngành.
Tuy nhiên học tập không đơn giản chỉ là để trang bị các kiến thức
chuyên ngành. Với sinh viên, quá trình học tập không đơn giản chỉ dừng lại ở
đó. Một sinh viên sau khi ra trường còn cần có một vốn kiến thức xã hội nhất
định. Để có được điều đó, không có con đường nào khác là thông qua quá
trình học tập và tự tích lũy. Mỗi sinh viên có thế học tập các kiến thức xã hội
này qua thầy cô, qua bạn bè, sách báo, điện ảnh… Một trong những “phương
pháp học” về đời sống xã hội tốt nhất với sinh viên Đại học là tham gia các
hoạt động tình nguyện, các Chiến dịch mùa hè xanh, Hiến máu nhân đạo, ….
Như vậy, vai trò đầu tiên của quá trình học tập là để trau dồi kiến thức
chuyên môn và kiến thức xã hội cho sinh viên.
Thứ hai, học để có tư duy, có khả năng tiếp thu nền tri thức tiên tiến của
nhân loại, để từ đó có thể ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống của nước nhà,
giúp phát triển đất nước giàu mạnh.


17
Với tốc độ phát triển như vũ bão hiện nay của khoa học kĩ thuật, nếu
không có tri thức và tư duy thì có thể nói, chúng ta dễ dàng bị tụt hậu so với
các nước trên thế giới. Bới vậy đòi hỏi con người cần có một tư duy khoa học
tốt để có khả năng tiếp thu những tiến bộ của khoa học kĩ thuật trên thế giới.
Mỗi một cá nhân có tư duy, làm việc hiệu quả và không mắc những sai
sót đáng tiếc sẽ giúp cho nền khoa học kĩ thuật của đất nước phát triển mạnh
mẽ, củng cố sự vững mạnh cũng như uy tín của đất nước, quốc gia trên trường
quốc tế.
Thứ ba, học để trang bị cho bản thân những kĩ năng mềm, những cách
ứng xử chuẩn mực, cách hòa nhập trong đời sống xã hội.
Trong quá trình học tập, sinh viên không đơn thuần chỉ trang bị cho bản

thân những kĩ năng về chuyên môn, kĩ năng mềm cứng, mà còn cần trang bị
các kĩ năng mềm, những điểu rất cần thiết trong tương lai. Vậy thế nào là kĩ
năng mềm.
Về khái niệm kĩ năng mềm, Wikipedia có viết: “Kỹ năng mềm là thuật
ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ
năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian,
thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Kỹ năng mềm khác
với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức chuyên môn hay
bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn…. Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ
có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi
những kỹ năng mềm họ được trang bị. Kỹ năng mềm thiên khá nhiều về yếu
tố bẩm sinh, tuy nhiên phần lớn con người nếu chịu khó rèn luyện thì vẫn có
thể nâng cao đáng kể kỹ năng của bản thân. Điều này thực sự cần thiết, bởi
vì kỹ năng mềm là một trong những yếu tố quan trọng nhất đưa bạn đến
thành công.”


×