ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN KHÁNH DUY
Tên đề tài:
TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ
TÂN DƯƠNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: KT&PTNT
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN KHÁNH DUY
Tên đề tài:
TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ
TÂN DƯƠNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: KT&PTNT
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Đỗ Trung Hiếu
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp em nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì em đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S. Đỗ Trung
Hiếu, em đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu quá trình xây dựng nông thôn mới
tại xã Tân Dương – huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên.”
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S. Đỗ
Trung Hiếu - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo viên
hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi
viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình giúp em chỉnh sửa
kịp thời để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Thầy luôn động viên, theo dõi sát sao và cũng là người thúc đẩy em trong mọi
công việc để em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình đúng theo kế hoạch và
thời gian cho phép của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới chị Nguyễn Thái
Hà – Cán bộ phát triển nông thôn địa bàn xã Tân Dương. Trong quá trình em
thực tập tại xã chị luôn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm
thực tế, chỉnh sửa những thiếu sót và cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để
bài báo cáo của em được hoàn thiện một cách đầy đủ nhất. những chia sẻ của
chị là những chia sẻ hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường.
ii
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Chủ tịch UBND xã
Tân Dương, cùng các phòng ban, các cán bộ, công chức UBND xã Tân
Dương đã cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết, nhiệt tình giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, vì hạn chế về kinh nghiệm để
thực hiện và phát huy nghiệp vụ chuyên môn nên khó tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy em kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo
điều kiện để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Trần Khánh Duy
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 :Diện tích đất xã Tân Dương ......................................................... 30
Bảng 3.2 Tình hình quy hoạch trên địa bàn xã Tân Dương ........................... 33
Bảng 3.3. Tình hình giao thông tại xã Tân Dương ........................................ 34
Bảng 3.4 Tình hình thủy lợi và điện trên địa bàn xã Tân Dương .................. 35
Bảng 3.5 Tình hình cơ sở vật chất văn hóa, trường học, chợ nông thôn, bưu
điện và nhà ở dân cư trên địa bàn xã Tân Dương. ......................................... 37
Bảng 3.6. Kinh tế và tổ chức sản xuất trên địa bàn xã Tân Dương................ 39
Bảng 3.7. Tình hình giáo dục, y tế trên địa bàn xã Tân Dương ..................... 40
Bảng 3.8. Tình hình văn hóa, môi trường trên địa bàn xã Tân Dương. ......... 41
Bảng 3.9. Tình hình chính trị trên địa bàn xã Tân Dương ............................. 43
Bảng 3.10.Đóng góp của người dân cho quá trình XDNTM ở
xã Tân Dương .............................................................................................. 46
iv
DANH SÁCH CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
UBND
Uỷ ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
NTM
Nông thôn mới
GTVT
Giao thông vận tải
KT - XH
Kinh tế - xã hội
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
BCĐ
Ban chỉ đạo
MTQG
Mục tiêu quốc gia
VH – TT - DL
Văn hóa – thể thao – du lịch
HTX
Hợp tác xã
BHYT
Bảo hiểm y tế
THCS
Trung học cơ sở
TDTT
Thể dục thể thao
TNCS
Thanh niên cộng sản
v
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................. 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 2
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 2
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 4
Phần 2 TỔNG QUAN .................................................................................... 5
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 5
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các địa phương khác ........ 17
2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác. ......................... 26
Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP .................................................................... 29
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của cơ sở thực tập. ......................... 29
3.2. Những thành tựu đạt được của xã về xây dựng nông thôn mới .............. 32
3.2.1. Quy hoạch .......................................................................................... 32
3.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
3.2.3.Kinh tế và tổ chức sản xuất .................................................................. 38
3.2.4. Văn hóa, xã hội, môi trường. .............................................................. 40
3.2.5. Hệ thống chính trị ............................................................................... 42
3.3. Tổ chức thực hiện .................................................................................. 44
3.4. Ý kiến, đóng góp của người dân trong XDNTM .................................... 45
vi
3.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan tới việc thực hiện tiêu chí xây
dựng NTM tại xã Tân Dương. ...................................................................... 47
3.6. Một số giải pháp nhàm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Dương..... 48
3.6.1. Triển khai các cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng NTM ....... 48
3.6.2. Huy động sức mạnh của hệ thống chính trị và toàn Đảng, toàn dân vào
công cuộ xây dựng NTM. ............................................................................. 48
3.6.3. Phát động phong trào thi đua “ xây dựng nông thôn mới ” ................. 49
3.6.4. Phân công trách nhiệm cho các đoàn thể quần chúng.......................... 49
3.6.5. Trách nhiệm của ban quản lý cấp xã ................................................... 50
3.6.6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
chương trình. ................................................................................................ 51
3.7. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế..................................................... 51
3.7.1. Bài học kinh nghiệm từ thực tập ......................................................... 51
Phần 4 KẾT LUẬN ...................................................................................... 53
4.1. Kết luận ................................................................................................. 53
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Để chăm lo đời sống của toàn dân, phát triển kinh tế - xã hội nhằm xây
dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là chủ
trương xuyên suốt trong công tác lãnh đạo của Đảng. Mục tiêu này càng được
làm rõ hơn qua các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, thể hiện qua
cương lĩnh, chủ trương và chính sách. Có thể nói, Chương trình Mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 là nhiệm vụ mà
cả xã hội tập trung các nguồn lực và sự quyết tâm, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước, sự điều hành của Chính phủ, sự chung tay góp sức của
các cá nhân, tổ chức nhằm tạo nên sự phát triển mới về chất của khu vực nông
thôn, giai cấp nông dân và ngành nông nghiệp Việt Nam, góp phần đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng nông thôn mới
là một chủ trương có tính chiến lược của Đảng và Nhà nước ta nhằm xây
dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị, được triển khai trên phạm vi cả nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng mà trực tiếp là sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương. Trong những năm
vừa qua, Đảng bộ xã đã quan tâm lãnh đạo xây dựng nông thôn và bước đầu
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: đạt được một số tiêu chí, đời sống
2
vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những
bước khởi sắc.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng bộ trong xây dựng Chương trình nông
thôn mới còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc: khá nhiều chỉ tiêu còn chưa
đạt được; cơ sở vật chất huy động từ nguồn nội lực trong dân và ngoại lực còn
hạn chế; đội ngũ cán bộ còn có những hạn chế nhất định; hệ thống giao thông;
sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa hình thành được vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung, sản xuất hàng hóa lớn; lao động trong nông
nghiệp phần lớn chưa qua đào tạo; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao so với
mức bình quân chung toàn huyện; đời sống văn hóa nông thôn có nhiều tiến
bộ nhưng chưa theo kịp xu thế chung của cả nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được quá trình tổ chức các hoạt động gây dựng nông thôn
mới tại xã Tân Dương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái nguyên.
- Đánh giá thực trạng nông thôn tại xã theo bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Xác Định vấn đề tồn tại trong thực hiện từng tiêu chí tại xã.
- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới
tại xã.
- Nâng cao nhận thức vai trò và trách nhiệm đối với ngành nghề mình
đang học.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Đánh giá thực trạng quá trình tổ chức xây dựng nông thôn mới của xã
Tân Dương.
- Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tìm hiểu đề án xây dựng nông thôn mới của xã Tân Dương.
3
- Tìm hiểu các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng mà xã đã thực hiện
triển khai trong những năm gần đây.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp từ đó rút ra kinh nghiệm.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
• Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo NTM hoặc các tài liệu
đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức,
văn phòng.
- Trong phạm vi đề tài em thu thập các số liệu đã được công bố liên
quan đến vấn đề nghiên cứu tại UBND xã Tân Dương:
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tân Dương.
+ Báo cáo tiến độ, công tác quản lý, kết quả thực hiện các tiêu chí xây
dựng NTM qua các giai đoạn.
+ Số liệu thống kê của UBND xã thu thập ở trên báo, trên Internet liên
quan đến NTM.
• Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.
+ Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với một số
cán bộ xã và nhân dân để tìm hiểu về quá trình thực hiện chương trình xây
dựng NTM nói chung và cơ sở hạ tầng nói riêng. Tìm hiểu những thuận lợi,
khó khăn và xu hướng thực hiện trong tương lai. Tìm hiểu vai trò của người
dân trong thực hiện các công việc.
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật,
sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát
trực tiếp cũng là một phương cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của
người dân địa phương.
4
• Phương pháp xử lý và phân tích thông tin:
• Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp thống kê: là phương pháp
tổng hợp các số liệu liên quan đến đề tài thu nhập được để tiến hành phân tích
các số liệu nhằm làm rõ nội dung đề tài.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
• Thời gian: 15/01/2018 đến ngày 30/05/2018.
• Địa điểm: xã Tân Dương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
5
Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
• Nông thôn: Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn
và có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được coi
là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác,
sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân
số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất
nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp
cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng
vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn
so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa
là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi
theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông
thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân. Trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác”.[6]
+ Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp
cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.
6
+ Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác
và tư liệu chính là đất đại.
• Nông thôn mới:
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phải là thị xã,
thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô
hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạp thành một kiểu
tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông
thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn
được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp
ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội
góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi
cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.[7]
Nghị quyết 26/TQ – TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ
mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
7
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh
thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường”.[1]
2.1.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở
thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần
quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu
cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số.
Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển
nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các
chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát
triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,
các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền công
nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều hạn chế cần được giải quyết để đáp
ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có
quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế
quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh
quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục
tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới
đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ
dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng
hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất
8
lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông
thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đặt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp
(32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ
nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo
tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập Internet. Cả nước còn khoảng hơn
300 nghìn nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn thấp. Kinh tế
hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có
hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yếu và kém. Tỷ lệ
hộ nghèo tại khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành
thị ngày càng lớn.
Về văn hóa – môi trường – y tế - giáo dục: Tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp. mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều
vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô
nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành.
Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp
và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực
với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
2.1.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và
thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ
9
ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét
đặt trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật
nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sang giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ
nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy
tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân. [8]
2.1.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực, phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy
hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn
thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền
vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông
giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ
tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu
nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn
minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ
thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại
sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
10
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng
cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng
lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận
dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người.
Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ
hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp, hỗ trợ
đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu
công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy
hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích
hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại
các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi
trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản
sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên
những phong trào quê hương riêng biệt, xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể
thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mang đậm
tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh
tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ văn minh.
2.1.1.5. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
11
• Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – xã hội – môi trường (4 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị (2 tiêu chí).
• Cụ thể 19 tiêu chí về NTM:
- Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Đạt.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo tiêu
chuẩn mới. Đạt.
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và
bảo tồn bản sắc dân tộc. Đạt.
- Tiêu chí 2: Giao thông nông thôn
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt
chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ
thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện. Đạt 100%.
- Tiêu chí 3: Thủy lợi:
+ Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt.
+ Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên.
- Tiêu chí 4: Điện nông thôn:
+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.
- Tiêu chí 5: Trường học:
12
+ Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Đạt 100%.
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa:
+ Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa – Thể thao
– Du lịch. Đạt.
- Tiêu chí 7: Chợ nông thôn:
+ Cho đạt chuẩn của Bộ xây dựng. Đạt.
- Tiêu chí 8: Bưu điện:
+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt.
+ Có Internet đến thôn. Đạt.
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư:
+ Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng
- Tiêu chí 10: Thu nhập:
+ Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
gấp 1,5 lần.
- Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo:
+ Đạt mức dưới 3%
- Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động:
+ Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề
nông, lâm, ngư nghiệp dưới 25%.
- Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất:
+ Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Tiêu chí 14: Giáo dục:
+ Phổ cập giáo dục trung học. Đạt.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%
13
- Tiêu chí 15: Y tế:
+ Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
+ Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở lên.
- Tiêu chí 16: Văn hóa:
+ Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ
Văn hóa – Thể thao – Du lịch
- Tiêu chí 17: Môi trường:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90%
trở lên. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
+ Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát triển
môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
+ Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
- Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị:
+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
Các tổ chức đàon thể trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Hệ thống chính
trị xã đầu đủ các tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.
- Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội:
+ An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
2.1.2.1. Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới:
Căn cứ quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.[2]
• Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – xã hội – môi trường (4 tiêu chí)
14
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị (2 tiêu chí).
• Cụ thể 19 tiêu chí về NTM:
- Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Đạt.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo tiêu
chuẩn mới. Đạt.
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và
bảo tồn bản sắc dân tộc. Đạt.
- Tiêu chí 2: Giao thông nông thôn
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt
chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ
thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện. Đạt 100%.
- Tiêu chí 3: Thủy lợi:
+ Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt.
+ Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên.
- Tiêu chí 4: Điện nông thôn:
+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.
- Tiêu chí 5: Trường học:
+ Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Đạt 100%.
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa:
+ Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa – Thể thao
– Du lịch. Đạt.
15
- Tiêu chí 7: Chợ nông thôn:
+ Cho đạt chuẩn của Bộ xây dựng. Đạt.
- Tiêu chí 8: Bưu điện:
+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt.
+ Có Internet đến thôn. Đạt.
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư:
+ Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng
- Tiêu chí 10: Thu nhập:
+ Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
gấp 1,5 lần.
- Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo:
+ Đạt mức dưới 3%
- Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động:
+ Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề
nông, lâm, ngư nghiệp dưới 25%.
- Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất:
+ Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Tiêu chí 14: Giáo dục:
+ Phổ cập giáo dục trung học. Đạt.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%
- Tiêu chí 15: Y tế:
+ Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
+ Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở lên.
- Tiêu chí 16: Văn hóa:
+ Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ
Văn hóa – Thể thao – Du lịch
16
- Tiêu chí 17: Môi trường:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90%
trở lên. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
+ Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát triển
môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
+ Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
- Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị:
+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
Các tổ chức đàon thể trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Hệ thống chính
trị xã đầu đủ các tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.
- Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội:
+ An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.
2.1.2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng
Khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020.
- Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân
hàng thương mại các tỉnh, thành phố đảm bảo tăng cường nguồn vốn tín dụng
xây dựng NTM tại các xã.
17
- Nghị định số 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
2.1.2.3. Công chức cấp xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới:
• Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí 01
công chức cấp xã chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo
quy định (Khoản 4, Điều 18 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã).[3]
• Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện và tham mưu cho Ban Chỉ
đạo xã về công tác nông thôn mới trên địa bàn.
- Tổng hợp kết quả thực hiện vào hệ thống biểu mẫu theo quy định;
tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu
cấp trên.[3]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các địa phương khác
2.2.1.1. Chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng nông thôn mới của tỉnh Bắc Giang
Xác định tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới (XDNTM) trong
phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH), cấp ủy, chính quyền các cấp tỉnh Bắc
Giang đã tập trung triển khai, tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ nên
Chương trình XDNTM đạt được kết quả toàn diện.
• Những cách làm sáng tạo trong xây dựng nông thôn mới.
- Tỉnh Bắc Giang đã có những cách làm chủ động, sáng tạo, linh hoạt
trong quá trình triển khai thực hiện XDNTM. Đó là, ban hành đồng bộ, kịp thời
cơ chế, chính sách và văn bản chỉ đạo hướng dẫn tổ chức thực hiện phù hợp với