BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
________________
________________
NGUYỄN THỊ HOÀI VÂN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CHUYÊN GIA
GIÁO DỤC VIỆT NAM GIẢNG DẠY Ở NƯỚC NGOÀI
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám đốc, đội ngũ cán bộ, giảng viên của Học viện Quản lý Giáo dục đã hết
lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tới: Phòng quản lý chuyên gia,
Trung tâm Hợp tác Chuyên gia và kỹ thuật với nước ngoài là tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Cục Đào tạo với nước ngoài, Bộ GD&ĐT, gia đình bạn bè
và đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên khuyến khích, cung cấp tư liệu,
đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu
đề tài, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các quý thầy cô và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoài Vân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoài Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................................
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................................................
5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................
8. Đóng góp của luận văn...................................................................................................................
9. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CHUYÊN GIA GIẢNG DẠY Ở NƯỚC NGOÀI..................................................
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................................................
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý.....................................................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................................................
1.2.3. Đội ngũ chuyên gia............................................................................................................
1.3. Cơ sở lý luận của quản lý nguồn nhân lực..............................................................................
1.4. Đặc điểm, yêu cầu của đội ngũ chuyên gia giáo dục...............................................................
1.4.1. Một số đặc điểm................................................................................................................
1.4.2. Những yêu cầu về, phẩm chất, chuyên môn, cơ cấu về độ tuổi giới tính........................
1.5. Nội dung cơ bản của công tác quản lý chuyên gia giảng dạy ở nước ngoài...........................
1.5.1. Về thị trường của chuyên gia Việt Nam tới làm việc.......................................................
1.5.2. Quản lý công tác tuyển chọn chuyên gia đi giảng dạy ở nước ngoài...............................
1.5.3. Quản lý công tác chuyên gia đi giảng dạy ở nước ngoài..................................................
1.5.4. Quản lý công tác gia hạn đối với chuyên gia giảng dạy tại nước ngoài...........................
1.5.5. Quản lý công tác tiếp nhận chuyên gia về nước...............................................................
1.6. Cơ sở pháp lý của quản lý chuyên gia giảng dạy ở nước ngoài...............................................
1.7. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ chuyên gia giảng dạy ở nước
ngoài.................................................................................................................................................
1.7.1. Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và ngành Giáo dục............
1.7.2. Phương pháp tổ chức quản lý chuyên gia........................................................................
1.7.3. Chất lượng đội ngũ chuyên gia.........................................................................................
1.7.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên làm công tác quản lý chuyên gia........
Tiểu kết chương 1..................................................................................................
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CHUYÊN GIA VIỆT
NAM GIẢNG DẠY Ở NƯỚC NGOÀI CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO........................................................................................................................
2.1. Khái quát chung về Bộ GD&ĐT, Cục Đào tạo với nước ngoài, Trung tâm hợp tác chuyên
gia và kỹ thuật với nước ngoài.........................................................................................................
2.1.1. Về Bộ GD&ĐT.....................................................................................................................
2.1.2. Cục Đào tạo với nước ngoài..............................................................................................
2.1.3. Trung tâm hợp tác chuyên gia và kỹ thuật với nước ngoài..............................................
2.2. Thực trạng về đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài.....................................
2.2.1. Về số lượng chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài..............................................
2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ chuyên gia chuyên gia Việt nam giảng dạy ở nước ngoài..................
2.2.3. Về chất lượng chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài...........................................
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài của Bộ
GD&ĐT..............................................................................................................................................
2.3.1 Thực trạng về xây dựng thị trường của đội ngũ chuyên gia đến làm việc........................
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác tuyển chọn chuyên gia đi giảng dạy ở nước ngoài.............
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác cử chuyên gia đi giảng dạy ở nước ngoài...........................
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác gia hạn đối với chuyên gia giảng dạy tại nước ngoài........
2.3.5. Thực trạng quản lý công tác tiếp nhận chuyên gia về nước.............................................
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước
ngoài của Bộ GD&ĐT........................................................................................................................
2.4.1. Những thuận lợi và khó khăn............................................................................................
2.4.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và nhược điểm...........................................................
Tiểu kết chương 2..................................................................................................
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CHUYÊN GIA VIỆT NAM
GIẢNG DẠY Ở NƯỚC NGOÀI CỦA BỘ GD&ĐT...........................................
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................................................
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế..................................................................................
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích..................................................................................
3.2. Một số biện pháp quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài của Bộ
GD&ĐT..............................................................................................................................................
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.................................................
3.3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp.................................................................................
3.3.2. Mức độ về tính khả thi của các biện pháp........................................................................
3.3.3 Đánh giá kết quả thăm dò..................................................................................................
Tiểu kết chương 3..................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................
1. Kết luận.........................................................................................................................................
2. Khuyến nghị..................................................................................................................................
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT.................................................................................................................
2.2. Đối với Cục Đào tạo với nước ngoài.....................................................................................
2.3. Đối với Trung tâm Hợp tác Chuyên gia và Kỹ thuật với nước ngoài....................................
2.4. Đối với chuyên gia giáo dục Việt Nam được cử đi công tác nước ngoài............................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng chuyên gia Việt nam giảng dạy ở nước ngoài.....................52
Bảng 2.2: về cơ cấu độ tuổi chuyên gia Việt nam giảng dạy ở nước ngoài.......................54
Bảng 2.3: Về cơ cấu giới tính đội ngũ chuyên gia Việt nam giảng dạy ở nước ngoài........55
Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài.................56
Bảng 2.5: Thống kê trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ chuyên gia giảng dạy ở
nước ngoài...........................................................................................................................57
Bảng 2.6: Xếp loại phẩm chất đạo đức lối sống của đội ngũ chuyên gia...........................58
Bảng 2.7: Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ chuyên gia...................................58
Bảng 2.8: Tổng hợp ý kiến đánh giá về đội ngũ chuyên gia................................................59
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện
pháp.....................................................................................................................................89
Bảng 3.2: Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp....................90
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadler (Mỹ, 1980).............................18
Sơ đồ 1.2: Mô hình nhân cách của đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước
ngoài.................................................................................................................................23
Sơ đồ 1.3: Tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng
dạy ở nước ngoài.............................................................................................................26
Biểu đồ 2.1: Số lượng đội ngũ chuyên gia......................................................................52
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ chuyên gia.............................................................54
Biểu đồ 2.3: Trình độ đào tạo của chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài.........56
Biểu đồ 3.1: So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất
theo tỉ lệ %.......................................................................................................................91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, cần phải có con
người xã hội chủ nghĩa” - Lời Hồ Chủ Tịch. Khi nhân loại bước vào thế kỷ
XXI, toàn cầu hoá kinh tế tri thức và xã hội thông tin đã hình thành và phát
triển mạnh mẽ, từ những nhận định về bối cảnh trong nước và quốc tế ngay
từ đại hội VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Con
người là mục tiêu, là động lực cho sự phát triển”. Trong xu thế toàn cầu
hoá, trước yêu cầu ngày càng cấp thiết về sự đáp ứng của nguồn nhân lực
trong thời đại mới, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp Giáo
dục. Đặc biệt là hợp tác giáo dục với các nước trên thế giới trong đó có hợp
tác trao đổi chuyên gia.
Luật Giáo dục 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã xác định rõ: “Nhà nước mở rộng, phát triển hợp
tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc
gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi”. Đồng thời, “Nhà nước khuyến khích
và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập,
nghiên cứu, trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ
chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ”.
Đây là hành lang pháp lý, có tính chất định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo việc cử
chuyên gia Việt Nam đi giảng dạy tại nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT).
Trong nhiều năm qua, thực hiện Hiệp định ký kết giữa chính phủ
Việt Nam và Chính phủ các nước, Bộ GD&ĐT đã cử trên 5000 lượt chuyên
gia giáo dục sang làm việc ở trên 20 nước. Việc hợp tác trong lĩnh vực giáo
dục với các nước không những góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác
2
giữa Việt Nam với các nước, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế mà còn góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho ngành, đóng góp cho
ngân sách Nhà nước và giúp cải thiện đáng kể đời sống gia đình của hàng
ngàn chuyên gia. Đồng thời, thông qua việc hợp tác chuyên gia, sẽ góp
phần nâng cao trình độ kiến thức, khoa học kỹ thuật, học tập và tiếp thu
kinh nghiệm của các nước bạn, nâng cao trình độ ngoại ngữ và quan hệ
giao tiếp quốc tế của các chuyên gia.
Cục Đào tạo với nước ngoài (tên viết tắt theo tiếng Anh là VIED) là
đơn vị trực thuộc Bộ GD & ĐT. Cục được thành lập theo Nghị định số
32/2008/NĐ - CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ với chức năng giúp Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo với nước ngoài và
thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực đào tạo với nước ngoài.
Trung tâm Hợp tác Chuyên gia và Kỹ thuật với nước ngoài là tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Cục Đào tạo với nước ngoài - Bộ GD&ĐT, có chức năng
làm dịch vụ đưa chuyên gia và người lao động (bao gồm chuyên gia giáo dục,
chuyên gia kỹ thuật, và các dạng lao động khác) đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định, chế độ chính sách của Nhà nước và của Bộ GD&ĐT.
Kể từ khi thành lập vào năm 1989 đến nay, Trung tâm đã tiến hành tổ
chức tuyển chọn, đào tạo ngoại ngữ, đưa hàng ngàn chuyên gia giáo dục đi
làm việc ở nhiều nước bằng hình thức hợp tác song phương, chủ yếu theo các
Nghị định thư được ký kết giữa Bộ GD&ĐT nước ta với Bộ Giáo dục các
nước như Al-ge-ri, Công-gô, Mô-dăm-bich, Ăng-go-la...
Việc cử chuyên gia đi giảng dạy ở nước ngoài và quản lý đội ngũ
chuyên gia giáo dục ở nước ngoài đã được thực hiện khá tốt và tương đối bài
bản, đạt được nhiều kết quả cao, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước và cải thiện đời sống kinh tế cho hàng ngàn gia đình
3
chuyên gia. Hiện nay, việc gửi chuyên gia đi giảng dạy ở nước ngoài đã được
mở rộng về đối tượng, loại hình và có nhiều bước cải tiến về tổ chức quản lý,
cải cách các thủ tục hành chính.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác này cũng đã bộc
lộ nhiều hạn chế, còn có tình trạng chồng chéo, lỏng lẻo trong quản lý. Không
ít người được gửi đi giảng dạy chưa đạt tiêu chuẩn, do công tác tổ chức tuyển
chọn và hướng dẫn theo dõi, kiểm tra thiếu sự chỉ đạo thống nhất. Vấn đề này
đã có những ảnh hưởng nhất định tới chất lượng, hiệu quả hợp tác với các
nước.
Với vốn kiến thức của bản thân về Quản lý giáo dục và qua kinh
nghiệm thực tiễn công việc, tác giả mong muốn vận dụng những kiến thức đã
được học tập, nghiên cứu để tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài của Bộ GD&ĐT. Trên cơ sở đó,
đưa ra một số đề xuất tổ chức quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy
ở nước ngoài của Trung tâm Hợp tác Chuyên gia và Kỹ thuật với nước ngoài,
trực thuộc Cục Đào tạo với nước ngoài, Bộ GD&ĐT.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Biện pháp quản
lý đội ngũ chuyên gia giáo dục Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài của Bộ
Giáo dục & Đào tạo” để làm Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý
chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài nhằm đề xuất các biện pháp
quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài của Trung tâm
Hợp tác Chuyên gia và Kỹ thuật với nước ngoài, trực thuộc Cục Đào tạo với
nước ngoài, Bộ GD&ĐT.
4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chuyên gia
giảng dạy ở nước ngoài.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chuyên gia Việt
Nam giảng dạy ở nước ngoài của Bộ GD&ĐT.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở
nước ngoài của Bộ GD&ĐT.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước
ngoài của Bộ GD&ĐT
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước
ngoài của Bộ GD&ĐT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ chuyên
gia giảng dạy ở nước ngoài của Bộ GD&ĐT, chủ yếu các nước khu vực châu
Phi (Ăng-go-la). Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ chuyên
gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài của Trung tâm Hợp tác Chuyên gia và
Kỹ thuật với nước ngoài, trực thuộc Cục Đào tạo với nước ngoài - Bộ
GD&ĐT.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý chuyên gia giáo dục Việt Nam ở nước ngoài trong
những năm vừa qua đã được thực hiện tốt, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng và
mang lại những hiệu quả tích cực nhất định. Tuy nhiên còn có những hạn chế
do các nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân về tổ chức quản lý.
Nếu tiến hành tổ chức quản lý chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài
5
theo các biện pháp phù hợp như đề tài đã đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao
được chất lượng, hiệu quả quản lý đội ngũ chuyên gia giảng dạy ở nước ngoài
của Trung tâm Hợp tác Chuyên gia và Kỹ thuật với nước ngoài, trực thuộc
Cục Đào tạo nước ngoài - Bộ GD&ĐT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp đọc, phân loại, phân tích, tổng hợp hóa, khái
quát hóa các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của ngành,
các tài liệu khoa học có liên quan đến quản lý đội ngũ chuyên gia giảng dạy ở
nước ngoài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Xin ý kiến đóng góp vào phiếu khảo sát thực trạng và hệ thống các biện
pháp quản lý.
7.3. Phương pháp thống kê
8. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ
chuyên gia giáo dục Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài và đề xuất một số biện
pháp quản lý đội ngũ chuyên gia giáo dục Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài
của Trung tâm Hợp tác Chuyên gia và Kỹ thuật với nước ngoài, trực thuộc
Cục Đào tạo với nước ngoài, Bộ GD&ĐT.
6
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, phần mở đầu, phần
kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn gồm 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý đội ngũ chuyên gia giảng dạy ở
nước ngoài
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy
ở nước ngoài của Bộ GD&ĐT
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở
nước ngoài của Bộ GD&ĐT
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CHUYÊN GIA GIẢNG DẠY Ở NƯỚC NGOÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI, hợp tác quốc tế về
giáo dục và đào tạo đứng trước những thời cơ mới. Xu thế mở cửa giao lưu
kinh tế, nhu cầu dồi dào, đa dạng về lao động có kỹ thuật ở các nước có nền
kinh tế đang lên là những yếu tố thuận lợi mới. Hơn nữa, thế kỷ XXI là thế kỷ
của “xã hội học tập” trong đó đặc trưng nổi bật nhất là nền “kinh tế tri thức”.
Tri thức của con người là sản phẩm đặc biệt, có tiềm năng to lớn. Cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão và nền công nghệ thông tin
bùng nổ. Khoảng cách giữa phát minh và sản xuất được rút ngắn. Hàng hóa
sản xuất hàng loạt mang hàm lượng chất xám cao. Tri thức khoa học kỹ thuật
cũng trở thành hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò quyết định vào sự tăng trưởng
kinh tế quốc dân. Muốn có nền kinh tế tri thức thì không thể không coi trọng
giáo dục và đào tạo. Trong thế kỷ XXI, các nước dù giàu hay nghèo vẫn tiếp
tục chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo, coi đó là đầu tư phát triển. Từ
cuối thế kỷ XIX, nhận thức “giáo dục là chìa khóa vàng bước vào tương lai”
và việc phát triển nguồn nhân lực phải được ưu tiên hàng đầu, Nhật bản từ
thời Minh trị đã đầu tư tới 30% ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo.
Sang thế kỷ XX, các nước công nghiệp mới ở châu Á (NICS) gồm HồngKông, Sing-ga-po, Hàn Quốc và Đài Loan đã đầu tư cho giáo dục và đào tạo
đi trước một bước so với các ngành kinh tế khác để có được sự “cất cánh” vào
những năm 1970. Các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới đã đánh giá rẳng
nền kinh tế phát triển cao ở các nước NICS phần nhiều nhờ vào đóng góp của
giáo dục và đào tạo hơn là các ngành kinh tế khác. Tới năm 2000, vùng
8
Flanders, Vương quốc Bỉ vẫn dành gần 40% ngân sách nhà nước để phát triển
giáo dục. Vậy là, một khi càng nhận thức đúng về giáo dục và đào tạo, người ta
càng quan tâm đầu tư phát triển lĩnh vực này, nhân lực được đào tạo làm động
lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Khi một quốc gia có tích lũy từ nội bộ nền
kinh tế, đến lượt mình, giáo dục và đào tạo lại có điều kiện được đầu tư nhiều
hơn, quan hệ cung cầu về nguồn nhân lực trong xã hội sẽ biến đổi, do đó lĩnh
vực hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo lại có thêm cơ hội phát triển.
Thực hiện đường lối của Đảng về chính sách đổi mới toàn diện, nền
giáo dục và đào tạo Việt Nam cũng đã có những chính sách đột phá trong lĩnh
vực hợp tác quốc tế.
Ở Việt Nam đã có nhiều tài liệu, văn bản, sách báo nghiên cứu về vấn
đề hợp tác quốc tế nói chung và hợp tác chuyên gia giáo dục nói riêng như:
Hướng dẫn công tác hợp tác quốc tế, Bộ GD&ĐT, Hà Nội,7/1992; Hướng
dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục và đào tạo, Bộ GD&ĐT, Hà
Nội,7/1996; Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục và đào tạo, NXB
giáo dục 4/2002; Lê Phước Minh (2010) Chính sách Quản lý xuất nhập khẩu
giáo dục đại học kinh nghiệm quốc tế và sự lựa chọn của Việt Nam... Các
công trình đó đã được viết thành sách dưới dạng sách tham khảo, phổ biến
kinh nghiệm, các tác giả, nhóm tác giả đã thể hiện công trình đó một cách
khoa học, để lại nhiều kinh nghiệm quý báu về hợp tác quốc tế về giáo dục.
Một vài công trình tiêu biểu như sau:
-
Năm 2002, Vụ Quan hệ Quốc tế (nay là Vụ Hợp tác Quốc tế) - Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã cộng tác với Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản cuốn
sách “Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục và đào tạo”. Cuốn sách
đã cung cấp cho bạn đọc trong ngành giáo dục và đào tạo và độc giả ở các
ngành khác nhau quan tâm đến những thông tin cơ bản về các mối quan hệ
quốc tế giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế, các tổ
9
chức chính phủ và phi chính phủ trong giáo dục và đào tạo, về cách thức và
thủ tục làm hồ sơ xin học bổng ở các nước và các dự án quốc tế,…Cuốn sách
cũng dành một phần để hướng dẫn và tư vấn có tính chất kỹ thuật cho các cán
bộ và cơ quan trực tiếp làm công tác quan hệ quốc tế của ngành về các thủ tục
cụ thể cho đoàn công tác ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam;
công tác lễ tân; các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước có liên quan
đến quan hệ quốc tế để tham khảo trong quá trình thực hiện công tác quan hệ
quốc tế của ngành giáo dục và đào tạo. Cuốn sách đã tập hợp được các bài
viết, các tư liệu quí giá của GS.TSKH, nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo Trần Văn Nhung cùng với các cán bộ quản lý và chuyên viên Vụ
Quan hệ quốc tế thực hiện.
-
Năm 2010, tác giả Lê Phước Minh đã viết cuốn sách chuyên khảo
về “Chính sách quản lý xuất - nhập khẩu giáo dục đại học: kinh nghiệm quốc
tế và sự lựa chọn của Việt Nam”. Đây là một cuốn chuyên khảo tiên phong
trong nghiên cứu về những chính sách quan trọng của Việt Nam về phát triển
giáo dục đại học. Nội dung cuốn sách đã bao quát khá toàn diện bối cảnh giáo
dục đại học trong và ngoài nước, làm rõ các khái niệm, nhận thức khác biệt và
các chính sách quản lý xuất - nhập khẩu giáo dục đại học thể hiện quan điểm
đường lối của một số quốc gia đại diện cho các nước phát triển và các nước
mới phát triển. Công trình này đã tổng thuật công phu kinh nghiệm các quốc
gia về chính sách quản lý xuất - nhập khẩu giáo dục đại học, giúp các quốc
gia tham gia thị trường sau như Việt Nam học hỏi và rút kinh nghiệm. Bên
cạnh đó, công trình thực hiện các phân tích, đánh giá có chọn lọc và sâu sắc về
các mặt ưu, khuyết của các chính sách quản lý trong những năm qua ở Việt Nam
giúp bạn đọc hiểu được tính cấp thiết của việc nâng cao cả năng lực thể chế và
năng lực điều hành, hiểu được các đề xuất chính sách nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả trong quản lý xuất - nhập khẩu giáo dục đại học Việt Nam.
10
Các công trình khoa học trên đây rất công phu và hữu ích về vấn đề
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Đối với các cán bộ quản lý,
đây là một tài liệu tham khảo bổ ích về chính sách quản lý, các kinh nghiệm
quốc tế và thực tiễn trong nước. Nội dung các cuốn sách trên có đôi nét đề cập
đến vấn đề hợp tác quốc tế về chuyên gia giáo dục và đào tạo, tuy nhiên chỉ
mang tính sơ lược.
Như vậy, cho tới nay hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về
quản lý đội ngũ chuyên gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài. Trong khi đó,
công tác quản lý ở lĩnh vực này cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, còn có tình
trạng chồng chéo, lỏng lẻo trong quản lý. Không ít người được gửi đi giảng
dạy chưa đạt tiêu chuẩn, do công tác tổ chức tuyển chọn và hướng dẫn theo
dõi, kiểm tra thiếu sự chỉ đạo thống nhất. Vấn đề này đã có những ảnh hưởng
nhất định tới chất lượng, hiệu quả hợp tác với các nước, vì vậy nhu cầu cấp
thiết phải giải quyết những hạn chế và bất cập đó. Chính vì vậy mà Luận văn
của tác giả sẽ đi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đội ngũ chuyên
gia Việt Nam giảng dạy ở nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đề ra
các biện pháp quản lý đội ngũ chuyên gia Việt nam giảng dạy ở nước ngoài.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Từ điển tiếng Việt: "Quản lý là trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất
định" trong khía cạnh khác "Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định"[24, 25]
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, khi có sự phân công lao
động, để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển, xuất hiện một dạng lao động
mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó được gọi là quản lý.
11
Sự cần thiết của quản lý được C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân… Một
người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng.” [13, 34].
Như vậy, C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát
triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, mọi
nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Theo cuốn “Tinh hoa quản lý” Frederik Winslow Taylor (Mỹ) trong
một bài phát biểu tại quốc hội Mỹ đã nói rằng: “Quản lý một cách khoa học
không phải là một hay một nhóm biện pháp nâng cao hiệu suất công việc. Nó
cũng không phải là một chế độ hoạch toán giá thành. Nó cũng không phải là
chế độ tiền lương mới…Những biện pháp ấy không phải là việc của quản lý,
chúng là những bộ phận có ích của việc quản lý’’[23, 36].
Henri Fayol (Pháp) đã nói về nội hàm của khái niệm quản lý như sau:
“Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức
năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra.” [12, 7].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “ Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà
quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.[22].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (gọi chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[20, 24].
12
Từ những khái niệm trên chúng ta khái quát được: Quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức được
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Như vậy, hiểu và diễn đạt khái niệm quản lý có nghiều góc độ khác
nhau nhưng cho tới nay các nhà nghiên cứu thống nhất khái niệm sau: “ Quản
lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ
chức dưới sự tác động của môi trường”.[25, 12].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua cái ngưỡng "tập tính"của các loài động vật bậc thấp
khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
được quản lý trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ
chức mới hình thành. Bản thân công việc có tổ chức và có mục đích là một
thực tiễn quản lý giáo dục đầy sống động.
Quản lý giáo dục (QLGD) là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên
lý của quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên cần làm rõ nội hàm
khái niệm, để từ cơ sở lý thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp
QLGD trong công tác quản lý nhà trường.
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD tuy vẫn còn nhiều
quan điểm chưa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ bản
đồng nhất với nhau.
Có thể khẳng định, giáo dục và QLGD là tồn tại song hành. Nếu nói
giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì
cũng có thể nói như thế về QLGD.
13
Khái niệm QLGD có nhiều cấp độ, có thể phân ra hai cấp độ chủ yếu:
Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý
một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ
thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con có hoạt động
quản lý vi mô.
Khi đưa ra quan niệm quản lý vĩ mô và quản lý vi mô trong giáo dục,
sẽ có hai nhóm khái niệm tương ứng: Một, cho quản lý một nền/ hệ thống
giáo dục (quản lý vĩ mô) và một, cho quản lý một nhà trường (quản lý vi mô).
Đối với cấp vĩ mô:
- QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
- QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một
cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến
mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi
trường bên ngoài luôn luôn biến động.
- Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản
lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát … một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Đối với cấp vi mô thì:
- QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
14
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Cũng có thể định nghĩa: QLGD thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.3. Đội ngũ chuyên gia
Chuyên gia
Chuyên gia là một khái niệm khoa học được sử dụng trong nhiều
ngành khoa học khác nhau, cả trong khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và
công nghệ cũng như trong khoa học xã hội – nhân văn và lý luận. Khái niệm
chuyên gia thường được nhấn mạnh trong khoa học quản lý, từ quản lý kinh
tế, quản lý văn hoá, đến quản lý xã hội và phát triển xã hội.
Có những quan niệm khác nhau do những cách tiếp cận khác nhau về
chuyên gia. Chuyên gia được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp, nghĩa thông
thường và có tính phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong xã hội mà cũng hàm
nghĩa chuyên biệt theo quan điểm phân loại,phân hoá, chú trọng vào tính vượt
trội về tài năng và khả năng cống hiến.
Theo cách hiểu thông thường, chuyên gia dùng để chỉ người có chuyên
môn, được đào tạo để hành nghề một cách có chuyên môn. Nhờ vậy, người có
chuyên môn, nhà chuyên môn, làm việc trong một nghề nhất định, hoạt động
trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định được gọi là chuyên gia.
Cần nhận thức vấn đề chuyên gia theo một nghĩa hẹp hơn, gắn chặt với
quan điểm về nhân tài và sự chọn lọc tinh hoa.
Chuyên gia, theo đó phải là những người ưu tú nhất, nổi trội nhất, kết
tinh tài năng sáng tạo của cộng đồng và xã hội, nảy sinh trong xã hội, qua
15
chọn lọc và phân hoá mà trở thành đại biểu sáng giá nhất, tiêu biểu cho cộng
đồng, cho hoạt động và đời sống của cộng đồng trên từng lĩnh vực nhất định.
Chuyên gia, trước hết là người có chuyên môn dựa trên một nền tảng
cơ bản và vững chãi của đào tạo, của tích luỹ kinh nghiệm nghề nghiệp và sự
công phu tự đào tạo suốt đời. Được coi là chuyên gia phải là những người có
trình độ chuyên môn cao, vượt trội hẳn so với số đông thông thường.
Tiêu chuẩn đối với chuyên gia giáo dục:
a) Tiêu chuẩn chung:
-
Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật
tốt; có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình trong công tác; biết tuyên truyền,
vận động cộng đồng; biết giữ gìn, phát huy tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt
Nam và các nước;
-
Cam kết tự nguyện đi giảng dạy, làm việc ở nước ngoài và trở về
nước đúng thời hạn;
-
Có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành của Bộ Y tế đối với người
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; trong độ tuổi đi làm chuyên gia giáo
dục theo quy định của đối tác.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn:
-
Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn đúng chuyên ngành theo yêu
cầu của nước đối tác;
-
Đối với ứng viên mới tốt nghiệp ra trường phải có kết quả học tập
đạt loại khá trở lên.
-
Tiêu chuẩn, điều kiện về trình độ ngoại ngữ: Chuyên gia giáo dục
phải đạt trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu của nước đối tác.
Trách nhiệm của chuyên gia giáo dục
-
Chấp hành quyết định cử đi làm việc ở nước ngoài và thực hiện
nghiêm túc các điều khoản ghi trong Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài đã
ký kết.
16
-
Định kỳ sáu tháng gửi báo cáo công tác cho Trung tâm Hợp tác
Chuyên gia Kỹ thuật với nước ngoài.
-
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thu nhập cá nhân (nếu có) và
các khoản chi phĩ bắt buộc khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký hoặc gia nhập có quy
định về thuế thu nhập cá nhân khác theo quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam về thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
- Tuân thủ pháp luật Việt Nam và nước đối tác; tôn trọng phong tục tập
quán của nước đối tác.
- Không lợi dụng công việc giảng dạy, các hoạt động chuyên môn hay
bất kì hình thức nào để thực hiện các hoạt động tuyên truyền chống phá nhà
nước Việt Nam; làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và
nước đối tác.
- Không tham gia các hoạt động chính trị hoặc hội họp bất hợp pháp
tại nước đối tác; không tổ chức đình công, bãi khóa trái pháp luật.
- Không thay đổi mục đích nhập cảnh trong thời gian giảng dạy, làm
việc tại nước đối tác.
- Không vi phạm Quy định đạo đức nhà giáo và các quy định pháp luật
hiện hành về nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà giáo, làm ảnh hưởng đến hình ảnh
và uy tín của chuyên gia giáo dục Việt Nam tại nước đối tác.
1.3. Cơ sở lý luận của quản lý nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay
một địa phương, tức là nguồn lao động, những người lao động có kĩ năng
được chuẩn bị rõ ràng.
Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào
đó. Những người trong độ tuổi quy định và ngoài độ tuổi lao động, đủ 15 tuổi
17
trở lên có khả năng lao động hay còn gọi là lực lượng lao động cần được quản
lý, chăm sóc và phát triển.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo nguồn nhân lực được quan niệm: là
tổng thể tiềm năng lao động của một đất nước, một cộng đồng cả trong độ
tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động được quản lý chăm sóc và phát triển
đối với cá nhân con người từ thuở ấu thơ, tuổi vị thành niên, tuổi lao động và
cả sau thời kì tuổi lao động [11,69].
UNESCO cho rằng: Nhân lực là toàn bộ sự lành nghề của cá nhân
quan hệ phù hợp với sự pháp triển của đất nước. Con người vừa là mục đích,
vừa là tác nhân của sự phát triển và con người được xem như một tài nguyên,
một nguồn lực hết sức cần thiết. Ngân hàng thế giới (WB) quan niệm: Có hai
loại vốn đó là vốn con người và vốn vật chất, trong đó sự phát triển của vốn
con người quyết định sự phát triển của mọi vốn khác.
Quản lý nguồn nhân lực là một nội dung quản lý chủ chốt của nhà
quản lý, bao gồm việc dự báo và kế hoạch hóa nguồn nhân lực, tuyển chọn,
đào tạo và phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, thuyên chuyển
hoặc sa thải. Trong đó ba vấn đề quan trọng nhất là đào tạo nguồn nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý nguồn nhân lực là chức năng quản lý giúp cho người quản lý
tuyển mộ, lựa chọn, huấn luyện và phát triển các thành viên của tổ chức. Quá
trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm bảy hoạt động: kế hoạch hóa nguồn
nhân lực; tuyển mộ; chọn lựa; xã hội hóa; huấn luyện và phát triển; thẩm định
kết quả hoạt động; đề bạt thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải; trong đó cốt lõi
là đào tạo, phát triển và sử dụng có hiệu quả cao nhất [26].
Tầm quan quan trọng của nguồn nhân lực đã được khái quát hóa trong
trong lý thuyết về quản lý nguồn nhân lực hiện đại trong mối quan hệ giữa
phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực và tạo môi trường thuận
18
lợi cho nguồn nhân lực phát triển. Nội hàm của quản lý nguồn nhân lực được
thể hiện ở sơ đồ sau:
Quản lý nguồn nhân lực
Phát triển nguồn
Sử dụng nguồn
Môi trường nguồn
nhân lực
nhân lực
nhân lực
- Giáo dục
- Đào tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí
- Đánh giá
- Nghiên cứu, phục
vụ
- Đãi ngộ
- Mở rộng việc làm
- Mở rộng quy mô
công việc
- Phát triển tổ chức
Sơ đồ 1.1: Quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadler (Mỹ, 1980)
- Kế hoạch hoá sức
Mục tiêu của quản lý lao
nguồn
nhân lực là đảm bảo đủ về số lượng người
động
lao động với trình độ và kỹ năng phù hợp vào đúng công việc, đúng thời điểm
thích hợp để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Hiệu quả của công tác quản lý nhân lực là luôn làm cho những kiến
thức, kĩ năng của cán bộ nhân viên đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của hiện tại
và nhu cầu phát triển trong tương lai của tổ chức, đơn vị.
Trong giáo dục đào tạo, quản lý nhân lực là quản lý toàn thể đội ngũ
những người làm công tác giáo dục, bao gồm cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân
viên phục vụ, đây chính là nguồn nhân lực, vốn người của toàn ngành giáo
dục đào tạo nói chung.