Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn Y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tót nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

ĐẶNG MỸ NINH
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ ngành : Khoa học môi trường
Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------


ĐẶNG MỸ NINH
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ ngành : Khoa học môi trường
Lớp

: K46 - KHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS.Trần Thị Phả

Thái nguyên - 2018


i


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng bởi lẽ đây là giai đoạn
sinh viên củng cố toàn bộ kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng giúp
sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực
tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm quý báu từ
thực tế để khi ra trường trở thành một người cán bộ có năng lực tốt, trình độ
lý luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng nêu trên, được sự phân công của Khoa
Học Môi Trường đồng thời được sự tiếp nhận của Bệnh viện Đa khoa Thái
Nguyên. Em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác quản lý chất
thải rắn Y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa môi trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị Phả người đã hướng dẫn, chỉ bảo em
tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ chuyên trách môi trường ở Chi Cục
Bảo Vệ Môi Trường Tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình thực tập tại đây.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian
học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân
còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong dược sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh Viên


Đặng Mỹ Ninh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thành phần rác thải sinh hoạt bình thường của bệnh viện ............. 10
Bảng 2.2: Thành phần rác thải y tế ................................................................. 11
Bảng 2.3: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam .................................... 11
Bảng 2.4: Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới ................................. 13
Bảng 2.5: Tình hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ở một số nước trên thế
giới ................................................................................................................... 14
Bảng 2.6: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện Việt Nam 15
Bảng 2.7: CTYT phát sinh tại Thái Nguyên ................................................... 17
Bảng 2.8: Các bộ phận của một lò thiêu đốt CTYT........................................ 19
Bảng 4.1: Nhu cầu về hóa chất........................................................................ 27


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý làm việc của lò đốt chất thải rắn y tế. .................. 20
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên ...... 26
Hình 2.3: Sơ đồ phân loại và thu gom chất thải rắn tại bệnh viện .................. 35
Hình 2.4: Mô hình quản lý rác thải y tế có hiệu quả ....................................... 37


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường

BV

: Bệnh viện

BYT

: Bộ Y Tế

CT

: Chất thải

CTNH

: Chất thải nguy hại

CTR

: Chất thải rắn

CTRYT

: Chất thải rắn y tế

CTYT


: Chất thải y tế

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh................................................................................ 7

2.2.3. Phân loại chất thải y tế ............................................................................ 8
2.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế ......................................................... 10
2.2. Cở sở pháp lý ........................................................................................... 12
2.3.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 15
2.3.3 Tình hình quản lý chất thải tại Thái Nguyên ......................................... 16
2.4. Các biện pháp và công nghệ xử lý chất thải y tế ..................................... 17
2.4.1. Xử lý chất thải rắn y tế bằng phương pháp thiêu đốt ............................ 17
2.4.2. Xử lý chất thải rắn y tế bằng phương pháp tiêu trùng bằng hơi nước .. 20


vi

2.4.3. Xử lý chất thải rắn y tế bằng phương pháp chôn lấp chất thải y tế. ..... 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP . 23
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 23
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 23
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4.1. Giới thiệu sơ lược về bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Thái Nguyên .............. 23
3.4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thái Nguyên .. 23
3.4.3.Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý, xử lý chất thải Bệnh Viện
Đa Khoa tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 24
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.5.1. Phương pháp kế thừa .......................................................................... 24
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 24
3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 25
4.1. Sơ lược về Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên ...................... 25
4.1.1. Ví trí địa lý ............................................................................................ 25

4.1.2. Quy mô bệnh viện ................................................................................. 25
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thái Nguyên .... 28
4.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại Bệnh viện Đa Khoa Thái nguyên29
4.2.2. Hiện trạng trang thiết bị y tế ................................................................. 43
4.2.3. Hiệu quả hoạt động của bệnh viện ........................................................ 43
4.3. Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý quản lý và xử lý chất thải tại
bệnh viện ......................................................................................................... 45
4.3.1. Giải pháp trong công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện ......... 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49


vii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, sự
nghiệp phát triển nghành y tế, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng dân cư là
một trong những mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước. Các bệnh viện ngày
càng được nâng cao không những về số lượng mà cả về chất lượng phục vụ.
Tuy nhiên đi kèm theo đó là lượng chất thải rắn độc hại phát sinh ngày càng
nhiều tỷ lệ thuận với sự gia tăng số giường bệnh, gây ra tình trạng ô nhiễm

ngày càng trở nên trầm trọng.
Để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ngày càng
tăng của nhân dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở
rộng và hoàn thiện. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc
biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn chất thải cũng như
nước thải nguy hại.
Chất thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm hàng đầu ,đáng
lo ngại vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hại đến
đời sống con người. Theo tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần chất thải nói
chung tại các bệnh viện có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn, 5% là chất
thải độc hại như chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hóa chất độc hại phát
sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị bệnh, đó là những yếu tố nguy cơ
làm ô nhiễm môi trường. Điều đáng quan tâm đối với chất thải của các bệnh
viện là các vấn đề về vi trùng gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng.
Các vi trùng gây bệnh tồn tại có thể trong một thời gian nhất định ngoài môi
trường khi có cơ hội thuận lợi nó sẽ phát triển trên một vật chủ khác và đó
chính là hiện tượng lây truyền các bệnh truyền nhiễm.


2

Đây chính là sự khác biệt giữa chất thải bệnh viện so với các loại chất thải
khác. Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc sát trùng xuất hiện cùng chất thải sẽ
tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có hại gây ra sự phá vỡ hệ cân bằng sinh thái
trong hệ các vi khẩn tự nhiên có trong môi trường , làm mất khả năng xử lý chất
thải của vi sinh vật nói chung. Do đó việc xử lý chất thải bệnh viện trước khi thải
vào nguồn tiếp nhận là một yêu cầu thiết yếu.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh trung tâm của khu vực miền núi
phía Bắc và Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên là bệnh viện trọng
yếu của khu vực Đông Bắc trực thuộc Bộ Y Tế, được thành lập từ năm 1951,

có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân các dân tộc miền núi thuộc 6 tỉnh
miền núi phía Đông bắc Việt Nam. Bệnh viện đóng trên địa bàn trung tâm của
tỉnh Thái Nguyên tại số 479 – Đường Lương Ngọc Quyến – Phường Phan
Đình Phùng - TP. Thái Nguyên. Hiện nay, Bệnh viện đa khoa Trung Ương
Thái Nguyên đã tích cực triển khai nhiều hoạt động để xử lí triệt để ô nhiễm
môi trường. Tuy vậy các hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường vẫn chưa được
giải quyết triệt để ,nhiều chỉ số ô nhiễm qua giám sát vượt quá nhiều lần tiêu
chuẩn cho phép.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của
công tác đánh giá quản lý chất thải rắn y tế , được sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên Trần Thị
Phả em thực hiện đề tài “ Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại
bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Tỉnh Thái Nguyên ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng chất thải rắn tại bệnh viện và đề xuất
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng môi trường.
- Xác định được khối lượng rác thải của bệnh viện ra ngoài môi trường.


3

- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường
tại bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải khách quan, chính xác, trung thực.
- Đưa ra các đánh giá đảm bảo tính khách quan với thực trạng môi
trường và công tác quản lý môi trường tại bệnh viện.
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn công tác thu gom và quản lý chất thải rắn
y tế tại bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên.

- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của cơ sở.
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi
ra trường.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác nghiên cứu sau này.
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu cung cấp số liệu rác thải của bệnh viện.
- Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành Y tế, đề xuất các biện pháp
phù hợp và hiệu quả làm giảm bớt tình trạng ô nhiễm, phòng ngừa các bệnh
lây nhiễm.
- Giúp bản thân có thêm kiến thức về chất thải y tế.
- Đánh giá được công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện
Đa khoa Thái Nguyên.


4

- Kết quả của đề tài là căn cứ tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức của người dân về môi trường.


5

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
+ Khái niệm về môi trường
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.(Khoản 1 điều
3, Luật bảo vệ môi trường, 2014)[14].
Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và
các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa...) và
những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật...), trong đó con người sống
bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi trường sống đối với
con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể
sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và
sự nghỉ ngơi của con người” (UNESCO, 1981).
+ Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam:
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
+ Thành phần môi trường: là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.(Luật BVMT,2014)[14].
+ Quản lý môi trường: Là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi


6


trường, các công cụ thực hiện giám sát môi trường, các phương pháp xử lý
môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển
ngành khoa học môi trường. (Luật BVMT,2014)[14].
+ Phát triển bền vững: Là phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường. (Luật BVMT,2014)[14].
+ Tiêu chuẩn môi trường: Là giới hạn cho phép của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong
chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản
lý và bảo vệ môi trường. (Luật BVMT,2014)[14].
+ Ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn của môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người, sinh vật. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và
sinh vật. (Luật BVMT,2014)[14].
* Định nghĩa chất thải y tế
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy an toàn.


7

+ Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng

ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời,
vận chuyển và xử lý CTNH.
+ Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh
Theo Thông kê của (Bộ Y tế, 2006)[2].
- Hầu hết, các chất thải rắn y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang
tính đặc thù, nếu không được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với các
loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể.
- Theo Quy chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí, được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y
tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy hoàn toàn.
- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc);
chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh
phẩm); chất thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người, rau thai,
bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử dụng, chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế), chất
thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)…


8


- Chất thải thông thường (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng
xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly)
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy
tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín). Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại, chất thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu,
túi nilon...), chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
(Nguồn Quy chế Quản lý CTYT Bộ Y tế, 2007) )[2].
2.2.3. Phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định
số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007. Các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và
tính chất nguy hại thì việc phân loại chất thải trong các cơ sở y tế ở đa số các
nước trên thế giới và của tổ chức WHO được phân thành 5 nhóm:
* Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế. (Bộ Y tế, 2007 )[2].
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
(Bộ Y tế, 2007 )[2].
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính
bệnh phẩm. (Bộ Y tế, 2007 )[2].


9


- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm. (Bộ Y tế, 2007 )[2].
* Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị). .(Bộ Y Tế)[1].
* Chất thải phóng xạ:
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
* Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường :
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng
xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.



10

- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.(Bộ Y
Tế)[1].
2.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế
* Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ…
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
+ Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…
+ Rác, lá cây, đất đá…
* Thành phần hóa học:
+ Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất…
+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa…
+ Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân tro.
* Thành phần sinh học:
Máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm và
các vi trùng gây bệnh.
- Thành phần của rác thải bình thường (chất thải sinh hoạt của bệnh
nhân, thân nhân, các cán bộ y tế tại bệnh viện,…..)
Bảng 2.1: Thành phần rác thải sinh hoạt bình thường của bệnh viện
STT
1
2
3
4
5


Thành phần
Rác hữu cơ
Nhựa và chất dẻo
Các chất khác
Rác vô cơ
Độ ẩm

Tỷ lệ khối lượng
70%
3%
10%
17%
65-69%

(Báo cáo đánh giá tác động môi trường- Bệnh viện đa khoa Trung Ương Thái
Nguyên,2004)[5].


11

Bảng 2.2: Thành phần rác thải y tế
Thành phần rác thải y tế

STT

Tỷ lệ

Thành phần

(%)


chất nguy hại

1

Các chất hữu cơ

52.9

Không

2

Chai nhựa PVC, PE, PP

10.1



3

Bông băng

8.8



4

Vỏ hộp kim loại


2.9

Không

5

Chai lọ, xilanh, ống thuốc thủy tinh

2.3



6

Kim tiêm, ống tiêm

0.9



7

Giấy loại, catton

0.8

Không

8


Các bệnh phẩm sau mổ

0.6



9

Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác

20.9

Không

Tổng cộng

100

Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

22.6

(Quản lý chất thải nguy hại- Nguyễn Đức Khiển, 2003)[10]
Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức WHO
thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau:
Bảng 2.3: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam
Thành phần rác thải bệnh viện

STT


Tỷ lệ (%)

1

Giấy các loại

3.0

2

Kim loại, vỏ hộp

0.7

3

Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa

3.2

4

Bông băng, bột bó gãy chân

8.8

5

Chai, túi nhựa các loại


10.1

6

Bệnh phẩm

0.6

7

Rác hữu cơ

52.57

8

Đất đá và các vật rắn khác

21.03

(Bộ Y tế, 2006 )[1]


12

2.2. Cở sở pháp lý
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc
thực hiện các quy định về quy chế quản lý chất thải y tế.

- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về Ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 2868/QĐ-BYT ngày 01/8/2007 về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
đến năm 2020.
- Thông tư số 31/2013/TT-BYT của Bộ y tế quy định về quan trắc tác
động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
- Thông tư liên tịch số 48/2014/TTLT-BYT-BTNMT về hướng dẫn phối
hợp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế do Bộ
trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vể tiếng ồn
- Quyết định 3733/2002/BYT - Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, chất lượng
không khí vùng làm việc.


13

- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
của Bộ Y tế- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
2.3.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
* Thực trạng thu gom xử lý rác thải y tế trên Thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế (CTYT) đã được tiến hành tại nhiều nước
trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, Pháp... Các
nghiên cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực như tình hình phát sinh; phân
loại CTYT; quản lý CTYT (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng
chất thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất
thải...); tác hại của CTYT đối với môi trường, sức khoẻ; biện pháp làm giảm
tác hại của CTYT đối với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm
khuẩn tới sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng của nước thải y tế đối với việc lan
truyền dịch bệnh; những vấn đề liên quan của y tế công cộng với CTYT; Khối
lượng CTYT phát sinh thay đổi tùy theo khu vực địa lý, theo mùa và các yếu tố
khác quan như cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, quy mô bệnh viện và thói quen của
nhân viên y tế trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân.
Bảng 2.4: Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới
Tuyến bệnh viện

Tổng lượng CTYT (Kg/GB)

CTYT nguy hại
(Kg/GB)

Bệnh viện trung ương

4,1 – 8,7

0,4 – 1,6

Bệnh viện tỉnh


2,1 – 4,2

0,2 – 1,1

Bệnh viện huyện

0,5 – 1,8

0,1 – 0,4
(Hoàng Thị Liên) [12]

Qua bảng 2.4 ta thấy tổng lượng CTYT giảm dần từ bệnh viện trung
ương xuống bệnh viện tuyến huyện nhưng chất lượng chất thải nguy hại tại


14

các bệnh viện huyện lại chiếm tới 21% còn tại bệnh viện trung ương chỉ
chiếm 13,9% tổng lượng chất thải y tế phát sinh.
Bảng 2.5: Tình hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
ở một số nước trên thế giới
Tên
nước

Malaysia

Phương
pháp xử

Thiêu đốt




Mô hình
xử lý

Xử lý bên
ngoài cơ sở y
tế/tập trung

Hồng

Pháp
Khử khuẩn
/ thiêu đốt
Xử lý bên
ngoài cơ sở
y tế/tập

Kông
Thiêu đốt

Xử lý tại
chỗ/phân
tán

trung

Nhật Bản


Thái Lan

Thiêu đốt

Thiêu đốt

Xử lý bên

Xử lý bên

ngoài cơ sở ngoài cơ sở
y tế/tập

y tế/tập

trung

trung

(Công ty BURGEAP – Pháp,2003) [8]
 Xử lý chất thải y tế trên thế giới
Công nghệ xử lý CTRYT hiện hành trên thế giới bao gồm khử khuẩn và
thiêu đốt. tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước về khả năng tài chính, điều
kiện công nghệ, diện tích đất đai, chiến lược, quan điểm và các tiêu chuẩn về
bảo vệ môi trường mà điều kiện lựa chọn công nghệ xử lý cho phù hợp
- Công nghệ khử khuẩn: Khử khuẩn có mục đích là biến chất thải thành
chất thải không nguy hại. Chất thải sau khi được khử khuẩn sẽ được đem về
nơi tiêu hủy cuối cùng.
Các công nghệ khử khuẩn chủ yếu hiện nay đang được áp dụng trên thế
giới hiện nay là :

+ Khử khuẩn bằng phản ứng hóa học
+ Khử khuẩn bằng nhiệt khô hoặc nhiệt ẩm
+ Khử khuẩn bằng vi song


15

Một số chất thải rắn y tế nguy hại không áp dụng khử khuẩn là: Muối
bạc, một số hóa chất, các chất phóng xạ… Những chất này cần phải được thu
gom riêng và có quy trình công nghệ xử lý riêng.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo thống kê năm 2017 của Cục Quản lý Môi trường Y tế, Bộ Y tế,
hiện trên cả nước có 13.640 CSYT, bao gồm 1.263 cơ sở khám chữa bệnh
thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tư
nhân; (Báo mới, 2017)[16]
1016 cơ sở thuộc hệ dự phòng tuyến Trung ương, tỉnh, huyện; 77 cơ sở
đào tạo y dược tuyến Trung ương, tỉnh; 180 cơ sở sản xuất thuốc và 11.104
trạm y tế xã. Theo đó, ước tính có khoảng 350 tấn chất thải rắn phát sinh từ
các CSYT, trong đó có 40,5 tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại.Do đó, mỗi
ngày, cả nước có hàng chục ngàn mét khối nước thải y tế chưa được xử lý
được xả thẳng ra môi trường, gây ô nhiễm. Trong số đó, phần lớn là các bệnh
viện tuyến tỉnh, tuyến huyện. (Phan Thị Lý ,2017)[12].
Bảng 2.6: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Việt Nam
Loại bệnh viện

Năm 2005

Năm 2010


0.42

0.42

0.28 – 0.35

0.28- 0.35

0.35

0.35

BV Chuyên khoa tỉnh

0.21 – 0.35

0.21- 0.35

BV huyện, ngành

0.21 – 0.28

0.21- 0.28

BV Đa khoa TW
BV chuyên khoa TW
BV Đa khoa tỉnh

(Bộ Y Tế ,2010)[4]
Hiện chất thải y tế ở Việt Nam được xử lý bằng hai phương án là đốt và

chôn lấp trong đó vẫn còn bệnh viện xử lý chất thải y tế bằng lò đốt 1 buồng,


16

thiêu đốt thủ công hoặc tự chôn lấp trong khuôn viên của bệnh viện. Tỷ lệ
bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải y tế còn nhiều.
Qua thực tế kiểm tra, Bộ Y tế đã chỉ ra 6 bất cập đang tồn tại tại các
bệnh viện trong vấn đề quản lý chất thải đó là:
- Việc phân loại chất thải rắn y tế còn chưa đúng quy định
- Phương tiện thu gom như túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chưa
đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn.
- Xử lý và tiêu huỷ chất thải gặp nhiều khó khăn.
- Thiếu các cơ sở tái chế chất thải.
- Thiếu nguồn kinh phí đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất
thải rắn và nước thải bệnh viện.
- Vấn đề quản lý chất thải y tế thông thường có thể tái chế còn bất cập: một
số bệnh viện lơi lỏng công tác quản lý giám sát để nhân viên hợp đồng cung cấp
rác thải y tế cho các cơ sở tái chế tư nhân chưa qua xử lý.
2.3.3 Tình hình quản lý chất thải tại Thái Nguyên
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên năm 2016– 2017
số lượng y tế trên địa bàn tỉnh được phân loại thành bốn nhóm :
- Nhóm 1 : Những nguồn chất thải y tế ở vùng đô thị. Nhóm này bao
gồm 11 cơ sớ y tế là các bệnh viện, phòng khá và các trung tâm chuyên khoa
tại thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công. Các cơ sở này chủ yếu điểu
trị nội trú và là nơi sản sinh khá nhiều chất thải y tế.
- Những nguồn chất thải y tế chính ở vùng cận đô thị và vùng nông thôn.
Nhóm này bao gồm 7 trung tâm y tế tại 7 huyện. Bệnh viện Phong , Da Liễu,
Bệnh viện quân đội 91 đặt tại thị trấn Phổ Yên.
- Nhóm 3 : Những nguồn chất thải y tế nhỏ ở vùng đô thị. Nhóm này bao

gồm các trạm y tế của các xã/ phường trên địa bàn thành phố và thị xã Sông


×