Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyên Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ TIẾN THỐNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG CỐNG,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ TIẾN THỐNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG CỐNG,
TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận


Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Ngô Tiến Thống

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Đức Nhuận - Giảng viên Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Quản lý Tài nguyên, Ban quản lý đào tạo - trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống, tập thể Phòng
Tài nguyên - Môi trường, Phòng tài chính, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và
bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Nông Cống đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Ngô Tiến Thống

năm 2018


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
1.1. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất ...........3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất .................................................................3
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất ...................................................................4
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp...........8
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....11
1.2.1. Đất sản xuất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......11
1.2.2. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.......14
1.3. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam......................................................................................15
1.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới .........15
1.3.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam .............................................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..............................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................27
2.3.2. Phương pháp điều tra nông hộ..................................................................27
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu: .......................................................................28


iv


2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. .......28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nông Cống ................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................30
3.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................35
3.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Nông Cống .................................................40
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Nông Cống .........................................40
3.2.2. Hiện trạng sử dụng và biến động đất sản xuất nông nghiệp huyện Nông Cống........42
3.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống ...........45
3.3.1. Các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp của huyện Nông Cống ...................45
3.3.2. Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn huyện ................................48
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nông Cống ............................................................................................................51
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ........................................52
3.4.3. Hiệu quả về môi trường của các loại hình sử dụng đất ............................75
3.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện trong thời gian tới................81
3.5.1. Mục tiêu và định hướng phát triển ngành nông nghiệp ...........................81
3.5.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả ..........82
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện .................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................89


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt
CNH – HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CN-TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CN-XDCB

: Công nghiệp, xây dựng cơ bản

CPSX

: Chi phí sản xuất

CVĐ

: Cây vụ đông

DTTN

: Diện tích tự nhiên

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX


: Giá trị sản xuất

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn đầu tư

HTX DVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KHCN

: Khoa học công nghệ

KTTT

: Kinh tế trang trại



: Lao động

LUT

: Loại hình sử dụng đất

SDĐ

: Sử dụng đất


TM-DV

: Thương mại, dịch vụ

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số loại đất chính trên địa bàn huyện Nông Cống .............................. 33
Bảng 3.2. Diện tích gieo trồng cây hàng năm giai đoạn 2013 – 2017 ...................... 37
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2017 .......... 37
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Nông Cống năm 2017 .............................. 41
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2017.......................... 42
Bảng 3.6. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2017............. 43
Bảng 3.7. Các tiểu vùng sinh thái kinh tế nông nghiệp huyện Nông Cống .............. 47
Bảng 3.8. Các loại hình sử dụng đất chính huyện Nông Cống ................................. 48
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1 ...................... 54
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2 .................... 56
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 3 .................... 62
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Nông Cống .............. 66
Bảng 3.13. So sánh hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại các tiểu vùng ........... 67
Bảng 3. 14. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1 ..................... 69
Bảng 3.16. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 3…………....72
Bảng 3.15. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2 ...................... 71
Bảng 3.17. So sánh hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại các tiểu vùng............ 74

Bảng 3.18. Hiệu quả môi trường của các LUT chính ............................................... 76
Bảng 3.19. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu
chuẩn bón phân cân đối và hợp lý ............................................................ 78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và thực sự có
hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội bởi nhiều nguyên nhân: Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng
ít ỏi, áp lực dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ
thuật; do điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người dẫn tới đất bị ô
nhiễm, thoái hoá, mất khả năng canh tác, trong khi đó để phục hồi độ phì nhiêu
cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng trăm năm.
Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ
phận nhân dân dựa vào SXNN, thì đất đai lại càng quý giá hơn. Việc sử dụng, khai
thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa, bởi Việt
Nam đi lên xây dựng CNXH từ một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất
phát điểm của nền kinh tế thấp, tiềm năng chính của Việt Nam chủ yếu dựa vào lao
động và đất đai.
Nông Cống là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Thanh Hóa. Với tiềm
năng và thế mạnh của một huyện bán sơn địa cùng những lợi thế về nguồn tài
nguyên đa dạng, phong phú, hòa chung vào tiến trình hội nhập, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, nền kinh tế huyện đã có những bước phát
triển mạnh trong những năm trở lại đây. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành
sản xuất chủ yếu của huyện.
Việc nghiên cứu để đưa ra phương pháp đánh giá khoa học, chính xác về hiệu

quả sử dụng Đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở các mục tiêu mang tính chất bền
vững có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp và quy hoạch phát
triển nền kinh tế của địa phương trong thời kì hội nhập. Từ đó để có những định
hướng chỉ đạo và có cơ chế chính sách của các cấp, các ngành để giúp Nông Cống
có hướng đi đúng đắn trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp, giúp người dân lựa
chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện, nâng


2

cao hiệu quả sử dụng Đất sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền
nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài và để góp phần xây dựng định hướng sử
dụng Đất sản xuất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả của huyện Nông Cống, dưới sự
hướng dẫn của TS Nguyễn Đức Nhuận tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả và
định hướng sử dụng đất sản xuất Nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá và so sánh hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Nông Cống.
- Lựa chọn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung lý luận về phương pháp đánh giá các
loại hình sử dụng đất và bổ sung cơ sở thực tiễn để phục vụ cho công tác đánh giá,
quy hoạch và quản lý đất đai.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần xây dựng định hướng các loại hình sử dụng đất đất
sản xuất nông nghiệp có hiệu quả để phục vụ cho công tác đánh giá đất, quy hoạch và
sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa trong tương lai.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào
Châu Thu, 2002) [7].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng trên cơ sở lựa chọn các
sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới
nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các
ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền sản xuất nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất
(Nguyễn Đình Hợi, 1993) [23].
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành

cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.


4

- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001) [27].
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả
về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng
đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả
kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội

ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [23].
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là
mục đích cuối cùng của sản xuất.


5

- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành,
nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là
tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các
chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp
đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các ngành”.
Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao động
xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất lao động
vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”.
Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao
hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Nguồn internet) [21].

Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ


6

thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được

và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá
trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực
đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như
xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải
pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả
thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm Vân Đình và cs.,1998) [30].
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu


7

mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất sản xuất nông nghiệp mà
chỉ tiêu quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một
đơn vị diện tích (Nguyễn Duy Tính, 1995) [24]. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã
hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà
khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội
phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu
của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập

quán, nền văn hoá của địa phương
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [9].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.


8

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, ngýời ta còn có thể cãn cứ vào yêu
cầu tổ chức và quản lý kinh tế, cãn cứ vào các yếu tố cõ bản về sản xuất, phýõng
hýớng tác ðộng vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy nhiên, dù
nghiên cứu ở bất cứ góc ðộ nào thì việc ðánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về mặt
không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở ðó, hiệu

quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trýờng với một mối quan hệ mật thiết
thống nhất và không thể tách rời nhau. Có nhý vậy mới ðảm bảo cho việc ðánh giá
hiệu quả ðýợc ðầy ðủ, chính xác và toàn diện.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Nhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp là: điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, nông hoá thổ
nhưỡng, thuỷ văn. Đây là các nhân tố quyết định đến sự lựa chọn cây trồng và
vật nuôi, thiết kế đồng ruộng, định hướng đầu tư và thâm canh. Từ các đặc điểm
đó chi phối đến tình hình kinh tế của quá trình sử dụng, các nhân tố tự nhiên ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức các phương thức sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước phát triển
cho rằng: “yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ
thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ
phì đất” (Lê Hội, 1996) [16].
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu


9

biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách
sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động
tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tưới tiêu hiệu quả thì cũng đặt

ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản
xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh (Lê
Hội, 1996) [16].
Việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào trình độ đầu tư các
cơ sở kinh tế hạ tầng trong nông nghiệp. Nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, tổ chức
Các nhân tố kinh tế - tổ chức có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái nông
nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên như: khí hậu, địa hình, tính chất đất, khả năng
thích hợp của cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật, làm cơ sở để phát triển
hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp lý. Nhằm khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, tạo
điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá,
hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (Cao Liêm và
cs, 1990) [6].
- Hình thức tổ chức: Trong sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân là đơn
vị kinh tế tự chủ được phát triển trong môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó
có nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cần phát huy thế mạnh
của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng
hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất
phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
- Trình độ năng lực của chủ thể: Năng lực của chủ thể thể hiện ở vấn đề:
+ Trình độ khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý của các chủ thể.


10

+ Khả năng đối phó với điều kiện thị trường, môi trường sản xuất kinh doanh
và quan hệ đối ngoại.

+ Khả năng về vốn và trình độ trang bị vật chất kỹ thuật của các chủ thể.
Ở nước ta hiện nay, ruộng đất đã giao cho nông dân và hộ gia đình trở thành
chủ thể trực tiếp sử dụng ruộng đất. Do vậy, việc nâng cao năng lực kinh doanh cho
các hộ đóng vai trò quyết định trong việc tổ chức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá và hiệu quả kinh tế của nó.
1.1.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất sản xuất nông nghiệp với
việc nâng hiệu quả kinh tác sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:
Thị trường có thể coi là một công cụ xã hội có khả năng và được sử dụng vào
công việc hoàn tất nhiều mục đích mang tính xã hội. Nhưng cũng từ thị trường cần
đặt ra vai trò của Chính phủ trong việc xem xét, phân phối lợi ích, kết hợp giữa các
mục tiêu hiệu quả sản xuất với hiệu quả xã hội.
Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất sản xuất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là :
năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm đầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995) [24].
Đặc biệt thị trường đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc
quy hoạch, phân bổ và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong cơ chế quản lý
đất sản xuất nông nghiệp hiện nay. Hơn nữa, quá trình công nghiệp hoá và đô
thị hoá cao đã dẫn đến sức ép xã hội ngày càng tăng.
- Quan hệ xã hội trong việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Sự ra đời của Luật Đất đai 2013, áp dụng vào thực tế thời gian qua đã tạo ra
các điều kiện thuận lợi cơ bản cho các chủ thể có quyền tự chủ trong sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp. Luật Đất đai xác định: Nhà nước giao đất cho các đơn vị kinh
tế, hộ gia đình và cá nhân sử dụng và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất. Tuy nhiên, để tạo ra điều kiện sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt
hiệu quả kinh tế cao, cần tạo ra môi trường và cơ chế quản lý nhằm thực hiện tập
trung hoá đất đai thuận lợi và từ đó thúc đẩy xu hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá nước ta.



11

- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước và có tác động đến hiệu quả kinh tế sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp như:
+ Chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
+ Chính sách đầu tư xây dựng hệ thống dịch vụ sản xuất và kết cấu hạ tầng.
+ Chính sách đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
+ Chính sách bảo hộ của Nhà nước đối với sản xuất nông nghiệp.
+ Chính sách tạo việc làm, thực hiện phân công lại lao động trong nông
nghiệp, nông thôn và chính sách dân số.
+ Chính sách khuyến khích đầu tư.
Sự ổn định chính trị - xã hội, sự phù hợp của chủ trương chính sách khuyến
khích đầu tư, phát triển nông nghiệp sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho các chủ thể sử
dụng ruộng đất phát huy năng lực, lựa chọn các hướng đầu tư có hiệu quả nhất và hạn
chế tiêu cực để mạnh quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao.
Các nhân tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội có liên quan, có tác động qua
lại, làm biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh hưởng tới việc tổ chức sử dụng và hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, người ta phải nghiên cứu tổng hợp các
nhân tố, từ đó có những đánh giá đúng sự tác động của nó và đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Đất sản xuất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong từng
lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau.
Nhà bác học người Nga Đocutraiep (1846 – 1903) năm 1883 đưa ra định
nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5
yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Sau này

người ta bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là con người, là yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong sự hình thành đất trồng trọt (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997) [36]. Tuy vậy,


12

khái niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố như
nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên.
Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây. Bàn về vấn đề này, Các Mác
đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt
thế hệ loài người kế tiếp nhau” (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997) [36]. Trong phạm
vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976) [12].
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái
định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(trích theo Vũ Năng Dũng, 1997) [36].
Với ý nghĩa đó, đất sản xuất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc
sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất sản xuất
nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau

của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất sản xuất nông nghiệp, nếu không sẽ là các
loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp.


13

1.2.1.2. Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có
nghĩa là toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
Đất sản xuất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả
của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông
qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: Năng suất cây trồng, chi phí đầu tư,
hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất. Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng Đan,
Đỗ Đình Đài, 2003) [25].
Đất sản xuất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền
vững. Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất
đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho
thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi trường.
Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ
môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.

Theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà
còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên đây là trụ
cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên
thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự
bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của (Đào Châu Thu 1999) [7], việc
sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu
cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.


14

- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác vì vậy khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện trong
nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu
cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ
được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm
bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất
lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2.2. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu con người về những sản phẩm lấy từ đất
ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở các khía cạnh sau:

- Quá trình sản xuất trên đất sản xuất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí…). Vì thế, khi đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết quả thu
được trên một đơn vị diện tích cụ thể là 1 ha, tính trên 1 đồng chi phí, 1 lao động đầu tư.
- Trên đất sản xuất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu
ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách
làm cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng
thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triến nông


15

nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tương lai.
Do đó, cần đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến môi trường
xung quanh, phải đánh giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp có phù hợp với đất đai hay không, việc sử dụng hóa chất trong
nông nghiệp có để lại tồn dư hay không.
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối quan
hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội
sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến nông dân, đến các quan hệ sản
xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cần quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội
như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn.
1.2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuât nông nghiệp

- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thỏa mãn nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hôi bằng của cải vật chất sản xuất ra. Đối với
nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị
trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh
thái nông nghiệp bền vững (Đào Châu Thu, 1999) [7].
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là trên một đơn vị đất
sản xuất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với
chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất (Đào Châu Thu, 1999) [7].
- Quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp trên cùng một lãnh thổ là
quan hệ nhân quả: Nguyên liệu cho công nghiệp và vấn đề xử lý chất thải.
1.3. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới

1.3.1.1. Tình hình sử dụng ðất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Đất sản xuất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển
không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia


16

nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nên tảng
của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương
thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người
phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái
của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp
gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị

thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất
hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Người ta ước
tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn
của con người gây ra (theo Vũ Ngọc Tuyên, 1994) [37], toàn bộ đất có khả năng nông
nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78%
(xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp.
Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt).
Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác (Vũ Ngọc
Tuyên, 1994) [37].
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất
sản xuất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ
diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác,
châu Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông
nhất nhì thế giới là Trung Quốc, ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm
35% tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn
khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng
100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện
tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự nhiên
che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm thực vật
đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
Đất sản xuất nông nghiệp của thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng
tăng do khai thác thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng


17

nhu cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một
tăng nhanh nên bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên đầu người ngày

một giảm.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 (Đỗ Nguyên
Hải, 2001) [9]
cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích
đất sản xuất nông nghiệp thấp, khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
của một số nước Đông Nam Á cho thấy:
+ Các nước đang chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông nghiệp theo
hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ để đương đầu với
những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp
và xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi ro thị trường
và tăng cường đầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao để xuất
khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại hoá cao.
Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp dựa vào tài
nguyên của từng địa phương.
+ Inđônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế như:
hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm đông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh gắn
với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng
cường đầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến
nông. Thay đổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang
tăng cường cạnh tranh
1.3.1.2. Hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Sản xuất nông nghiệp trên thế giới ở các nước khác nhau thì có các chiến lược
phát triển khác nhau, nhưng nhìn chung nó được chia làm hai xu hướng phát triển sau:


×