Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng Quốc phòng từ nguồn ngân sách nhà nước tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN QUÝ TỰ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUỐC PHÒNG
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ CHỈ HUY
QUÂN SỰ TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN QUÝ TỰ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUỐC PHÒNG
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ CHỈ HUY
QUÂN SỰ TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Trần Quý Tự


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Phạm Thị Ngọc Vân, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, Kho
bạc Nhà nước Quảng Ninh, các đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Trần Quý Tự



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
5. Nội dung của luận văn........................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
QUỐC PHÒNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................... 4
1.1.

Vốn đầu xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ....................... 4

1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước .................. 4
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong Quân đội ................ 4
1.1.3. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong Quân
đội.................................................................................................. 6
1.1.4. Nội dung vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong Quân đội .. 7
1.2.

Quản lý vốn Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong Quân đội.... 8


1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong Quân đội . 8
1.2.2. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong Quân đội ... 9
1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong Quân đội ... 9
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong
Quân đội ...................................................................................... 25
1.3.

Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước trong Quân đội ở một số đơn vị Quân đội .................. 28


iv
1.3.1. Kinh nghiệm Đơn vị 4 - tỉnh Nghệ An ....................................... 28
1.3.2. Kinh nghiệm Đơn vị 7- tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu........................... 29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh
trong công tác quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN ....... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 34
2.1.

Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu..................................................... 34

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 34

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................ 35
2.3.


Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu................................................ 36

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
QUỐC PHÒNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ CHỈ
HUY QUÂN SỰ TỈNH QUẢNG NINH .................................. 38
3.1.

Giới thiệu về Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh .................................. 38

3.1.1. Bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB tại đơn vị............................. 38
3.1.2. Các dự án do đơn vị làm chủ đầu tư giai đoạn 2015-2017 ......... 42
3.2.

Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng quốc phòng từ ngân sách nhà
nước tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ............ 46

3.2.1. Lập kế hoạch vốn xây dựng quốc phòng .................................... 46
3.2.2. Thực hiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ............................................................................................ 50
3.2.3. Thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước................................................................. 52
3.2.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ..................... 54
3.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện vốn đầu tư
XDQP tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh ....................................... 56
3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án vốn đầu tư
XDQP từ NSNN tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh ....................... 58

3.3.1. Chủ trương và chiến lược, quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản .. 58



v
3.3.2. Cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN .......................................................................................... 59
3.3.3. Hệ thống định mức, đơn giá trong XDCB. ................................. 60
3.3.4. Các chủ thể và phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .. 60
3.3.5. Hệ thống kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN .......................................................................................... 61
3.4.

Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách
nhà nước tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh ................................... 63

3.4.1. Ưu điểm....................................................................................... 63
3.4.2. Hạn chế ....................................................................................... 64
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 65
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG QUỐC PHÒNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở BỘ CHQS TỈNH QUẢNG NINH................. 66
4.1.

Định hướng về đầu tư XDQP từ nguồn NSNN ở Bộ CHQS tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2022 ......................................................... 66

4.2.

Giải pháp về công tác quản lý vốn đầu tư XDQP từ nguồn ngân
sách nhà nước ở Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh ............................. 67


4.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý vốn đầu tư ....................................... 67
4.2.2. Hoàn thiện khâu lập kế hoạch quản lý vốn đầu tư ...................... 69
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ..................................... 70
4.2.4. Hoàn thiện công tác thanh, quyêt toán ........................................ 72
4.2.5. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
vốn ............................................................................................... 75
4.2.6. Tăng cường công tác kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý vốn ........................................................................ 77
4.2.7. Nâng cao chất lượng đấu thầu..................................................... 78
4.3.

Kiến nghị ..................................................................................... 79

4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước .............................................. 79
4.3.2. Đối với Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh ........................................... 80


vi
4.3.3. Đối với Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh ........................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 84


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQLDA

: Ban quản lý dự án

BQP


: Bộ Quốc phòng

BTC

: Bộ Tài Chính

CNTT

: Công nghệ thông tin

CTC

: Cục Tài Chính

CHQS

: Chỉ huy quân sự

DBĐV

: Dự bị động viên

DQTV

: Dân quân tự vệ

HĐND

: Hội đồng nhân dân


KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NSNN

: Ngân sách nhà nước

ODA

: Vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức

PPP

: Hình thức đầu tư đối tác công tư

QLDA

: Quản lý dự án

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XDQP

: Xây dựng quốc phòng



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Danh mục dự án do Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ
2015-2017 ............................................................................. 42

Bảng 3.2:

Số lượng và quy mô vốn dự án đầu tư XDQP từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...................................... 45

Bảng 2.3:

Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDQP tại Bộ CHQS
tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2015-2017 ............................ 47

Bảng 3.4:

Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDQP sử dụng vốn từ nguồn NSNN
tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh qua kho bạc nhà nước từ 20152017....................................................................................... 50

Bảng 3.5:

Công tác thanh tra, kiểm tra số công trình XDQP sử dụng vốn
từ nguồn NSNN tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh qua KBNN
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015-2017 ..................................... 56

Bảng 3.6:


Tình hình từ chối thanh toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDQP từ NSNN tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh qua KBNN
53qua các năm 2015-2017 .................................................... 53


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý vốn tại Đơn vị I-Quảng Ninh 38

Hình 3.2:

Biểu đồ số lượng và quy mô dự án đầu tư XDQP từ NSNN trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ 2015-2017 ................................ 45

Hình 3.3:

Biểu đồ tỷ lệ vốn thực hiện so với số dự toán về vốn đầu tư XDQP
tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2015-2017 ........... 48

Hình 3.4:

Biều đồ tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDQP sử dụng vốn từ nguồn
NSNN tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh qua kho bạc nhà nước từ
2015-2017 ....................................................................................... 51

Hình 3.5:

Biểu đồ tỷ lệ thanh tra, kiểm tra các dự án sử dụng vốn XDQP từ

NSNN Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015-2017 .......... 57

Hình 4.1:

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Ban quản lý Bộ
CHQS tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 69

Hình 4.2:

Quy trình thanh tra, giám sát tại Bộ CHQS tỉnh Quảng
Ninh....................................................................................... 72

Hình 4.3:

Quy trình thanh quyết toán tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh . 75


x


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động đầu tư xây dựng quốc phòng
(XDQP) có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói
chung cũng như Quốc phòng nói riêng. Thực tế đầu tư xây dựng quốc phòng là
nguồn lực và phương tiện chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,
Quốc phòng - An ninh khi đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nhiều năm trở lại đây, cùng với những thành tựu vượt bậc của công cuộc
đổi mới, trong lĩnh vực Quốc phòng, Đảng và Nhà nước đã giành một nguồn vốn

không nhỏ từ NSNN để đầu tư xây dựng các công trình trong Quân đội phục vụ
cho nhà ở bộ đội, nhiệm vụ huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu. Đồng thời, Đảng
và Nhà nước cũng như Bộ Quốc phòng (BQP) đã ban hành nhiều văn bản pháp
quy để hướng dẫn, điều tiết việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng quốc
phòng từ NSNN đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả.
Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh trực thuộc Bộ quốc phòng, thực hiện nhiệm
vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới; Thực hiện công
tác Quân sự - Quốc phòng địa phương, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh thành
phố, đầu tư xây dựng các công trình nhà ở bộ đội, công trình chiến đấu... Hàng
năm Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh được phân bổ nguồn vốn từ NSNN lên đến hàng
trăm tỉ đồng để đầu tư cho các công trình quốc phòng, do vậy quản lý vốn đầu
tư từ nguồn NSNN là nhiệm vụ rất quan trọng của Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh,
để thực hiện các chức năng nhiệm vụ Bộ quốc phòng giao cho. Tuy nhiên, cũng
như nhiều đơn vị khác của Bộ quốc phòng, công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư
từ nguồn NSNN tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh hiện nay còn nhiều hạn chế, bất
cập dẫn đến vốn ngân sách sử dụng hiệu quả còn chưa cao.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, là một cán bộ của Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh,
qua quá trình học tập nghiên cứu, học viên đã lựa chọn đề tài “Tăng cường
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng Quốc phòng từ nguồn ngân sách nhà
nước tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn thạc sỹ kinh
tế, với mong muốn đóng góp một phần vào công tác quản lý vốn đầu tư xây


2
dựng quốc phòng từ NSNN trong hoàn cảnh kinh tế đất nước còn nhiều khó
khăn như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng Quốc phòng từ nguồn
ngân sách nhà nước và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác

quản lý vốn đầu tư xây dựng quốc phòng từ nguồn ngân sách nhà nước ở Bộ
CHQS tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần quản lý có hiệu quả, tiết kiệm.
2.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng
quốc phòng từ nguồn vốn NSNN.
- Đánh giá và phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng Quốc
phòng từ nguồn ngân sách nhà nước ở Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh qua các năm
2015-2017.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng Quốc
phòng từ nguồn NSNN ở Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2015-2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng Quốc phòng từ nguồn NSNN ở Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh đến năm
2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
quốc phòng từ nguồn NSNN tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng Quốc phòng từ nguồn ngân sách nhà nước ở Bộ CHQS tỉnh Quảng
Ninh và đề xuất giải pháp đến năm 2022.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


3
- Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu phản ánh thực trạng giai
đoạn 2015-2017 và định hướng đến năm 2022.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận

về đầu tư XDQP từ ngân sách nhà nước; phân tích những đặc trưng cơ bản của
đầu tư XDQP từ ngân sách nhà nước trong quân đội; làm rõ vai trò quan trọng của
quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước cho Quân đội.
- Về mặt thực tiễn: Làm rõ các nguyên nhân và hạn chế của quản lý vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong Quân đội.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để chỉ ra phương hướng xây dựng và các
giải pháp để hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDQP từ ngân sách nhà nước trong
Quân đội hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng Quốc phòng từ nguồn ngân sách nhà nước ở Bộ CHQS tỉnh
Quảng Ninh.
5. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, nội dung chính của luận văn
được cấu trúc với 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn tiễn về vốn đầu tư xây dựng và
quản lý vốn đầu tư xây dựng quốc phòng (XDQP) từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDQP từ nguồn ngân
sách nhà nước ở Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDQP từ
nguồn ngân sách nhà nước ở Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


4
VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUỐC PHÒNG
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Vốn đầu xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan
trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu
tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa
là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư (2014) của Việt Nam:
"Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu
tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp".
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của
ngân sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính
phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các
cơ quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản. (Thái
Bá Cẩm, 2003)
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong Quân đội
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn
vốn này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của
từng loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại như sau:
* Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: vốn được phân thành
chi phí xây lắp (nay gọi là xây dựng), chi phí thiết bị + doanh cụ, chi phí quản
lý dự án, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng, chi khác và chi phí dự phòng. Trong đó, chi phí xây dựng và thiết bị
chiếm tỷ trọng chủ yếu.
* Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người
ta phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:


5

Một là, nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao
gồm: vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng, vốn đầu
tư cho các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB.
- Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ trọng.
Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu hình thành
từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng: Hàng năm ngân sách có bố
trí vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt,... nhưng
việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công
trình nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư XDCB.
- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chương trình mục tiêu
quốc gia và hàng chục chương trình mục tiêu khác.
- Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB: loại vốn này thuộc ngân sách
cấp xã với quy mô không lớn, đầu tư chủ yếu cho các công trình ở xã. Việc
quản lý nguồn vốn này cũng áp dụng cơ chế quản lý vốn như đối với các loại
vốn XDCB tập trung khác, tuy nhiên có một số chi tiết linh hoạt và đơn giản
hơn.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục
tiêu đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn (Chương
trình 135); Chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số; Chương
trình 5 triệu ha rừng (Chương trình 661)...
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn
vay vốn vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của
nhân dân để đầu tư vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn vốn vay
ngoài nước chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và một số nguồn vay khác.
Bốn là, nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư cho các công
trình an ninh quốc phòng trên địa bàn trọng điểm, công trình khẩn cấp (chống



6
bão lũ), công trình tạm. (Chính phủ, 2005)
1.1.3. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong Quân đội
Vốn XDCB từ NSNN là nguồn vốn rất quan trọng với mỗi quốc gia. Nguồn
vốn này có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN
nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn
theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân
phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo
luật định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng
Nhân dân tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho
các công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh
giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động
cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với quy trình đầu tư và dự
án,chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án
đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng
nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu
liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực
hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều
hình thức như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,…
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề,
lĩnh vực hay sản phẩm.



7
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội
dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta
phân thành các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để
chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được
sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc
mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả
nguồn bên trong và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu
là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê
tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ
yếu từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số
nguồn khác.
Thứ sáu,chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao
gồm cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó
đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước. (Minh
Hà, 2008)
1.1.4. Nội dung vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong Quân đội
1.1.4.1. Vốn từ ngân sách Trung ương cho công tác quốc phòng
* Chi thường xuyên
- Xây dựng, sửa chữa doanh trại và các công trình, bệnh viện, nhà trường,
viện nghiên cứu, hệ thống thông tin liên lạc cấp chiến dịch trở xuống.
- Xây dựng, sửa chữa hệ thống kho tàng dự trữ thường xuyên từ cấp chiến
dịch trở xuống.
- Xây dựng, sửa chữa công trình kết cấu hạ tầng phục vụ trực tiếp đời sống,
sinh hoạt của các đơn vị quân đội, bộ đội biên phòng.

- Xây dựng và hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ (DQTV), Dự bị
động viên (DBĐV) theo quy định của pháp luật.


8
* Chi đầu tư các dự án, công trình đặc biệt.(Chính phủ, 2005)
1.1.4.2. Vốn ngân sách địa phương cho công tác quốc phòng
- Ngân sách cấp tỉnh chi cho công tác quốc phòng bao gồm:
+ Xây dựng mới, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trụ
sở làm việc, doanh trại, kho tàng của lực lượng vũ trang địa phương.
+ Xây dựng các khu vực, công trình phòng thủ theo quy định phân cấp của
Chính phủ và Bộ Quốc phòng.
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện) chi cho công tác quốc phòng gồm: Xây dựng, sửa chữa
doanh trại, kho tàng; vận chuyển, bảo quản, sửa chữa, niêm cất vũ khí, khí tài, đạn,
quân trang, quân dụng, trang thiết bị... cho Dân quân tự vệ và lực lượng Dự bị
động viên. (Chính phủ, 2005)
1.2. Quản lý vốn Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong Quân đội
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong Quân đội
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong Quân đội là tổng thể các biện
pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy
động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục, an ninh
quốc phòng đề ra trong từng giai đoạn. (Dương Đăng Chính, 2007)
Từ khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là
nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm
nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán,
định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự toán năm, phân bổ
hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp

phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo quyết toán. Quản lý vốn
đầu tư XDCB là một vấn đề nằm trong nội dung quản lý thu chi NSNN. Tuy
nhiên, do tính chất đặc thù phức tạp của quá trình xây dựng cơ bản (quyết định


9
đến tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung trọng
tâm như: lập kế hoạch vốn đầu tư; phân bổ vốn đầu tư; thanh quyết toán vốn
đầu tư; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh toán vốn đầu tư.
Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ
quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ
NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình
quản lý vốn. Cụ thể như sau:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư) chịu
trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
- KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài
khoản vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính) chịu trách nhiệm quản lý
điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
- Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng
mục đích sử dụng vốn và đúng định mức.
Trong các khâu quản lý vốn đầu tư, khâu quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư là bước phân bổ kế hoạch vốn, đưa dự án
vào danh mục đầu tư. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, chủ yếu tập trung
vào chủ thể KBNN và có gắn kết với các chủ thể khác như cơ quan kế hoạch,
cơ quan tài chính. (Thái Bá Cẩm, 2003)
1.2.2. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong Quân đội
Mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao.
Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay

hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng.
1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong Quân đội


10
1.2.3.1. Lập kế hoạch vốn xây dựng quốc phòng
Vốn xây dựng quốc phòng từ NSNN luôn đồng hành với các dự án đầu
tư. Do vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn cũng được gắn với xây dựng dự án và
phê duyệt các dự án đầu tư XDQP.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh
thổ, ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDQP.
Các dự án đầu tư để được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật
định. Cụ thể là:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cương hoặc nhiệm
vụ dự án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch được phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định phê duyệt dự án từ
trước thời điểm 31/10 năm trước của năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng
mức vốn đầu tư được duyệt theo quy định.
Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực hiện
dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực
hiện dự án được duyệt. Cụ thể các bước như sau.
Một là, lập kế hoạch vốn đầu tư XDQP. Để phân bổ được vốn đầu tư
hàng năm, sau khi lựa chọn được danh sách dự án, người ta phải qua bước lập
kế hoạch vốn đầu tư hàng năm. Bước này gồm một số việc sau.
- Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán hàng năm, căn cứ vào
tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án
gửi cơ quan quản lý cấp trên. (Để tránh tình trạng mất cân đối giữa vốn ít mà yêu

cầu của dự án thì nhiều, trước khi triển khai bước này cấp trên đã có chỉ đạo giao
chỉ tiêu tổng hợp hướng dẫn: gồm tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong và ngoài
nước, cơ cấu ngành, vùng, dự án trọng điểm… đúng với Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ và HĐND các cấp).
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng


11
Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ Tài
chính và các tỉnh. Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư được
tiến hành theo quy định của Luật NSNN.
Hai là, phân bổ vốn đầu tư hàng năm. Để giao được kế hoạch vốn XDCB
từ NSNN, thông thường phải tiến hành 5 bước cơ bản là: lập danh sách dự án
lựa chọn; lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; phân bổ vốn đầu tư; thẩm tra và
thông báo vốn và cuối cùng là giao kế hoạch.
- Công tác lập KH vốn XDCB tại Đơn vị được thực hiện qua các bước sau.
+ Thứ nhất, tham mưu, đề xuất với Bộ quốc phòng về chủ trương, quy
hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết Sở Chỉ huy trung tâm Bộ CHQS tỉnh Quảng
Ninh, doanh trại của các đơn vị trực thuộc Bộ CHQS tỉnh, doanh trại 14 Ban
CHQS huyện, thị xã, thành phố; các kho tàng nhà xưởng, công trình hầm, giao
thông hào phục vụ quốc phòng.
+ Thứ hai, lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi) và xin phép đầu tư. Trong đó dự kiến quy mô đầu tư, công suất,
diện tích xây dựng; các hạng mục công trình thuộc dự án.
+ Thứ ba, khi đầu tư xây dựng công trình, phải tổ chức lập dự án đầu tư
xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) và trình cơ quan quyết định
đầu tư thẩm định, phê duyệt.
+ Thứ tư, sau khi có các văn bản pháp lý của BQP về việc phê duyệt dự
án đầu tư, Đơn vị phải thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư quản lý
dự án và tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công theo đúng các quy định. Thực hiện

các nội dung về quản lý tạm ứng, thanh toán vốn, thu hồi tạm ứng và tổ chức
nghiệm thu, quyết toán các giai đoạn và quyết toán hoàn thành toàn bộ công
trình đưa vào khai thác, sử dụng.
- Từ năm 2016 -2020 Đơn vị thực hiện công tác lập kế hoạch vốn đầu tư
trung hạn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
- Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật đầu tư công năm 2014,


12
Nghị định 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của chính phủ về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm; Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016
của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý sử dụng ngân sách nhà nước đối
với một số hoạt đông thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh. Lập kế hoạch đầu tư
XDCB được thực hiện như:
+ Các đơn vị căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ quốc
phòng phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước đã được Bộ xác
định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Khả năng bảo đảm ngân sách của Nhà nước của địa phương cho lĩnh vực
quốc phòng; khả năng tự huy động đầu tư từ nguồn vốn hợp pháp khác của các
ngành, các đơn vị.
+ Các dự án mở mới phải căn cứ vào tổ chức biên chế, vị trí đóng quân
và quy hoạch tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiêu chuẩn chế
độ của Nhà nước và Bộ Quốc phòng quy định.
+ Nhiệm vụ bảo đảm các ngành toàn quân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân
sự- quốc phòng.
- Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư XDCB
+ Thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Quân đội và Đại hội Đảng bộ các cấp đề ra.
+ Phù hợp với khả năng đảm bảo và cân đối nguồn ngân sách quốc phòng
hằng năm dành cho đầu tư XDCB không để phát sinh tình trạng đầu tư dàn trải,

nợ đọng XDCB.
+ Phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn và kế hoạch đầu tư hằng năm phải
tuân thủ quy định quản lý đầu tư của Nhà nước và Bộ Quốc phòng cho từng
giai đoạn. Tập Trung bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Bố trí cân đối giữa các dự án chuyển tiếp và dự án mở mới,
đảm bảo các dự án hoàn thành theo tiến độ phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
+ Thực hiện đầu tư tập trung, có trọng tâm trọng điểm, xác định thứ tự
đầu tư theo hướng ưu tiên.
+ Quá trình xây dựng kế hoạch đảm bảo thống nhất, tập chung, dân chủ,


13
hiệu quả tiết kiệm; đề cao công khai minh bạch.
- Trên cơ sở các căn cứ và nguyên tắc, các đơn vị, các ngành, các cơ quan
của Bộ Quốc phòng theo chức năng nhiện vụ xây dựng kế hoạch đầu tư trung
hạn đối với đầu tư XDCB; Công trình phổ thông (Trụ sở làm việc, doanh trại,
đồn, trạm, học viện, nhà trường, viện nghiên cứu, trung tâm huấn luyện dự bị
động viên, trại giam, nhà tạm giữ…) và các công trình đầu tư có mục tiêu: Công
trình chiến đấu; công trình trường bắn, thao trường huấn luyện; công trình nạo
vét cảng quân sự, công trình văn hóa, an điều dưỡng; cơ sở bảo đảm kỹ thuật
(trạm, xưởng), nhà xe, nhà pháo, hệ thống kho kỹ thuật; công trình nhà công
vụ, công trình kết cấu hạ tầng (công trình nước sạch, công trình điện hạ thế, vệ
sinh, sân, đường nội bộ,…); công trình thông tin; công trình sân bay; công trình
bệnh viện: Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên hằng năm và theo các nội dung:
+ Dự án nợ đọng XDCB, dự án hoàn thành đã quyết toán thiếu vốn;
+ Dự án chuyển tiếp hoàn thành giai đoạn;
+ Dự án mở mới hoàn thành theo giai đoạn;
+ Dự án mở mới hoàn thành sau năm kế hoạch.
- Tiến độ xây dựng kế hoạch
+ Trước ngày 15/7 trên cơ sở danh mục và hạn mức vốn đầu tư đã được

Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao, Cục Kế hoạch đầu tư rà
soát, báo cáo Bộ trưởng xem xét phê duyệt danh mục dự án dự kiến mở mới
hằng năm có sử dụng nguồn vốn NSNN; thông báo đơn vị, chủ đầu tư hoàn
chỉnh thủ tục đầu tư.
+ Trước ngày 10/7, các ngành nghiệp vụ, đơn vị, doanh nghiệp gửi báo
cáo dự toán kế hoạch tài chính - NSNN về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài
chính/BQP để tổng hợp).
+ Trước ngày 30/7, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính báo cáo
Thường vụ Quân ủy Trung ương Kế hoạch đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng và
dự toán ngân sách quốc phòng trong đó:
++ Cục kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đảm bảo nhiệm vụ Quốc


×