Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý hoạt động cai nghiện ma túy của Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.51 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
---------------------------------

NGUYỄN ĐỨC DŨNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY
CỦA CHI CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phúc Châu


HÀ NỘI - 2013


Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô, các nhà khoa học đã giảng
dạy, giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Quản lý giáo
dục; đồng thời xin chân thành Cảm ơn Ban chỉ đạo phòng chống AIDS, phòng
chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh Hải Dương; Chi cục Phòng chống tệ nạn
xã hội - Sở Lao động Thương binh và xã hội tỉnh Hải Dương, Ban lãnh đạo
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, Trung tâm Quản lý sau
cai nghiện ma túy, một số lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn của tỉnh Hải
Dương và một số đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp


số liệu cho tôi nghiên cứu luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Phúc
Châu, người đã tận tình hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình nghiên
cứu luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết mức, nhưng luận văn này không thể tránh khỏi
các thiếu sót. Tôi xin trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình của các quý thầy
cô, các nhà khoa học về nội dung luận và hình thức văn để các công trình
nghiên cứu tiếp theo của bản thân có kết quả tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Đức Dũng


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Đức Dũng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNMT
KT-XH
TBXH
TNXH
UBND

Cai nghiện ma túy
Kinh tế xã hội
Thương binh xã hội
Tệ nạn xã hội
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA
TÚY CỦA CHI CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI..........................................5
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ CAI NGHIỆN MA TÚY.....................6

1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................6
1.1.2. Ở trong nước ...........................................................................................8
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM.......................................................................................12
1.2.1. Ma túy....................................................................................................12
1.2.2. Nghiện ma túy, cai nghiện ma tuý, tái nghiện ma túy.............................13
1.2.3. Quản lý...................................................................................................14
1.2.4. Quản lý hoạt động cai nghiện ma tuý.....................................................17
1.3. TÁC HẠI CỦA NGHIỆN MA TUÝ, MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT
ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TUÝ................................................................................18

1.3.1. Các tác hại của nghiện ma tuý................................................................18

1.3.2. Mục đích và ý nghĩa của hoạt động cai nghiện ma tuý...........................19
1.4. THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN
MA TÚY................................................................................................................ 21

1.4.1. Thẩm quyền, trách nhiệm và nội dung hoạt động cai nghiện ma túy
tại gia đình, cộng đồng.....................................................................................21
1.4.2. Thẩm quyền, trách nhiệm và nội dung hoạt động cai nghiện ma túy
tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội...................................22
1.4.3. Thẩm quyền, trách nhiệm và nội dung hoạt động sau cai nghiện...............23
1.5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY CỦA CHI CỤC PHÒNG
CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI......................................................................................25

1.5.1. Chỉ đạo và hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch hoạt động cai nghiện
ma tuý của các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý..................26
1.5.2. Chỉ đạo và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kế hoạch cai nghiện
ma tuý của của các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý...........27
1.5.3. Chỉ đạo và hướng dẫn việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch cai nghiện
ma tuý của của các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý...........27
1.5.4. Chỉ đạo và hướng dẫn việc kiểm tra, đánh giá kết quả cai nghiện ma
tuý của của các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý.................28
1.5.5. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động cai nghiệm ma tuý của các tổ
chức có trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý..............................................28


1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CAI NGHIỆN MA
TÚY CỦA CHI CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI..........................................29

1.6.1. Luật pháp, chính sách về hoạt động cai nghiện ma túy..........................29
1.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................29
1.6.3. Cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật phục vụ cai nghiện ma tuý và


phục vụ hoạt động giáo dục phục hồi nhân cách, dạy nghề ................... 30
1.6.4. Môi trường của hoạt động cai nghiện ma tuý.........................................30
1.6.5. Sự phối hợp của các lực lượng xã hội trong hoạt động cai nghiện ma
túy.................................................................................................................... 31
1.5.6. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên thực hiện hoạt
động cai nghiện ma tuý....................................................................................31
1.6.7. Yếu tố tự thân của người nghiện ma tuý.................................................32
Tiểu kết chương 1................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY
CỦA CHI CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG..............36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KT-XH CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ CHI CỤC
PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG...........................................36

2.1.1. Khái quát tình hình KT-XH của tỉnh Hải Dương...................................36
2.1.2. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và một số
thành tựu của Chi cục Phòng chống Tệ nạn xã hội tỉnh Hải Dương.................37
2.2. THỰC TRẠNG NGHIỆN MA TÚY VÀ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TUÝ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.......................................................................40

2.2.1. Khái quát về thực trạng tệ nạn ma tuý trên địa bàn Hải Dương..............40
2.2.2. Thực trạng hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương
......................................................................................................................... 43
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TUÝ CỦA CHI
CỤC PHÒNG CHỐNG TNXH HẢI DƯƠNG............................................................58

2.3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát........................................58
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động cai nghiện ma tuý của
Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội..................................................................59
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ THỰC

TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN CỦA CHI CỤC PHÒNG CHỐNG
TỆ NẠN XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG......................................................................65

2.4.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân..........................................................65
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................66
Tiểu kết chương 2................................................................................................69


Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY CỦA
CHI CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG.......................71
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP.................................................71

3.1.1. Nguyên tắc tôn trọng luật pháp trong cai nghiện ma tuý........................71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.........................................................71
3.1.3. Nguyên tắc coi trọng giáo dục trong cai nghiện ma tuý.........................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.........................................................73
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY CỦA CHI
CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY............................................................................................................. 73

3.2.1. Chỉ đạo và hướng dẫn các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai
nghiện ma tuý tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về cai nghiện
ma tuý..............................................................................................................73
3.2.2. Đổi mới hoạt động chỉ đạo và hướng dẫn về quản lý hoạt động cai
nghiện ma tuý cho các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý.
......................................................................................................................... 76
3.2.3. Chỉ đạo và hướng dẫn cho các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai
nghiện ma tuý tổ chức có chất lượng hoạt động cai nghiện và quản lý sau
cai nghiện ma tuý tại cộng đồng.......................................................................79
3.2.4. Chỉ đạo và hướng dẫn các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai

nghiện ma tuý phối hợp có hiệu quả trách nhiệm của các lực lượng trong
hệ thống chính trị và các cơ quan chức năng đối với hoạt động cai nghiện
ma tuý..............................................................................................................82
3.2.5. Tham mưu cho các cấp quản lý của tỉnh về thường xuyên mở các lớp
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hoạt động cai nghiện ma tuý
cho đội ngũ nhân lực trực tiếp thực hiện cai nghiện ma túy.............................85
3.2.6. Tham mưu cho các cấp quản lý trong tỉnh tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động cai nghiện ma tuý............................88
3.3. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY CỦA CHI CỤC PHÒNG
CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................91

3.3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo nghiệm.................................91
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm..............................................................................91
Tiểu kết chương 3................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................98
1. KẾT LUẬN......................................................................................................98
2. KHUYẾN NGHỊ...............................................................................................98


TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................102

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ, bảng biểu

Trang

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý với thông tin quản lý
Bảng 2.1. Tình hình nghiện ma túy tại Hải Dương giai đoạn 2007-2012
Bảng 2.2. Phân tích tình hình nghiện ma túy tại Hải Dương năm 2011

Bảng 2.3. Mức độ cần thiết của các hoạt động CNMT tại cộng đồng
Bảng 2.4. Mức độ cần thiết của các hoạt động quản lý sau cai nghiện ma

17
40
42
45
46

túy tại cộng đồng
Bảng 2.5. Mức độ cần thiết của các hoạt động CNMT tại Trung tâm

47

Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
Bảng 2.6. Mức độ cần thiết của các hoạt động quản lý sau cai nghiện ma

48

túy tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy
Bảng 2.7. Thực trạng đội ngũ nhân lực hiện hoạt động cai nghiện ma túy

49

tại Hải Dương (đến ngày 30/6/2012)
Bảng 2.8. Thực trạng nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động cai nghiện

51

ma túy tại Hải Dương những năm gần đây

Bảng 2.9. Thực trạng nguồn vốn huy động và số lượng kinh phí phục vụ

52

hoạt động cai nghiện ma túy tại Hải Dương những năm gần đây
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ đạt được của các hoạt động cai

53

nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát mức độ đạt được của các hoạt động cai

54

nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát mức độ đạt được của các hoạt động cai

56

nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát mức độ đạt được của các hoạt động quản lý

57

sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo và hướng dẫn xây dựng kế

59

hoạch cai nghiện ma túy

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo và hướng dẫn việc tổ chức

60

thực hiện kế hoạch cai nghiện ma túy
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo và hướng dẫn việc chỉ đạo

61


thực hiện kế hoạch cai nghiện ma túy
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo và hướng dẫn việc kiểm tra,
đánh giá hoạt động cai nghiện ma túy
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát hoạt động kiểm tra, đánh giá của Chi cục
Phòng chống TNXH đối với hoạt động cai nghiện ma túy của các tổ chức
có trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma túy
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý
Biểu đồ 3.1. So sánh các mức độ rất cần thiết, cần thiết và không cần
thiết của các biện pháp quản lý
Biểu đồ 3.2. So sánh các mức độ rất khả thi, khả thi và không khả thi của
các biện pháp quản lý
Biểu đồ 3.3. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý

62
63


91
93
95
92
94
95


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, từ sau Đại hội đại
biểu toàn quốc của Đảng lần VI (12/1986) - Đại hội đổi mới, đã tạo ra bước
ngoặt mang tính lịch sử cho sự phát triển KT-XH của đất nước. Cùng với sự
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đất nước ta
đã cơ bản thoát ra khỏi tình trạng một nước nghèo (bình quân tổng sản phẩm
quốc nội (GDP)/đầu người đạt hơn 1000 USD năm 2010), đời sống nhân dân
được cải thiện đáng kể, cơ sở hạ tầng không ngừng được hoàn thiện và phát
triển, tình hình chính trị và an ninh xã hội ổn định. Tuy nhiên, sự phát triển đó
cũng nảy sinh và tồn tại không ít những tệ nạn xã hội (TNXH) đáng báo động,
trong đó có tệ nạn nghiện ma tuý.
Tính đến cuối tháng 6 năm 2011, cả nước có khoảng 149.900 người
nghiện ma túy. So với năm 1994 số người nghiện ma túy tăng 2,7 lần với mức
tăng sấp sỉ 6.000 người mỗi năm. Có 63/63 tỉnh, 90% quận, huyện, thị xã và
60% số xã, phường, thị trấn trên cả nước có người nghiện ma túy [3]. Việc
nghiện hút ma túy gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho người nghiện như
sức khỏe sa sút, là con đường dẫn đến căn bệnh hiểm họa HIV/AIDS, kinh tế
bản thân và gia đình kiệt quệ, đạo đức xuống cấp. Mặt khác, nghiện ma túy

còn là nguồn gốc, nguyên nhân tiềm tàng phát sinh nhiều loại tội phạm xâm
phạm, gây mất trật tự xã hội như trộm cắp, giết người, cướp của, mại dâm,…
Trước thực trạng đó, việc phòng chống các tệ nạn xã hội đã được Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định:“Đa dạng hoá các hình thức tuyên
truyền, giáo dục cộng đồng, đề cao vai trò giáo dục của gia đình đối với
thanh, thiếu niên về tác hại của ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
Đấu tranh quyết liệt với việc buôn bán, sử dụng ma tuý. Huy động nhiều
nguồn vốn, tăng cường đầu tư xây dựng, quản lý các trung tâm cai nghiện có


2

hiệu quả. Đề cao trách nhiệm của gia đình, đoàn thể và chính quyền cơ sở
trong quản lý, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho các đối tượng sau
cai nghiện. Có giải pháp kiểm soát và hạn chế tệ nạn mại dâm, giảm thiểu tác
hại của các tệ nạn xã hội. Nhân rộng mô hình xã, phường, thôn, ấp, bản
không có tệ nạn xã hội”[1].
Trọng tâm của công tác đấu tranh, phòng chống tệ nạn xã hội (TNXH) là
việc đẩy lùi nạn buôn bán và nghiện hút ma túy. Cùng với những biện pháp
quyết liệt chống tội phạm buôn bán ma túy và tàng trữ trái phép các chất ma
tuý; phải tổ chức hoạt động cai nghiện cho những người nghiện ma túy nhằm
cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe và hành vi nhân cách để họ tái hòa nhập
cộng đồng, trở thành những người có ích cho bản thân, gia đình và xã hội, góp
phần ngăn chặn tệ nạn ma túy, ổn định trật tự xã hội, xây dựng đất nước văn
minh, giàu mạnh.
Hải Dương là một tỉnh trọng điểm trong công tác đấu tranh, phòng chống
tệ nạn ma túy trên cả nước. Một trong những chức năng chính của Chi cục
Phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh Hải Dương là tham mưu cho các cấp lãnh đạo
của tỉnh về hoạt động cai nghiện ma tuý; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra đánh giá hoạt động cai nghiện ma tuý của các tổ chức có trách

nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý trong tỉnh. Trong nhiều năm qua, các chức
năng này đã được Chi cục thực hiện với các thành tựu đáng kể, nhưng vẫn
còn nhiều mặt hạn chế trong công tác quản lý.
Hiện nay, với cương vị là một nhân viên đang công tác tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Hải Dương (thuộc sự quản lý
của Chi cục phòng chống TNXH); tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt
động cai nghiện ma túy của Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh Hải
Dương” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục trong cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


3

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động cai nghiện ma túy
và thực trạng quản lý hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hải
Dương; đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cai nghiện ma túy của Chi
cục Phòng chống TNXH tỉnh Hải Dương nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục trong cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu: hoạt động quản lý cai nghiện ma túy của
Chi cục Phòng chống TNXH tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: biện pháp quản lý hoạt động cai nghiện ma
túy của Chi cục Phòng chống TNXH tỉnh Hải Dương.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Công tác quản lý hoạt động cai nghiện ma túy của Chi cục Phòng chống
TNXH tỉnh Hải Dương đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn

còn một số hạn chế nhất định. Nếu đề xuất và vận dụng các biện pháp quản lý
về chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá của Chi cục đối với các tổ chức có
trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý trong tỉnh; đồng thời tham mưu cho
các cấp lãnh đạo của tỉnh về hoạt động cai nghiện ma tuý; thì công tác quản lý
hoạt động cai nghiện ma tuý của Chi cục có chất lượng hơn, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động cai nghiện ma tuý của tỉnh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cai nghiện ma túy.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng cai nghiện ma tuý và thực trạng
quản lý hoạt động cai nghiện ma túy của Chi cục Phòng chống TNXH tỉnh
Hải Dương.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cai nghiện của Chi cục
Phòng chống TNXH tỉnh Hải Dương, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động giáo dục trong cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


4

6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Chi cục Phòng chống TNXH có nhiều chức năng và nhiệm vụ, trong đó
có chức năng tham mưu cho các cấp lãnh đạo của tỉnh về công tác cai nghiện
ma tuý; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá về quản lý hoạt động cai
nghiện ma tuý của các Tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý
trong tỉnh. Trong luận văn này:
- Tập trung nhiều vào biện pháp giáo dục phục hồi nhân cách và dạy
nghề trong hoạt động cai nghiện ma tuý tại gia đình và cồng đồng.
- Chỉ tập trung nghiên cứu để đề xuất các biện pháp của Chi cục Phòng
chống TNXH về chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá hoạt động cai nghiện

ma tuý của các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp cai nghiện ma tuý ở cộng đồng
(xã, phường, thị trấn), ở Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và
ở Trung tâm Quản lý sau cai nghiện của tỉnh Hải Dương; đồng thời đề xuất
các biện pháp tham mưu cho các cấp lãnh đạo của tỉnh về hoạt động cai
nghiện ma tuý.
- Chọn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, Trung tâm
Quản lý sau cai nghiện ma túy và một số đơn vị hành chính cấp xã là những
điểm nóng về tệ nạn nghiện ma tuý của tỉnh Hải Dương thuộc thị xã Chí Linh,
huyện Thanh Hà, huyện Kinh Môn và thành phố Hải Dương để khảo sát thực
trạng cai nghiện ma tuý và thực trạng quản lý hoạt động cai nghiện ma tuý.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, trong luận văn này chúng tôi phối hợp sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu dưới đây.
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, khái quát hoá và cụ thể
hoá các nội dung trong những văn kiện lãnh đạo của Đảng; các văn bản quản lý


5

của Nhà nước; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (TBXH); Sở Lao động
TBXH Hải Dương, Chi cục phòng chống Tệ nạn xã hội Hải Dương; các công
trình khoa học về quản lý và quản lý cai nghiện ma túy; nhằm mục đích xác
định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cai nghiện ma túy.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn, xin ý kiến
chuyên gia và tổng kết kinh nghiệm; nhằm mục đích khảo sát, đánh giá thực
trạng cai nghiện ma túy và thực trạng quản lý hoạt động cai nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh Hải Dương; đồng thời nhằm kiểm chứng mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý sẽ đề xuất trong luận văn này.
7.3. Các phương pháp bổ trợ khác
Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê toán học và một số phần mềm
tin học; các phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các số liệu và
minh chứng cho tính chân thực của các kết quả nghiên cứu.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cai nghiện ma túy của Chi
cục Phòng chống Tệ nạn xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cai nghiện ma túy của Chi cục
Phòng chống Tệ Nạn xã hội tỉnh Hải Dương
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động cai nghiện của Chi cục Phòng
chống Tệ nạn xã hội tỉnh Hải Dương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA
TÚY CỦA CHI CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI


6

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ CAI NGHIỆN MA TÚY

1.1.1. Trên thế giới
Hiện nay, pháp luật các nước có thái độ ứng xử khác nhau đối với người
nghiện ma túy và biện pháp tổ chức cai nghiện cũng khác nhau. Một số nước
cho rằng, nghiện ma túy cũng là một loại bệnh, nên thái độ đối xử với người
nghiện ma túy giống như một bệnh nhân, việc tổ chức cai nghiện ma túy chủ

yếu là do cơ quan y tế đảm nhiệm. Một số nước coi nghiện ma túy là hành vi
phạm pháp (sử dụng trái phép chất ma túy) nên các biện pháp tổ chức cai
nghiện thường gắn liền với các biện pháp mang tính cưỡng chế về hành chính.
Một số nước dùng quyết định của Toà án. Có nước giao cho lực lượng cảnh
sát trực tiếp tổ chức cai nghiện [20].
Đa số các nước quy định thời gian cai nghiện theo ba giai đoạn: cai
nghiện tại cộng đồng, cai nghiện bắt buộc tại trung tâm và sau đó tiếp tục quản
lý, giáo dục phòng, chống tái nghiện tại cộng đồng. Pháp luật quy định rất mềm
dẻo giao cho địa phương chủ động áp dụng, không nhất thiết phải qua cai
nghiện tại cộng đồng mới đưa vào cai nghiện bắt buộc tại trung tâm [20].
Luật Phòng, chống ma túy của Trung Quốc ban hành ngày 29/12/2007,
có hiệu lực từ ngày 01/6/2008 quy định thời gian cai nghiện tại cộng đồng là
ba năm, nếu không hiệu quả hoặc vi phạm quy chế cai nghiện tại cộng đồng
thì đưa vào cai nghiện bắt buộc tối đa hai năm (qua một năm nếu thấy kết quả
cai nghiện tốt có thể cho về trước thời hạn). Sau khi hết thời hạn cai nghiện
tập trung, người nghiện được quản lý, giáo dục tại cộng đồng tối đa là ba năm.
Trong thời gian quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng, nếu sử dụng lại chất ma
túy thì lại đưa trở lại trung tâm cai nghiện bắt buộc [20].
Luật Phòng, chống ma túy của Nhật Bản ban hành năm 2004 quy định:
“Thời gian điều trị tại bệnh viện có thể được phép gia hạn mỗi lần không quá


7

hai tháng, nhưng tổng thời gian không được quá sáu tháng tính từ ngày bắt
đầu nhập viện cho người nghiện”[20].
Luật về phục hồi đối với người nghiện ma túy của Thái Lan ban hành
năm 2002, quy định thời gian cai nghiện phục hồi là sáu tháng “Trường hợp
cai nghiện phục hồi không đạt kết quả có thể xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi
lần gia hạn không quá sáu tháng và tổng cộng các lần gia hạn đó không quá

ba năm kể từ ngày chuyển người đó vào trung tâm để phục hồi”[20].
Điều 47 của Luật Phòng, chống ma túy của Indonesia (năm 1997) quy
định người nghiện ma túy phải khai báo tình trạng nghiện và thực hiện các
quy định về cai nghiện phục hồi; nếu phạm tội thì bị bắt buộc cai nghiện theo
quyết định của Tòa án, thời gian cai nghiện được coi như thời gian chấp hành
án phạt tù [20].
Luật Kiểm soát ma túy của Canada (năm 1992) quy định việc xử lý đối
với người nghiện ma túy phạm tội tại các điều như:
- Điều 25: “Bị cáo là người nghiện ma túy thì Tòa án có thể ra quyết
định bắt buộc chữa bệnh không thời hạn đối với bị cáo thay cho áp dụng hình
phạt khác”[20].
- Điều 26: “Người bị kết án bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
nếu không phạm tội về ma túy thì thời gian áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh không quá 10 năm kể từ ngày được trả tự do” [20].
Tóm lại, Luật phòng, chống ma túy các nước có quy định rất khác nhau
về các hình thức và biệp pháp cai nghiện ma túy, song đa số các nước quy
định có cai nghiện tự nguyện và cai nghiện bắt buộc, quản lý giáo dục sau cai
nghiện, một số nước quy định cụ thể việc cai nghiện đối với người nghiện ma
túy phạm tội trong quá trình thi hành án phạt tù và sau khi thi hành xong án
phạt tù.


8

1.1.2. Ở trong nước
Ở nước ta, ma túy đã được sử dụng từ hàng trăm năm trước nhưng ở
mức độ nhỏ lẻ và hạn hẹp. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường,
hàng hóa được lưu thông một cách dễ dàng cũng là điều kiện thuận lợi cho
hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy trở nên ồ ạt và khó
kiểm soát. Từ đó, tệ nạn ma túy, trong đó có nghiện ma túy đã gia tăng một

cách nhanh chóng trên cả nước. Tệ nạn nghiện ma tuý đã gây ra những tác
động tiêu cực cho xã hội và dẫn đến sự phát sinh đa dạng của các tệ nạn xã
hội khác. Điều đó đòi hỏi toàn xã hội, trong đó vai trò của các lực lượng trong
hệ thống chính trị xã hội và toàn thể nhân dân phải tăng cường các biện pháp
đấu tranh quyết liệt để ngăn chặn tệ nạn ma tuý nói chung và nghiện ma tuý
nói riêng trên cả nước.
Ngày 22/05/1997 Quốc hội ban hành luật số 57/L-CTN sửa đổi bổ sung
một số điều của Bộ luật hình sự có liên quan đến tội phạm ma túy thông qua
ngày 27/06/1985 và sửa đổi bổ sung ngày 28/12/1989, ngày 12/8/1991 và
ngày 22/12/1992, quy định những hình phạt nghiêm khắc nhất dành cho loại
tội phạm này xuất phát từ những đòi hỏi bức bách của tình hình công tác
phòng chống tệ nạn ma túy của nước ta.
Luật Phòng chống ma túy đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua năm 2000 và sửa đổi bổ sung năm 2008. Cùng với
bộ Luật hình sự, Luật này là những công cụ pháp lý quan trọng, mang tính
toàn diện để huy động sức mạnh tổng hợp các lực lượng trong hệ thống chính
trị của Nhà nước và của nhân dân thực hiện cuộc đấu tranh phòng chống tệ
nạn ma túy.
Ngày 09/01/2012 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH)
ban hành Quyết định số 19/QĐ-BLĐTBXH về việc phê duyệt Kế hoạch thực
hiện chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến


9

năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện giai đoạn 2012-2015.
Đối với hoạt động cai nghiện ma túy, Nhà nước đã ban hành các văn bản
pháp lý quy định, hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động này:
- Đối với hoạt động cai nghiện ma túy tập trung tại các cơ sở chữa bệnh

Ngày 02/07/2002, Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 44/2002/PLUBTVQH10 về việc xử lý vi phạm hành chính trong đó quy định đối tượng
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người nghiện ma túy, chủ
thể thành lập và quản lý các cơ sở chữa bệnh theo địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Ngày 10/06/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và
sửa đổi, bổ sung một số điều tại nghị định số 61/2011/NĐ-CP ban hành ngày
26/7/2011 quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ
chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào
cơ sở chữa bệnh. Đây là căn cứ pháp lý mang tính chủ đạo đối với hoạt động
của các trung tâm cai nghiện ma túy tập trung tại các tỉnh, thành phố.
Ngày 31 tháng 12 năm 2010, Bộ Lao động TBXH phối hợp với Bộ Y tế
ban hành Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quy
trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội và các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện. Ngoài ra,
còn nhiều thông tư khác hướng dẫn các hoạt động dạy văn hóa, giáo dục phục
hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện, quản lý và sử dụng tài chính, công
cụ hỗ trợ …
- Đối với hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và quản lý
sau cai nghiện


10

Ngày 26/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2009/NĐ-CP,
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,
chống ma túy (năm 2000) về quản lý sau cai nghiện ma túy. Bộ Lao động Thương Binh và xã hội đã có Thông tư số 33/ 2010/TT-BLĐTBXH, ngày 01
tháng 11 năm 2010 về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 94/2009/NĐCP ngày 26 tháng 10 năm 2009.
Ngày 09/9/2010 Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy
định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng

đồng. Ngày 10/02/2012, Bộ Lao động - Thương Binh và xã hội, Bộ Y tế và
Bộ Công an đã có Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYTBCA quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
Ngày 12/8/2010 Bộ tài chính và Bộ Lao động TBXH ban hành Thông tư
liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối
với người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối
với người sau cai nghiện ma tuý tại trung tâm quản lý sau cai nghiện.
- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học về công tác phòng chống tệ
nạn ma túy, cai nghiện và quản lý cai nghiện ở nước ta đã có khá nhiều đề tài
nghiên cứu nghiên cứu về vấn đề này. Một số đề tài đề cập tới vấn đề này là:
+ Đề tài “Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy ở nước ta hiện nay” của Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, Hà Nội, 2003; nêu lên thực trạng việc
làm của người sau cai nghiện ma túy và đề ra các giải pháp hỗ trợ tạo việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta.
+ Đề tài khoa học cấp thành phố “Nghiên cứu các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý cai nghiện ma túy và sau cai” của Tiến sỹ Nguyễn


11

Thành Công, Hà Nội, 2003; chỉ rõ thực trạng quản lý cai nghiện ma túy và
sau cai và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai nghiện
và sau cai.
+ Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục “Biện
pháp quản lý hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy tại các trường THCS
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang, Học viện
Quản lý giáo dục, Hà Nội, 2011; nêu lên thực trạng tệ nạn ma túy và đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy tại các trường

Trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
+ Đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh “Quản
lý công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” của tác giả
Nguyễn Văn Khoái, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2011; nêu lên thực trạng
hoạt động cai nghiện ma túy và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
+ Đề tài luận văn thạc sĩ Cảnh sát “Nâng cao hiệu quả quản lý
người nghiện ma túy sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng của lực lượng
cảnh sát hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hải Dương” của
tác giả Vũ Xuân Trí, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2013; nêu lên thực
trạng quản lý sau cai nghiện ma túy và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý người nghiện sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng của lực lượng
cảnh sát hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hải Dương.
*
*
*
Nhìn chung, trong các công trình nghiên cứu khoa học về ma tuý, cai
nghiện ma tuý và quản lý hoạt động cai nghiện ma túy của nước ngoài và
trong nước đã được nêu ra ở trên cho thấy hầu hết các công trình chỉ tập trung
nhiều vào lý luận chung của ma tuý, cai nghiện ma tuý và các giải pháp mang
tính vĩ mô của nhà nước về phòng chống ma tuý; chưa có các công trình khoa


12

học nghiên cứu về những biện pháp quản lý hoạt động cai nghiện ma tuý của
các Chi cục Phòng chống TNXH cấp tỉnh. Đây chính là vấn đề mà chúng tôi
có trách nhiệm làm rõ trong luận văn này.
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM


1.2.1. Ma túy
Hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về ma túy. Dưới đây là
một số ví dụ về khái niệm ma tuý.
- Theo nghĩa Hán – Việt: ma là “tê”, tê liệt; túy là “say”, say mê.
- Tác giả Julien đưa ra một định nghĩa rộng và đơn giản về ma túy là:
“Bất kỳ chất hóa học nào được sử dụng vì những tác động của chúng lên hoạt
động cơ thể” [17; tr. 191].
- Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: “Bất kỳ chất hóa học nào làm thay
đổi tâm trạng, hành vi do sự thay đổi về chức năng của não” [14; tr. 191]
- Các chuyên gia Liên hiệp quốc cho rằng: “Ma túy là các chất hóa học
có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ có
tác động làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm con người bị lệ thuộc
vào chúng gây nên tổn thương cho cá nhân và cộng đồng” [25; tr. 12]
- Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu “Ma túy là những thực thể hóa học
hay thực thể hỗn hợp các chất hóa học khi đưa vào cơ thể sẽ làm thay đổi các
chức năng sinh lý và tâm lý con người theo hướng tiêu cực”. [8; tr. 111]
- Điều 2, Luật Phòng, chống ma túy (ban hành năm 2000, sửa đổi và bổ
sung năm 2008) đã giải thích các từ ngữ có liên quan đến ma túy như sau:
+ Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy
định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
+ Chất gây nghiện là các chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ
gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.


13

+ Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo
giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử
dụng [22].
Ma túy được phân loại theo nguồn gốc gồm ba nhóm: ma túy tự nhiên:

cây anh túc, cây côca, cây cần sa; ma túy bán tổng hợp: morphine, heroin…;
ma túy tổng hợp: amphetamin(ma túy đá), amphetamin xunphat, ketamin,
thuốc lắc, ...
1.2.2. Nghiện ma túy, cai nghiện ma tuý, tái nghiện ma túy
1.2.2.1. Nghiện ma túy
Theo Hiệp hội Tâm thần Mỹ định nghĩa:“Các triệu chứng bao gồm hiện
tượng dung nạp (cần phải tăng liều lượng sử dụng để đạt được khoái cảm), sử
dụng ma túy để giảm triệu chứng cai, không thể giảm liều sử dụng thuốc hay
ngưng sử dụng và tiếp tục sử dụng mặc dù biết nó có hại cho bản thân hay
người khác” [16 tr.21]
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Nghiện ma túy là tình trạng lệ
thuộc về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người sử dụng
ma túy lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma
túy và tình trạng lệ thuộc này làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc đương sự
luôn cảm thấy bức bách phải dùng ma túy để có được những hiệu ứng ma
túy về mặt tâm thần của ma túy và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu
ma túy”[ 31].
Nghiện ma túy cũng có thể được hiểu là tình trạng sử dụng chất ma túy,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
1.2.2.2. Cai nghiện ma túy
Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 09/09/2010 nêu rõ khái niệm cai nghiện ma túy “Cai nghiện ma tuý là
việc áp dụng các hoạt động điều trị, tư vấn, học tập, lao động, rèn luyện


14

nhằm giúp cho người nghiện ma túy phục hồi về sức khoẻ, nhận thức, tâm lý
và hành vi, nhân cách để trở về tình trạng bình thường” [13].
Cai nghiện ma túy có hai hình thức chủ yếu là cai nghiện ma túy tập

trung tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước là các trung tâm Chữa bệnh –
Giáo dục – Lao động xã hội, các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện và cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng. Ngoài ra ở nước ta hiện nay đã hình
thành một số cơ sở tư nhân thực hiện cai nghiện ma túy.
1.2.2.3. Tái nghiện ma túy
Tuy hoạt động cai nghiện ma túy đã được Nhà nước quan tâm và đầu tư
rất nhiều nhưng do cơ chế gây nghiện của ma túy nên cai nghiện ma túy là
hoạt động hết sức khó khăn với tỷ lệ tái nghiện ma túy rất cao.
Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 94/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 26/10/2009 nêu rõ khái niệm “Tái nghiện là tình trạng người nghiện ma
tuý sau khi đã thực hiện xong quy trình cai nghiện ma túy theo quy định
nhưng vẫn tiếp tục sử dụng chất ma tuý” [12].
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý xuất hiện từ phân công lao động trong một tổ chức để giúp
người đứng đầu tổ chức đó phối hợp được sự nỗ lực các thành viên để đạt tới
mục tiêu chung. Ý nghĩa này đã được Các Mác đã từng khẳng định: “Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7].


15

Một số nhà khoa học đã đưa ra khái niệm quản lý theo mỗi cách tiếp cận
khác nhau trong từng lĩnh vực hoạt động trong xã hội . Cụ thể:
- Theo Frederic Wiliam Taylor (1856-1915) “quản lý là nghệ thuật biết rõ

ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ tiền nhất” [27].
- Theo Henri Fayon (1841-1925) “quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố
gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật, lực) của nó” [27].
- Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich “Quản lý là
một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm”[15; tr 29]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [21; tr 24].
- Theo Nguyễn Mỹ Lộc “Định nghĩa kinh điển và đơn giản nhất: Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [19; tr 51].
Xem xét khái niệm quản lý mà các nhà khoa học trong và ngoài nước
nêu trên, cho thấy quản lý là một hoạt động bao gồm các thành tố cơ bản:
- Tổ chức và hoạt động của tổ chức đã tạo nên sự phân công lao động
trong tổ chức; nếu không có tổ chức thì không có quản lý.
- Mục tiêu hoạt động mà tổ chức phải đạt tới theo chức năng và nhiệm
vụ của mình và mục tiêu quản lý mà chủ thể quản lý hướng mọi nỗ lực của tổ
chức để đạt được phải luôn luôn tiếp cận với nhau.
- Chủ thể quản lý là người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm quản lý mọi
hoạt động của tổ chức theo một phương thức, nội dung và quy trình tác động


×