Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.2 KB, 145 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ rất nhiều từ
các thầy cô giáo, các nhà quản lý, lãnh đạo, gia đình và đồng nghiệp.
Trước hết, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các thầy cô
là các giảng viên giàu kinh nghiệm của Học viện Quản lý Giáo dục đã tận tâm chỉ
bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
đề tài luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Ngân hàng, cán
bộ, giảng viên, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tác giả hoàn thành khoá
học một cách tốt nhất.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Thế Truyền,
nhà khoa học luôn hết lòng vì sự nghiệp giáo dục, một người thầy vô cùng đáng
kính đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và cho những ý kiến quý báu mang
tính định hướng cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
của tác giả.
Cuối cùng, là lời cảm ơn gửi đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở
bên cạnh để động viên, khuyến khích tác giả trong quá trình thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên luận văn không
tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các
bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Mai Công Hùng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của cá
nhân. Các số liệu, tư liệu được sử dụng làm minh chứng trong luận văn là trung
thực, được thống kê, khảo sát, cung cấp bởi các cá nhân, tập thể cụ thể, rõ ràng, đảm


bảo chính xác. Những biện pháp quản lý đưa ra, những kết luận khoa học trong luận
văn này là mới và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào
khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Mai Công Hùng


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT

NỘI DUNG

VIẾT TẮT

1

Ban Giám đốc

BGĐ

2

Cán bộ quản lý

CBQL

3


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

4

Giáo dục

5

Giáo dục và đào tạo

6

Giảng viên

7

Giảng viên hướng dẫn

8

Học viện

9

Học viện Ngân hàng

10

Ngân hàng


11

Ngân hàng cơ sở

NHCS

12

Ngân hàng nhà nước

NHNN

13

Ngân hàng thương mại

NHTM

14

Quản lý giáo dục

QLGD

15

Sinh viên

16


Tổ chức tín dụng

17

Thực tập

18

Thực tập tốt nghiệp

CNH - HĐH
GD
GD&ĐT
GV
GVHD
HV
HVNH
NH

SV
TCTD
TT
TTTN

GHI CHÚ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................................4
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..................................................................................................4
5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................4
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC..................................................................................................5
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................5
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN.............................................................................................6
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN..............................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC...............................................................................8
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP....................................................8
1.1.1. Khái lược quá trình nghiên cứu vấn đề quản lý thực tập tốt nghiệp trên
thế giới............................................................................................................................8
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý thực tập tốt nghiệp ở Việt Nam......................................10
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN...................13
1.2.1. Quản lý................................................................................................................13
1.2.2. Quản lý giáo dục.................................................................................................20
1.2.3. Quản lý nhà trường.............................................................................................22
1.2.4. Thực tập tốt nghiệp.............................................................................................26
1.2.5. Quản lý thực tập tốt nghiệp................................................................................28
1.2.6. Nội dung quản lý thực tập tốt nghiệp ở trường đại học......................................29
1.2.7. Biện pháp quản lý thực tập tốt nghiệp ở trường đại học....................................35
1.3. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA THỰC TẬP TỐT NGHIỆP..........................................................35
1.3.1. Vị trí của thực tập tốt nghiệp..............................................................................35
1.3.2. Vai trò của thực tập tốt nghiệp đối với sinh viên................................................35
1.3.3. Vai trò của thực tập tốt nghiệp đối với công tác quản lý nhà trường.................36
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH
VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC................................................................................................37
1.4.1. Các yếu tố chủ quan............................................................................................37
1.4.2. Các yếu tố khách quan........................................................................................39

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
KHOA NGÂN HÀNG - HỌC VIỆN NGÂN HÀNG.........................................................41
2.1. TỔ CHỨC KHẢO SÁT.................................................................................................41
2.1.1. Mục đích và nội dung khảo sát...........................................................................41


2.1.2. Phương pháp khảo sát........................................................................................41
2.1.3. Khách thể và địa bàn khảo sát............................................................................42
2.2. THỰC TRẠNG TTTN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY KHOA NGÂN
HÀNG - HỌC VIỆN NGÂN HÀNG.......................................................................................44
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và giảng viên về tầm quan trọng của
TTTN.............................................................................................................................44
2.2.2. Đánh giá của CBQL và giảng viên về mức độ thực hiện các nội dung
TTTN của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa NH - HVNH......................................47
2.2.3. Đánh giá của CBQL và giảng viên về mức độ thực hiện các khâu TTTN
của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa NH - HVNH.................................................49
2.2.4. Đánh giá của CBQL và giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng đến TTTN
của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa NH - HVNH.................................................54
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TTTN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
KHOA NGÂN HÀNG - HỌC VIỆN NGÂN HÀNG................................................................58
2.3.1. Nhận xét chung về nhận thức và thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ
GD&ĐT về quản lý và chỉ đạo TTTN...........................................................................76
2.3.2. Thực trạng quản lý TTTN của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa NH HVNH............................................................................................................................58
2.4. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN KHI CHỈ ĐẠO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY KHOA NGÂN
HÀNG - HỌC VIỆN NGÂN HÀNG.......................................................................................76
2.4.1. Thuận lợi và khó khăn khi chỉ đạo TTTN...........................................................76
2.4.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chỉ đạo TTTN của sinh viên đại học hệ

chính quy Khoa NH - HVNH........................................................................................78
2.5. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁN LÝ THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY KHOA NGÂN HÀNG - HỌC VIỆN
NGÂN HÀNG......................................................................................................................82
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................................85
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH
VIÊNĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY KHOA NGÂN HÀNG - HỌC VIỆN NH...............86
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP...........................................................................86
3.1.1. Nguyên tắc về tính mục đích...............................................................................86
3.1.2. Nguyên tắc về tính phù hợp................................................................................86
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển..................................................86
3.1.4. Nguyên tắc tuân thủ chu trình quản lý................................................................87
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY KHOA NGÂN HÀNG - HỌC VIỆN NGÂN HÀNG......................87


3.2.1. Quán triệt và nâng cao nhận thức về vai trò TTTN cho sinh viên, giảng
viên, cán bộ quản lý của Học viện Ngân hàng và cán bộ hướng dẫn của ngân
hàng cơ sở.....................................................................................................................87
3.2.2. Tổ chức rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ một cách thường xuyên liên tục
......................................................................................................................................91
3.2.3. Hoàn thiện và chỉ đạo thực tập tốt nghiệp đúng quy trình khoa học..................96
3.2.4. Tăng cường tổ chức sự phối hợp giữa Khoa Ngân hàng với NHCS nơi có
sinh viên đến TTTN.....................................................................................................105
3.2.5. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GVHD của Khoa
NH...............................................................................................................................108
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và hỗ trợ tài chính cho hoạt động thực tập
tốt nghiệp...................................................................................................................110
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP..................................................................................112

3.3.1. Mục đích của việc tổ chức khảo nghiệm...........................................................112
3.3.2. Đối tượng tổ chức khảo nghiệm........................................................................112
3.3.3. Phương pháp tổ chức khảo nghiệm..................................................................112
3.3.4. Quy trình khảo nghiệm......................................................................................112
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý TTTN..............................................................................................................114
3.4. TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM MỘT BIỆN PHÁP...............................................................121
3.4.1. Mục đích thử nghiệm........................................................................................121
3.4.2. Phạm vi, đối tượng, nội dung và thời gian thử nghiệm....................................121
3.4.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm............................................................................122
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3......................................................................................................125
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................................126
1. KẾT LUẬN...................................................................................................................126
2. KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................................127
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................133


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL và giảng viên về tầm quan trọng của TTTN..................45
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL và giảng viên về mức độ thực hiện các nội dung
TTTN.................................................................................................................47
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL và giảng viên về mức độ thực hiện các khâu tổ chức
TTTN.................................................................................................................50
Bảng 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến TTTN của sinh viên đại học hệ chính quy
Khoa NH - HVNH.............................................................................................54
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung tăng cường nhận thức cho sinh viên về vai
trò TTTN...........................................................................................................59
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện nội dung quản lý xây dựng kế hoạch TTTN của sinh
viên đại học hệ chính quy Khoa NH - HVNH..................................................61
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện nội dung chỉ đạo thực hiện toàn diện các nội dung

TTTN.................................................................................................................63
Bảng 2.8. Tỷ lệ mức độ thực hiện nội dung chỉ đạo thực hiện toàn diện các nội
dung TTTN........................................................................................................64
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện nội dung chỉ đạo thực hiện TTTN đúng quy trình khoa
học.....................................................................................................................67
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện nội dung quản lý việc kiểm tra đánh giá TTTN,..................70
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện nội dung tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho
TTTN.................................................................................................................74
Bảng 2.12. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý TTTN của sinh viên đại học hệ
chính quy Khoa NH - HVNH............................................................................79
Bảng 2.13. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TTTN của sinh viên đại
học hệ chính quy Khoa NH - HVNH................................................................83
Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá đối với chuyên đề, khoá luận tốt nghiệp.............................103
Bảng 3.2. Tiêu chí đánh giá đối với báo cáo chuyên đề TTTN theo tình huống.............104
Bảng 3.3. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp quản lý TTTN..........................114
Bảng 3.4. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lý TTTN............................116
Bảng 3.5. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
TTTN...............................................................................................................119
Bảng 3.6. Kết quả thay đổi kiến thức thực tế và năng lực quản lý của đội ngũ
CBQL và GVHD sau đợt TTTN.....................................................................122


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý...................................................................16

Sơ đồ 1.2.

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.....................................................17


Biểu đồ 2.1.

Mức độ nhận thức của CBQL và giảng viên về tầm quan trọng của
TTTN............................................................................................................46

Biểu đồ 2.2.

Nhận thức của CBQL và giảng viên về mức độ thực hiện các nội
dung TTTN...................................................................................................49

Biểu đồ 2.3.

Đánh giá của CBQL và giảng viên về mức độ thực hiện các khâu tổ
chức TTTN...................................................................................................53

Biểu đồ 2.4.

Nhận thức của CBQL và giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác TTTN của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa NH - HVNH...............58

Biểu đồ 2.5.

Mức độ thực hiện nội dung tăng cường nhận thức cho sinh viên về vai
trò TTTN.......................................................................................................61

Biểu đồ 2.6.

So sánh đánh giá về mức độ thực hiện nội dung quản lý xây dựng kế
hoạch TTTN.................................................................................................63


Biểu đồ 2.7.

So sánh mức độ thực hiện nội dung chỉ đạo thực hiện TTTN đúng quy
trình khoa học...............................................................................................69

Biểu đồ 2.8.

Mức độ thực hiện nội dung quản lý việc kiểm tra, đánh giá TTTN của
CBQL và giảng viên.....................................................................................73

Biểu đồ 2.9.

Các nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý TTTN của sinh viên đại học
hệ chính quy Khoa NH - HVNH..................................................................81

Biểu đồ 3.1.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý TTTN......................................................................................................120


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực giữ vai trò quyết định trong đào tạo và
cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế quốc dân cũng như nâng cao trình độ dân trí phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong những năm vừa qua, Giáo dục & Đào tạo
(GD&ĐT) ở Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm, đầu tư lớn về mọi mặt của
Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, của các địa phương và toàn xã hội, với
phương châm “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Nghị quyết của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, trong phần
định hướng về GD&ĐT đã khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững”.
Đại hội lần thứ X của Đảng một lần nữa khẳng định nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện và chú trọng hiệu quả kinh tế - xã hội của GD&ĐT là một trong
những vấn đề cấp thiết hiện nay ở nước ta. Trong “Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã xác định phải đổi mới “căn
bản và toàn diện” nền giáo dục nước nhà theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI cũng đã khẳng định “GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Đối với các trường đại học nói chung, việc đổi mới nội dung, chương trình
đào tạo, phương pháp đào tạo… đặc biệt là hoạt động thực hành, TTTN của sinh
viên trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu mang tính cấp bách. Hoạt động TTTN
của sinh viên phải được tiến hành với nhận thức sâu sắc rằng đây là một khâu vô
cùng quan trọng, có ý nghĩa thiết thực và là một yêu cầu cốt lõi trong chương trình


2
đào tạo của các nhà trường. Các hoạt động liên quan đến TTTN của sinh viên cần
được quan tâm hơn nữa với việc coi thực chất của khâu này là nhằm gắn kết giữa lý
thuyết với thực tiễn, giúp cho sinh viên (người học nói chung) vận dụng được
những tri thức mà mình được lĩnh hội, học tập ở các nhà trường (CSĐT) vào thực

tiễn các cơ sở mà họ đến thực tập. Đây cũng chính là một bước đệm vô cùng quan
trọng để sinh viên kiểm nghiệm những kiến thức mà họ được trang bị có đáp ứng
các yêu cầu, kỹ năng nghề nghiệp đặt ra sau khi tốt nghiệp ra trường hay không.
Trong đợt TTTN sinh viên được tạo điều kiện tiếp xúc với môi trường thực tế,
có thể vận dụng những tri thức đã được giảng dạy trên giảng đường vào thực tiễn
công việc. Đồng thời TTTN cũng có tác dụng ngược trở lại đối với sinh viên là giúp
các em củng cố lý thuyết đã học, nhận thức được đúng đắn hơn về nghề nghiệp mà
mình đã lựa chọn, học hỏi ở những người có kinh nghiệm thực tế tại các cơ sở thực
tập, có điều kiện, môi trường để rèn luyện phẩm chất, tác phong một cách chuyên
nghiệp. Chính với những nhận định như trên, tác giả cho rằng quản lý TTTN của
sinh viên đại học hệ chính quy là một trong những khâu vô cùng quan trọng trong
quá trình đào tạo ở trường đại học. Công tác này được tiến hành khoa học, đúng đắn
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của mỗi nhà trường, và vì vậy nó là một
yêu cầu cần thiết, cấp bách đặt ra đối với các nhà trường, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, khi mà việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội đang ngày
càng được chú trọng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Học viện Ngân hàng là tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà
nước về lĩnh vực ngân hàng. Học viện Ngân hàng được thành lập ngày 09/02/1998,
theo Quyết định số 30/1998/QĐ - TTg Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại
Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng. Ngày nay Học viện Ngân
hàng được tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 433/QĐ - NHNN ngày
16/03/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và
quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sự quản lý nhà nước về
giáo dục của Bộ GD&ĐT.


3
Học viện Ngân hàng có nhiệm vụ đào tạo cán bộ ở bậc giáo dục chuyên
nghiệp, bậc đại học và trên đại học về lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - ngân hàng và

một số ngành, chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ
chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng; tổ chức nghiên cứu
khoa học và công nghệ về ngân hàng; thực hiện hợp tác về đào tạo và nghiên cứu
khoa học ngân hàng với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định chung của
Nhà nước.
Trong những năm vừa qua, Học viện Ngân hàng đã quản lý tương đối tốt công
tác TTTN của sinh viên, đặc biệt là sinh viên đại học hệ chính quy. Tuy nhiên, những
khó khăn chung của suy thoái kinh tế toàn cầu nên ngành ngân hàng - tài chính trong
nước cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Bên cạnh đó, việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ
tại Học viện Ngân hàng cũng chưa phải hoàn toàn gặp những thuận lợi mà còn có
những khó khăn nhất định. Công tác quản lý sinh viên, quản lý TTTN của sinh viên
nói chung, sinh viên đại học hệ chính quy Khoa Ngân hàng nói riêng cần có những
biện pháp thiết thực hơn, đổi mới mạnh mẽ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên
trong quá trình thực tập tốt nghiệp, đồng thời giúp các em có thể hình dung, gợi mở
về thực tế công việc sau khi ra trường.
Qua thực tiễn công tác quản lý người học tại Học viện Ngân hàng, cùng với
quá trình tìm tòi, khảo sát, nghiên cứu về hoạt động TTTN, quản lý TTTN của sinh
viên đại học hệ chính quy Khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng, tác giả nhận thấy
rằng: Khoa Ngân hàng đã cụ thể hoá được mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt
động của mình; thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới
phương pháp dạy học, quan tâm đến việc rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp
cho sinh viên thông qua các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt là công tác tổ chức cho
sinh viên năm cuối đi TTTN. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động TTTN chưa cao,
việc tổ chức, quản lý TTTN chưa thật sự hợp lý, còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo người cán bộ ngân hàng trong tương lai.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả chọn nghiên cứu đề
tài: “Biện pháp quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên đại học hệ chính quy


4

Khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng” với mong muốn giúp cho các cấp lãnh
đạo, cán bộ quản lý tại Học viện Ngân hàng, đặc biệt là lãnh đạo Khoa Ngân hàng
có những thông tin và các giải pháp hữu hiệu trong công tác tổ chức và quản lý, chỉ
đạo hoạt động TTTN ngày càng hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý TTTN để từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng TTTN của sinh viên đại học hệ chính
quy Khoa NH - HVNH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TTTN của sinh viên
3.2. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý TTTN ở Khoa NH - HVNH đối
với sinh viên đại học hệ chính quy.
3.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện
pháp quản lý TTTN của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa NH - HVNH.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý TTTN cho sinh viên đại học hệ chính quy Khoa Ngân hàng - Học viện
Ngân hàng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý TTTN của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa Ngân hàng Học viện Ngân hàng.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi nghiên cứu
Thực tập tốt nghiệp của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa NH - HVNH.
5.2. Khách thể điều tra - khảo sát
Công tác điều tra, khảo sát được tiến hành đối với giảng viên, cán bộ quản lý,
sinh viên đại học hệ chính quy Khoa NH - HVNH, các cán bộ hướng dẫn của ngân
hàng cơ sở nơi sinh viên đến thực tập.
5.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Công tác khảo sát được tiến hành với số liệu, tài liệu được dùng làm minh
chứng kể từ năm học 2010 - 2011đến năm học 2012 - 2013.



5
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý TTTN của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa NH HVNH trong những năm vừa qua đã được thực hiện tốt, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng
và mang lại những hiệu quả tích cực nhất định. Tuy nhiên còn có những hạn chế do
các nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân về tổ chức quản lý. Chính vì
vậy, trong luận văn tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TTTN của
sinh viên với hy vọng nếu được áp dụng một cách đồng bộ cho sinh viên đại học hệ
chính quy của Khoa NH thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng TTTN của Khoa và
chất lượng đào tạo nói chung của Học viện Ngân hàng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong luận văn tác giả nghiên cứu các tài liệu có liên quan và sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý hướng dẫn thực tập
tốt nghiệp của cán bộ quản lý, giảng viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn TTTN
của các ngân hàng cơ sở. Biên bản quan sát gồm 02 hình thức: Biên bản ghi nhớ
toàn văn và biên bản ghi theo mẫu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lý, giảng viên hướng dẫn,
cán bộ hướng dẫn TTTN của ngân hàng cơ sở và sinh viên đại học hệ chính quy
Khoa NH nhằm làm sáng tỏ biện pháp quản lý TTTN, nguyên nhân và các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác TTTN và quản lý TTTN.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động: Nghiên cứu các tài liệu
văn bản sản phẩm của TTTN, báo cáo tổng kết công tác TTTN của HVNH, Phòng
Đào tạo, các kế hoạch thực tập mà Khoa NH đã duyệt cho sinh viên thực hiện, báo
cáo TTTN.



6
- Phương pháp điều tra viết: Là phương pháp nghiên cứu chủ đạo để đánh giá
thực trạng TTTN và quản lý TTTN.
- Quy trình xây dựng phiếu điều tra gồm 02 bước:
+ Bước 1: Khảo sát thử trên một nhóm mẫu gồm 77 cán bộ quản lý, giảng
viên Học viện Ngân hàng với mục đích chính xác hoá và hoàn thiện mẫu phiếu điều
tra. Xin ý kiến chuyên gia về mẫu phiếu điều tra.
+ Bước 2: Xây dựng 08 mẫu phiếu điều tra chính thức để khảo sát thực trạng
TTTN và quản lý TTTN của sinh viên.
Mẫu 1: Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên hướng dẫn TTTN
về vai trò, tầm quan trọng của TTTN, mức độ thực hiện các nội dung, các khâu, các
bước tổ chức TTTN cho sinh viên.
Mẫu 2,3: Khảo sát biện pháp quản lý TTTN và các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý TTTN của sinh viên.
Mẫu 4: Khảo nghiệm tính khả thi của các đề xuất biện pháp quản lý TTTN.
- Phương pháp thử nghiệm
Việc xử lý phiếu điều tra dựa vào toán thống kê để định lượng kết quả nghiên
cứu.
7.3. Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả thu thập được thông qua các mẫu phiếu, bảng hỏi, tác giả áp
dụng các công thức toán học, thống kê toán để xử lý kết quả điều tra.
8. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý TTTN và đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động TTTN của sinh viên đại học hệ chính quy Khoa
NH - HVNH.
9. Cấu trúc của luận văn
Tác giả đã cấu trúc luận văn thành những phần chính sau:
Mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở
trường đại học.


7
Chương 2: Thực trạng thực tập tốt nghiệp và quản lý thực tập tốt nghiệp của
sinh viên đại học hệ chính quy Khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên
đại học hệ chính quy Khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng.
Kết luận và khuyến nghị.
Bên cạnh đó, là lời cảm ơn của tác giả đến các cá nhân, tập thể đã giúp đỡ
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn; lời cam đoan, danh mục các cụm
từ viết tắt, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ, bảng, biểu đồ,
phụ lục với các mẫu phiếu điều tra, khảo sát.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về quản lý thực tập tốt nghiệp
1.1.1. Khái lược quá trình nghiên cứu vấn đề quản lý thực tập tốt nghiệp trên
thế giới
Một số nước phương Tây hay các nước phát triển, nền giáo dục có truyền
thống lâu đời, hệ thống giáo dục đại học của họ phát triển và đã hoàn chỉnh về lý
luận cũng như nội dung chương trình đào tạo. Trong đó, việc nghiên cứu về hoạt
động thực hành, thực tập để tìm ra cách thức gắn kết giữa nội dung chương trình
đào tạo với thực tiễn đời sống xã hội đã được chú ý từ rất sớm. Tuy nhiên, hầu như
các nghiên cứu về công tác tổ chức và quản lý TTTN cho sinh viên ở trường đại học

mới chỉ đề cập đến ở nhiều góc độ khác nhau, nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong lĩnh vực quản lý thực hành, TTTN các chuyên ngành thuộc lĩnh vực
sư phạm, đã có các nghiên cứu của Gutes, Ivanốp (những năm 1920) đề cập đến việc
chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy; Các tài liệu hướng dẫn của
Bộ Giáo dục Liên Xô năm 1946, của Cộng hoà Liên bang Nga năm 1949 về việc
chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy…Song phải đến những
công trình của N.V.Cuđơmina, O.A.Apdullina, F.N.Gônôbôlin, N.I.Bôndưrep và
V.A.Onisuc…thì việc chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy mới
trở thành hệ thống lý luận và kinh nghiệm vững chắc.
Ngoài ra, nhiều trường đại học ở phương Tây đã sử dụng cuốn “The
Studying of teaching” của Michael.J.Dunkin và Bruce.J.Biddle trong nghiên cứu
hoạt động dạy học và đào tạo người thầy giáo; cuốn “The process of learning” của
Bigss.J.B và Tellfer.R; “Begening teaching” của Berry.K và King.L; hay cuốn
“Teaching Pratice, handbook” của Roger Gower, Diane Phillips và Steve Walters.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về công tác tổ chức thực tập sư phạm chưa thể coi là
hoàn thiện, làm chuẩn mực cho công tác quản lý TTTN của sinh viên các trường đại


9
học; các tác giả mới chỉ chú trọng đến một khía cạnh của quản lý TTTN, đó là trong
các trường sư phạm.
Đối với hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN nói chung, có những
tác giả, tài liệu khác đề cập đến mà chúng ta cần xem xét. Một trong những công
trình nghiên cứu của tác giả Wragg T là “Chương trình giảng dạy Cubic”, xuất bản
năm 1997 đã đưa ra một mô hình giáo dục nhằm thực hiện thứ mà ông gọi là “một
tầm nhìn của tương lai”, tác giả đã đề cao việc gắn kết giữa thực tế, thực hành và
khả năng vận dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống của người học
(ngoại khóa chủ đề).
Tác giả Stenhouse trong tác phẩm “giới thiệu về chương trình nghiên cứu và
phát triển” đã đưa ra một phương pháp tiếp cận giữa lý thuyết và thực hành của ông

với việc nhấn mạnh: “Tối thiểu một chương trình giảng dạy nên cung cấp một cơ sở
cho việc lập kế hoạch một khóa học, nghiên cứu thực nghiệm và xem xét các căn cứ
của chương trình giáo dục”.
Tuy nhiên, xét trên bình diện quốc tế, một trong những công trình đề cập sâu
sắc và toàn diện hơn cả về vai trò của công tác thực hành, thực tập trong chương
trình đào tạo của nhà trường có lẽ là dự án “sinh viên thực hành”. Đây là chương
trình lần đầu tiên được thành lập và đồng tài trợ bởi Bộ Giáo dục và Tôn giáo quốc
gia và Liên minh Châu Âu tại trường đại học Aristotle trong giai đoạn 1996 - 1999.
Chương trình này sau đó được tiếp tục triển khai trong các giai đoạn 1999 - 2000;
2000 - 2005 và 2005 - 2007 với mục tiêu của chương trình chủ yếu là:
- Nhận được phản hồi tương tác giữa cơ sở đào tạo với nơi làm việc.
- Xây dựng các lớp học nhằm gắn kết giữa kiến thức đã học tại nhà trường
với nơi làm việc có liên quan tới nghề nghiệp hoặc vị trí ngay cả ở các đơn vị trong
thời gian việc thực tập được tiến hành.
- Lĩnh hội các kiến thức, tri thức khoa học thông qua quá trình thực hành,
thực tập khoa học chuyên nghiệp.
- Thúc đẩy các kỹ năng thực hành và lương tâm nghề nghiệp của người học.


10
- Đạt được quá trình chuyển đổi tốt nhất của sinh viên từ học ở nhà trường
đến làm việc thực tế tại các tổ chức, đơn vị.
- Giúp người học quen với môi trường làm việc và nhu cầu làm việc, hiểu
được quan hệ lao động và thu nhập.
- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác sáng tạo của các lĩnh
vực khoa học khác nhau và khuyến khích người học đưa ra các sáng kiến, sáng tạo.
- Tạo lập một kênh chuyển giao thông tin tương tác giữa các trường đại học ở
các nơi trên thế giới…
Như vậy, xét về cả lý luận và thực tiễn thì từ lâu trên thế giới đã có nhiều tác
giả, tác phẩm đề cập một cách gián tiếp hay trực tiếp về vấn đề thực tiễn, thực hành,

thực tập trong các chương trình giáo dục và đào tạo. Công tác thực hành, thực tập
trong giáo dục nói chung, công tác TTTN trong các trường đại học nói riêng đã
được chú ý vì tính chất quan trọng của nó trong việc hình thành kỹ năng nghề
nghiệp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Các nghiên cứu của các tác giả là
tri thức lý luận và thực tiễn có giá trị khoa học cao đối với nhân loại. Tuy nhiên, các
tác giả còn ít đề cập đến việc quản lý hoạt động TTTN như thế nào để mang lại hiệu
quả cao.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý thực tập tốt nghiệp ở Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác TTTN và cần có các biện pháp
quản lý tốt hoạt động TTTN của sinh viên nên trong chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật về giáo dục của Nhà nước ta cũng luôn nhấn mạnh việc
học phải đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn. Tính hiệu quả, thiết thực
của hoạt động TTTN từ lâu đã được các nhà giáo dục, các cán bộ quản lý giáo dục,
các nhà trường quan tâm nhằm tìm ra các giải pháp hợp lý. Thông qua TTTN sinh
viên thể hiện được kỹ năng nghề nghiệp mà mình được đào tạo vào các công việc
cụ thể trong các cơ sở thực tập. Việc nghiên cứu về TTTN và có các biện pháp quản
lý hoạt động này ngày càng hiệu quả hơn, tựu chung lại cũng đều nhằm mục đích
nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo để cung ứng cho xã hội nguồn
nhân lực có thể đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu đặt ra.


11
Ở trong nước đã có một số tác giả có các bài viết, luận văn về quản lý thực
tập sư phạm và TTTN khác nhau nhưng phần lớn mới chỉ đề cập đến một vài khía
cạnh của lĩnh vực này.
- Tác giả Nguyễn Văn Tân đề cập đến “Gắn kết tốt với doanh nghiệp trong
quản lý thực tập, tận dụng hết lợi thế của nhà trường là một phần quan trọng nâng
cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu”.
- Tác giả Nguyễn Đình Chỉnh với tài liệu “Thực tập sư phạm - 1991” đã đề
cập và giải quyết được nhiều vấn đề cơ bản của hoạt động thực tập sư phạm nhưng

chủ yếu là những vấn đề bao quát mang tính chất lý luận, chưa thực sự đi sâu giải
quyết những mặt cần thiết trong quá trình thực tập và nội dung cần thiết để chuẩn bị
cho công tác thực tập.
- Tác giả Bùi Ngọc Hồ là chủ biên của tài liệu do nhiều tác giả viết, đó là
“Hỏi đáp về thực tập sư phạm - 1993”. Trong đó đặt ra nhiều vấn đề bổ ích và thiết
thực với sinh viên trong thực tập sư phạm.
Tuy nhiên, các tác giả và tài liệu ở trên cũng mới chỉ đề cập đến thực tập tốt
nghiệp sư phạm mà chưa thực sự chú ý đến các chuyên ngành khác. Từ năm 2001
đến 2010, với sự ra đời của Khoa Quản lý giáo dục thuộc trường Đại học sư phạm
Hà Nội (tháng 4/2005), Học viện Quản lý giáo dục (2006) và việc thành lập Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam (2009) thì các công trình và đề tài nghiên cứu về quản
lý thực tập tốt nghiệp ở các chuyên ngành ngoài sư phạm đã bắt đầu được quan tâm
và có nhiều tác giả nghiên cứu hơn.
- Phạm Bình Thuật (2001): Giải pháp tăng cường quản lý thực tập tốt nghiệp
đối với học viên chuyên ngành cảnh sát hình sự trường Trung học Cảnh sát nhân
dân I.
- Tống Trần Duyến (2005): Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
thực tập tốt nghiệp của học viên các trường công an nhân dân.
- Bùi Thị Chớm (2005):“Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động thực hành môn học, thực tập tốt nghiệp cho sinh viên khoa công
tác xã hội - trường Đại học Lao động - Xã hội”.


12
- Nguyễn Xuân Khang (2006): Biện pháp quản lý thực tập lâm sàng của
Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý y tế thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm Hoàng Minh (2008): “Biện pháp quản lý thực hành nghề và thực tập
tốt nghiệp của trường Trung cấp nghề Kiên Giang”.
- Nguyễn Thị Nghiệm (2009): Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên
ngành quản trị nhân lực tại trường Đại học Lao động - xã hội (cơ sở II) thành phố

Hồ Chí Minh.
Ở cấp độ ngành GD&ĐT, ta có thể thấy hoạt động thực hành, thực tập kỹ
năng nghề nghiệp cho sinh viên luôn được quan tâm và nhận được sự chỉ đạo của
những người lãnh đạo cao nhất của ngành. Từ khi còn làm Bộ trưởng Bộ GD&ĐT,
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã chỉ đạo và chủ trì tổ chức hội thảo khoa học
“Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp” (tháng
8/2008). Chủ đề của hội thảo đã toát lên nhận thức của ngành trong việc chú trọng
đến các hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên để các em có thể hoàn thiện
kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với nghề nghiệp mà mình lựa chọn.
Tuy nhiên, để công tác thực hành, TTTN và quản lý hoạt động này một cách
có hiệu quả không chỉ là mối quan tâm của ngành GD&ĐT mà còn là sự quan tâm
của toàn xã hội. Tháng 4/2009 Bộ GD&ĐT phối hợp cùng Bộ Khoa học & Công
nghệ tổ chức “Hội thảo quốc gia về đào tạo nhân lực công nghệ cao theo nhu cầu
xã hội”. Hội thảo này đã chỉ rõ thực trạng còn yếu, thiếu về năng lực thực hành, kỹ
năng nghề nghiệp của nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ cao nước nhà.
Cũng tại hội thảo này, ông Nguyễn Thiện Nhân đã phát biểu: “Để có nguồn nhân
lực chất lượng cao cần tạo mối quan hệ hợp tác hữu hiệu giữa các trường đại học,
viện nghiên cứu; Sớm hình thành chuỗi phòng thí nghiệm công nghệ; nhà nước
cần có chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia làm công tác
đào tạo như miễn tiền thuê đất, nhập khẩu; Đưa chi phí hỗ trợ đào tạo vào giá
thành tính thuế, hỗ trợ người học để học viên, sinh viên có nơi thực tập về năng
lực nghề nghiệp”.


13
Qua các nét khái lược trên đây, có thể nhận định rằng các tác giả trong và
ngoài nước đã đề cập đến công tác TTTN, công tác rèn luyện nghiệp vụ chuyên
môn cho sinh viên cả trong và ngoài ngành sư phạm; Đó là những tri thức khoa học
vừa có giá trị lý luận, vừa có giá trị thực tiễn cho hoạt động thực tập tốt nghiệp ở
các trường đại học. Tuy nhiên, tại Học viện Ngân hàng nói chung, Khoa Ngân hàng

- Học viện Ngân hàng nói riêng, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu của tác
giả nào đề cập đến việc quản lý hoạt động TTTN của sinh viên đại học hệ chính
quy. Chính vì vậy “Biện pháp quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên đại học hệ
chính quy khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng” được tác giả lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Từ khi hình thành xã hội loài người thì mọi hoạt động của con người đều
nhằm đạt đến một chủ đích nhất định. Tuy nhiên, sống trong một xã hội thì mỗi
thành viên không thể tồn tại độc lập mà phải hoà nhập vào cộng đồng. Cộng đồng
đó, dù là lớn hay nhỏ, muốn tồn tại và phát triển đều cần phải có một hoặc một
nhóm người đứng ra điều phối các hoạt động chung. Hay nói cách khác, đó chính là
họ đã làm công tác quản lý. Mà xã hội loài người tồn tại và phát triển là nhờ có lao
động nên có thể hiểu rằng quản lý có nguồn gốc từ lao động của con người trong xã
hội và phục vụ cuộc sống con người.
Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều khái niệm quản lý khác
nhau. Dưới từng góc độ nghiên cứu và hướng tiếp cận khác nhau mà các tác giả đưa
ra khái nhiệm quản lý phù hợp với định hướng nghiên cứu của mình. Ở Việt Nam
trước đây, khi đời sống của nhân dân còn thấp, khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin chưa phát triển mạnh thì khoa học quản lý còn ít được quan tâm. Từ
khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế ngày càng phát triển và v ận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật đã cải thiện nhanh chóng đời sống nhân dân. Đặc biệt là


14
sau khi nước ta gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế như ASEAN, WTO,
APEC… thì vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được
khẳng định. Các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn phát triển

mạnh mẽ; khoa học quản lý cũng bắt đầu thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Nghiên cứu về khoa học quản lý trên thế giới người ta nhận thức được rằng
“quản lý” chính là mấu chốt của sự tồn vong của bất kỳ một cơ quan, tổ chức, quốc
gia nào. Khái niệm “quản lý” ở mỗi thời điểm, theo quan điểm của từng cá nhân các
nhà lãnh đạo, quản lý mà được định nghĩa khác nhau:
Theo quan điểm của Frederick Winson Taylor (người Mỹ), một người theo
trường phái lý luận quản lý một cách khoa học thì cho rằng: “Làm quản lý là bạn
phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế
nhất mà họ làm”. [3, tr34].
Đầu thế kỷ XX còn một đại diện tiêu biểu về lý luận quản lý, đó là Henri
Fayol (người Pháp). Fayol được coi là người đặt nền móng cho lý luận tổ chức quản
lý cổ điển. Các tác phẩm thể hiện quan điểm quản lý nổi tiếng của ông là: Luận văn
“Quản lý công nghiệp và quản lý nói chung” (1906); Những nguyên tắc chung về
quản lý (1908); Việc giáo dục về quản lý trong các trường cao đẳng kỹ thuật (1917);
Sự bất lực của Nhà nước về mặt quản lý trong ngành bưu chính viễn thông (1921);
Lý luận về quản lý Nhà nước.

[3, tr58]

Lý luận về quản lý của Fayol được hiểu là

"Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” (chú thích của
Liên Hợp Quốc).
Bên cạnh các nhà lý luận quản lý ở trên, còn một số tác giả tên tuổi khác
cũng đưa ra những quan điểm của mình về quản lý như:
Hard Koontz: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Peter F. Drucker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích" [3, tr338].



15
Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi trường bên
ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh nghiệp,
quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".
Ngoài ra, trên thế giới còn nhiều tác gia nổi tiếng về tư tưởng quản lý khác
như: William Ouchi (Nhật Bản), Rensis Linkert (Mỹ), Herbert Simon (Mỹ),
Douglas Mc Gregor (Mỹ)…
Ở Việt Nam, cũng có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến lý luận về quản lý
và có những quan điểm đưa ra.
Theo từ điển tiếng Việt (1992) thì quản lý có nghĩa là: trông coi và giữ gìn
theo những yêu cầu nhất định; tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo thì “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị,
văn hoá, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên
tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng”.
Có học giả thì lại cho rằng “Quản lý = Định hướng + Kiểm soát”

[28, tr16].

Tuy

nhiên, khi nghiên cứu về các tư tưởng quản lý, các trường phái theo chủ nghĩa kinh
nghiệm, quản lý theo khoa học, quản lý hành chính hay các lý luận quản lý của các
nhà nghiên cứu trong nước thì tác giả luận văn cũng thấy rằng, có một số điểm
chung mang tính đặc trưng của quản lý, đó là:
Quá trình quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng

quản lý.
Quản lý là một yêu cầu tất yếu trong mọi quá trình hoạt động của xã hội
loài người.
Quản lý xuất hiện và tồn tại cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội
loài người, phục vụ con người và con người chính là trọng tâm trong hoạt động
quản lý.


16
Để làm điểm tựa cho các nghiên cứu trong luận văn của mình, tác giả đã
thống nhất lựa chọn khái niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt mục tiêu định trước” [31, tr14].
Cấu trúc hệ thống quản lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ 1.1
PHƯƠNG PHÁP
QUẢN LÝ
BIỆN PHÁP

CHỦ THỂ

ĐỐI TƯỢNG

QUẢN LÝ

QUẢN LÝ

MỤC TIÊU
QUẢN LÝ

CÔNG CỤ
QUẢN LÝ


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thì chức năng, hiểu một cách đơn giản chính là công
dụng của một vật

[29, tr191].

Đối với khoa học quản lý, ở các thời kỳ khác nhau và tuỳ

theo quan điểm khác nhau đã có cách phân loại khác nhau.
Theo quan điểm của Henri Fayol thuộc trường phái lý luận tổ chức quản lý
cổ điển thì quản lý có 5 chức năng là: dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển,
phối hợp và kiểm tra.
Theo quan điểm của hai tác giả Gulick và Urwich thì quản lý lại có 7 chức năng
là: hoạch định, tổ chức, điều khiển, quản lý nhân sự, phối hợp, kiểm tra, tài chính.
Còn nhà nghiên cứu H. Koontz và các đồng nghiệp đưa ra quan điểm rằng
quản lý có 5 chức năng là: hoạch định, tổ chức, định biên, lãnh đạo, kiểm tra.
Mặc dù có những quan điểm và cách phân loại khác nhau, song ngày nay,
hầu hết các nhà khoa học quản lý, các nhà nghiên cứu và lý luận về tư tưởng quản
lý đều đi tới đồng tình với quan điểm của các giáo sư đại học Mỹ ở đầu thập niên 90
thế kỷ XX rằng quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ


17
đạo, kiểm tra. Bản thân tác giả luận văn cũng lấy cách phân loại này làm cơ sở cho
các nghiên cứu của mình.
Ta có thể minh hoạ các chức năng và mối quan hệ giữa các chức năng quản
lý thông qua sơ đồ 1.2:
KẾ HOẠCH HÓA


TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
a. Chức năng kế hoạch hoá (lập kế hoạch)
Đây là một chức năng cơ bản nhất trong 4 chức năng của quản lý. Để quá
trình quản lý được diễn ra theo đúng mong muốn của người quản lý thì việc ra
quyết định trong xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và lộ trình cụ thể để
thực hiện các mục tiêu đó trong một khoảng thời gian nhất định có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, quyết định đến sự thành công của các bước quản lý sau này.
Kế hoạch hoá có thể hiểu là việc lập kế hoạch cho các công việc liên quan tới
quá trình đánh giá, dự đoán, dự báo và việc tìm kiếm, vận động các nguồn lực khác
nhau trong xã hội để nhằm thực hiện các mục tiêu mà một tổ chức nói chung mong
muốn đạt được trong tương lai. Việc lập kế hoạch (kế hoạch hoá) chính là nhằm trả
lời cho các câu hỏi sau:
Làm gì? (What)
Ai làm? (Who)
Làm như thế nào? (How)
Làm trong thời gian nào? (When)
Làm ở đâu? (Where).
Nhìn vào các nội dung cần thực hiện trong chức năng kế hoạch hoá của quản
lý có thể nhận thấy rằng chức năng này có một phạm vi ảnh hưởng rộng lớn tới các
thành phần khác trong chức năng của hệ thống quản lý nói chung. Việc kế hoạch



×