Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý thực tập tốt nghiệp đối với sinh viên Khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.2 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRẦN THỊ THƠM

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỐI VỚI SINH VIÊN KHOA QUẢN LÝ
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THÀNH VINH


HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của các Cấp lãnh đạo,
các Thầy, Cô giáo, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo
Học viện Quản lý giáo dục, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý
cùng các Thầy, Cô giáo đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo - PGS.TS
Nguyễn Thành Vinh - người trực tiếp tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong quá


trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, nhiều vấn đề mới, điều kiện hạn
chế về thời gian và với trình độ của bản thân nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các
Thầy, Cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện và hữu ích.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Trần Thị Thơm


DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Nội dung

1.

BGĐ

Ban Giám đốc

2.

BCĐ


Ban Chỉ đạo

3.

TTTN

Thực tập tốt nghiệp

4.

GV

Giảng viên

5.

SV

Sinh viên

6.

QLGD

Quản lý giáo dục

7.

GD & ĐT


Giáo dục và Đào tạo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................4
8. Đóng góp của luận văn...................................................................................................................5
9. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................................................5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC..................................................................................................................................6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu................................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................................7
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý.......................................................................................7
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................................................11
1.2.3. Quản lý nhà trường...........................................................................................................13
1.2.4. Thực tập tốt nghiệp...........................................................................................................15
1.2.5. Quản lý thực tập tốt nghiệp..............................................................................................16
1.3. Các yêu cầu của hoạt động đào tạo ở các Trường Đại học hiện nay.......................................16
1.4. Tầm quan trọng của thực tập tốt nghiệp ở các cơ sở GD - ĐT................................................20
1.5. Một số đặc điểm của sinh viên ngành Quản lý giáo dục.........................................................22
1.5.1. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân chính quy ngành Quản lý giáo dục....22
1.5.1.1. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân chính quy ngành QLGD Trường Đại
học sư phạm Hà Nội.....................................................................................................................22
1.5.1.2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân chính quy ngành QLGD, Trường Đại

học Đồng Tháp.............................................................................................................................24
1.5.1.3. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân chính quy ngành QLGD, Học viện
Quản lý giáo dục..........................................................................................................................26
1.5.2. Đặc điểm hoạt động TTTN của sinh viên ngành QLGD.....................................................27
1.6. Nội dung quản lý TTTN.............................................................................................................33


1.6.1. Quản lý việc xây dựng và triển khai kế hoạch thực tập tốt nghiệp.................................33
1.6.2. Quản lý công tác tổ chức TTTN.........................................................................................35
1.6.3. Quản lý việc chỉ đạo công tác TTTN..................................................................................36
1.6.4. Quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập.....................................................................38
1.7. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TTTN..........................................................................39
1.7.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về quản lý TTTN.....................................39
1.7.2. Nhận thức, trình độ của cán bộ, giảng viên, sinh viên về TTTN.......................................40
1.7.3. Nội dung của TTTN............................................................................................................41
1.7.4. Phương pháp tổ chức TTTN..............................................................................................41
1.7.5. Mối liên hệ giữa nhà trường với các cơ sở sinh viên đến thực tập.................................42
Tiểu kết 1..............................................................................................................................................42
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN
LÝ, HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC........................................................................................................44
2.1. Khái quát chung về Học viện Quản lý giáo dục và Phòng đào tạo..........................................44
2.1.1. Giới thiệu chung về Học viện Quản lý giáo dục................................................................44
2.1.2. Giới thiệu chung về Phòng Đào tạo - Học viện Quản lý giáo dục.....................................47
2.1.3. Giới thiệu chung về Khoa Quản lý.....................................................................................49
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên Khoa Quản lý - Học viện
Quản lý giáo dục...............................................................................................................................53
2.2.1. Thực trạng quản lý công tác kế hoạch hóa TTTN..............................................................53
2.2.2. Thực trạng quản lý công tác tổ chức TTTN.......................................................................60
2.2.3. Thực trạng quản lý việc chỉ đạo công tác TTTN................................................................64
2.2.4. Thực trạng quản lí kiểm tra - đánh giá kết quả TTTN của sinh viên.................................67

2.3. Đánh giá chung về quản lý TTTN của sinh viên ngành QLGD, Học viện Quản lý giáo dục......74
2.3.1. Những thuận lợi, khó khăn................................................................................................74
2.3.1.1. Thuận lợi.........................................................................................................................74
2.3.2. Những ưu điểm và nhược điểm........................................................................................76
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................................79
Tiểu kết 2..............................................................................................................................................79
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI SINH VIÊN KHOA QUẢN LÝ CỦA
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC.............................................................................................................80
3.1. Những yêu cầu đề ra các biện pháp.........................................................................................80
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đào tạo................................................................................................80


3.1.2. Đảm bảo tính khoa học.....................................................................................................80
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ.......................................................................................................81
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi.........................................................................................................81
3.2. Một số biện pháp quản lý TTTN đối với sinh viên ngành QLGD của Học viện Quản lý giáo dục
..........................................................................................................................................................82
3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện quy chế và các văn bản pháp quy phục vụ cho quá trình tổ
chức và quản lý TTTN phù hợp với đặc thù của chuyên ngành và của Học viện.......................82
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ,
chuyên viên, giảng viên phụ trách quản lý TTTN bằng các hình thức phù hợp.........................84
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa............................................................................................................84
3.2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện và chỉ đạo TTTN đúng quy trình, khoa học, hợp lý..................86
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa:..........................................................................................................86
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng mối quan hệ giữa Học viện QLGD với các đơn vị có sinh viên đến
TTTN.............................................................................................................................................95
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá kết quả TTTN của sinh
viên...............................................................................................................................................97
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp..............................................................................................100
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.....................................................101

3.4.1. Mục tiêu...........................................................................................................................101
3.4.2. Phương pháp...................................................................................................................101
3.4.3 . Kết quả khảo nghiệm......................................................................................................102
Tiểu kết 3............................................................................................................................................105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................................................................106
1.Kết luận.......................................................................................................................................106
2.Khuyến nghị................................................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................109


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khảo sát mức độ cần thiết về xây dựng mục tiêu TTTN.................................54
Bảng 2.2: Khảo sát mức độ phù hợp của xây dựng mục tiêu TTTN...............................55
Bảng 2.3: Khảo sát mức độ phù hợp của tổng thời gian TTTN......................................56
Bảng 2.4: Khảo sát mức độ phù hợp của thời điểm đi TTTN.........................................57
Bảng 2.5: Khảo sát mức độ phù hợp của hình thức TTTN.............................................58
Bảng 2.6: Khảo sát mức độ phù hợp của nội dung TTTN...............................................59
Bảng 2.7: Khảo sát mức độ đồng tình về hình thức phổ biến kế hoạch TTTN..............61
Bảng 2.8: Khảo sát mức độ cần thiết của việc phổ biến mục tiêu TTTN.......................63
Bảng 2.9: Khảo sát về tầm quan trọng của kiểm tra - đánh giá kết quả TTTN...............67
Bảng 2.10: Khảo sát mức độ hợp lý về cách tính điểm TTTN.........................................74
Bảng 3.1: Khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý TTTN.......................102
Bảng 3.1: Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý TTTN..........................103


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, giáo dục Đại học (ĐH) đóng vai trò

hết sức quan trọng đối với việc nâng cao năng lực, phát triển tiềm năng con
người và là yếu tố thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của xã hội. Marcus Storch
đã nhận định rằng: “Nền tảng của sự phát triển con người là tri thức. Những
đóng góp quan trọng nhất đến từ các Đại học”[21]. Việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo của các trường ĐH trở thành vấn đề mũi nhọn, trọng
tâm và là một trong những thước đo trình độ phát triển của xã hội.
Trong hoạt động đào tạo của các Trường ĐH, việc trang bị những kiến
thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngay từ khi còn ngồi trong
ghế nhà trường là hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Luật Giáo dục 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã xác định rõ, nguyên lý giáo dục là “Học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn,
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[6].
Đây là kim chỉ nam, có tác dụng định hướng cho hoạt động đào tạo của mỗi
Nhà trường/ Cơ sở giáo dục. Trong quá trình đào tạo, các Nhà trường cần phải
tuân thủ và thực hiện tốt nguyên lý này nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng, hiệu quả Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), giúp người học rèn luyện kỹ
năng và có cơ hội làm quen sớm hơn với môi trường công việc sau này.
Hoạt động thực tế, thực tập là một biểu hiện cụ thể thể hiện các Nhà
trường đã áp dụng tốt nguyên lý này vào công tác đào tạo. Đây vừa là một
giai đoạn mang tính bắt buộc đối với người học, vừa là cơ hội giúp người học
được thực hành những kiến thức lý thuyết đã được học vào công việc thực
tiễn. Và trong nhiều trường hợp, hoạt động này còn có thể giúp sinh viên tìm


2

cho mình được một công việc tốt, phù hợp với nhu cầu, khả năng của mình.
Trên thực tế, mỗi nhà trường có những cách tiếp cận khác nhau, lựa chọn

những thời điểm thực tế, thực tập khác nhau, với phương pháp thực hiện khác
nhau, tùy thuộc vào từng ngành nghề đào tạo đặc thù riêng.
Thực tập tốt nghiệp (TTTN) là một dịp để sinh viên tiếp xúc với các cơ
quan, đơn vị trong thực tế, tăng thêm lòng yêu mến nghề nghiệp, có vai trò rất
quan trọng và cần thiết để sinh viên áp dụng những tri thức về chuyên môn,
nghiệp vụ một cách tích cực vào thực tế, hình thành và củng cố những kỹ
năng làm việc cơ bản để chuẩn bị cho mình những kỹ năng chuẩn khi bước
vào cuộc sống.
Học viện Quản lý giáo dục là đơn vị đầu ngành về đào tạo - bồi dưỡng
đội ngũ Cán bộ Quản lý giáo dục (CBQLGD) của cả nước. Học viện được
thành lập vào năm 2006, và bắt đầu tuyển sinh khóa đầu tiên vào năm học
2007 - 2008 với 3 chuyên ngành đào tạo: Quản lý giáo dục (QLGD), Tâm lý
giáo dục và Tin học ứng dụng. Tính đến năm học 2012 - 2013, Học viện đã
tuyển sinh được 6 khóa, có 3 khóa hoàn thành xong TTTN và những khóa học
đầu tiên của Học viện đã tốt nghiệp ra trường.
Nhiệm vụ quản lý TTTN được Nhà trường giao cho Phòng Đào tạo
phối hợp với các Khoa cùng một số Phòng ban khác trong Học viện và được
thực hiện khá tốt trong thời gian qua, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của Học viện, được xã hội công nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích
cực đã đạt được, việc quản lý hoạt động TTTN vẫn chưa thật hợp lý, còn một
số những hạn chế, cần phải khắc phục.
Với vốn kiến thức của bản thân về Quản lý giáo dục (QLGD) đã được
học tập, trang bị trong quá trình đào tạo và qua công việc thực tiễn, tác giả
mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu, tìm hiểu
để phân tích, đánh giá việc quản lý TTTN cho sinh viên Khoa Quản lý, ngành


3

Quản lý giáo dục (QLGD), Học viện Quản lý giáo dục. Trên cơ sở đó, đưa ra

một số đề xuất tổ chức hoạt động TTTN cho sinh viên Khoa Quản lý, chuyên
ngành QLGD. Hy vọng những kết quả phân tích, tổng hợp này sẽ là tài liệu
hữu ích cho các Nhà trường/Cơ sở giáo dục tham khảo trong hoạt động đào
tạo theo định hướng chuẩn đầu ra, đặc biệt là trong hoạt động thực tế, thực tập
của sinh viên các ngành, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả Đào tạo của
Nhà trường nói riêng và của giáo dục nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý
thực tập tốt nghiệp đối với sinh viên Khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo
dục” để làm Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý TTTN cho sinh viên Khoa Quản lý,
chuyên ngành QLGD, Học viện Quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường, đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của xã hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý TTTN cho sinh
viên các Trường Đại học.
- Đánh giá thực trạng quản lý TTTN đối với sinh viên Khoa Quản lý,
chuyên ngành QLGD của Học viện Quản lý giáo dục.
- Đề xuất các biện pháp quản lý TTTN đối với sinh viên Khoa Quản lý,
chuyên ngành QLGD của Học viện Quản lý giáo dục.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý TTTN cho sinh viên trong Trường Đại học
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý TTTN đối với sinh viên Khoa Quản lý, chuyên
ngành QLGD của Học viện Quản lý giáo dục.


4


5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu vấn đề quản lý TTTN đối với sinh
viên Khoa Quản lý, chuyên ngành QLGD của Học viện Quản lý giáo dục.
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý TTTN đối với sinh viên Khoa Quản lý, chuyên ngành QLGD,
Học viện Quản lý giáo dục có vai trò rất quan trọng và đã đạt được nhiều kết
quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, được Nhà
trường và xã hội ghi nhận. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn một số hạn chế
do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân về tổ chức và
quản lý. Nếu xác lập và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thích hợp
như đề tài đề xuất thì chất lượng TTTN của sinh viên Khoa Quản lý, chuyên
ngành QLGD nói riêng, chất lượng đào tạo sinh viên Đại học hệ chính quy
của Học viện nói chung sẽ được nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân loại, phân tích, tổng hợp hóa, khái quát
hóa, tóm tắt, trích dẫn các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của
ngành, của Nhà trường và địa phương, các tài liệu khoa học có liên quan đến
TTTN cho sinh viên nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra xã hội học
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia


5


7.3. Các phương pháp thống kê
- Thống kê và xử lý số liệu thực tế qua các năm của hoạt động TTTN,
số liệu khảo sát, số liệu thử nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý được
đề xuất.
8. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý TTTN và
đề xuất một số biện pháp quản lý TTTN đối với sinh viên Khoa Quản lý,
chuyên ngành QLGD cho Phòng Đào tạo và Khoa Quản lý của Học viện
Quản lý giáo dục.
9. Cấu trúc của luận văn
Nội dung Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung và kết luận.
- Phần mở đầu đề cập đến những vấn đề chung của đề tài.
- Phần nội dung gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý TTTN đối với sinh viên trong
Trường ĐH.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý TTTN đối với sinh viên Khoa Quản lý
của Học viện Quản lý giáo dục.
+ Chương 3: Một số biện pháp quản lý TTTN đối với sinh viên Khoa
Quản lý của Học viện Quản lý giáo dục.
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Để có nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu công nghiệp
hóa - hiện đại hóa cần phải phát triển một hệ thống đào tạo có khả năng cung
cấp cho xã hội một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ cần thiết theo một
cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng nhanh với mọi biến đổi của môi
trường, có trình độ toàn cầu hóa ngày càng cao. Đồng thời, có khả năng
thường xuyên cập nhật các kiến thức, kỹ năng cần thiết nhằm phục vụ cho
việc thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động. Để đạt được điều này, việc tổ chức
các hoạt động TTTN có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Quản lý TTTN không phải là vấn đề mới nhưng mang lại luôn mang
tính thời sự, được xác định là một giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo
nói chung. Vấn đề này đã có một số tài liệu, công trình nghiên cứu, tìm hiểu
của một số tác giả có thể kể đến như:
Tác giả Phạm Tất Dong trong công trình khoa học của mình đã điều tra:
“Trong những người không kiếm ra việc làm, có 85,8% là thanh niên trong
tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm, có 67,4% là không biết nghề”[12].
Trên cơ sở đó, tác giả xác định “chú trọng hình thành những năng lực nghề
nghiệp cho thế hệ trẻ để họ tự tìm ra việc làm”[12]
Một số đề tài luận văn của các tác giả cũng đề cập đến vấn đề này như:
- Tác giả Nguyễn Thị Yến với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng quản lý thực tập sư phạm ở trường Đại học sư phạm thể dục thể thao
thành phố Hồ Chí Minh”.


7

- Tác giả Nguyễn Đắc Dũng năm với đề tài: “Đổi mới quản lý thực tập
bệnh viên cho học sinh trường Trung cấp y tế Tuyên Quang”.
- Tác giả Đặng Vũ Bình với đề tài: “Các biện pháp quản lý thực hành
nghề và thực tập tốt nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ

thuật quốc phòng ở trường Trung học công nghiệp quốc phòng”.
- Tác giả Nguyễn Văn Hăng với đề tài: “ Biện pháp quản lý thực hành,
thực tập bệnh viện của trường Cao đẳng y tế Kiên Giang”.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh với đề tài: “Một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thực hành, thực tập tốt nghiệp ở Khoa
Công tác xã hội, trường Đại học Lao động xã hội”.
Các nghiên cứu này đã đề cập đến vị trí, vai trò, chức năng và phương
pháp quản lý TTTN và đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng công tác TTTN. Tuy nhiên, các công trình chỉ mới dừng lại ở phương
diện nghiên cứu lý luận là chủ yếu, hoặc được triển khai ứng dụng trên một
lĩnh vực quá rộng.
Vì vậy, “Biện pháp quản lý thực tập tốt nghiệp đối với sinh viên Khoa
Quản lý của Học viện Quản lý giáo dục”, trên cơ sở tiếp tục nghiên cứu lý
luận, đánh giá thực trạng quản lý TTTN tại Học viện Quản lý giáo dục, từ đó
đề xuất các biện pháp thiết thực, khả thi trong công tác quản lý TTTN là một
đề tài mới mẻ, quan trọng và cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng
TTTN, đáp ứng yêu cầu sự phát triển GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu sự quản


8

lý nào đó. Ngày nay, thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến và có rất nhiều khái
niệm khác nhau, nhưng chưa có một khái niệm nào mang tính định nghĩa
chính xác nhất được tất cả mọi người chấp nhận hoàn toàn. Tuy vậy các định

nghĩa đưa ra đều có những điểm chung, thống nhất ở một mức độ nhất định.
Mary Parker Follett cho rằng “quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích
thông qua người khác”[15]. Định nghĩa này nói lên rằng những nhà quản lý
đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những
người khác thực hiện chứ không phải hoàn thành công việc bằng chính mình.
Koontz và O’Donnell định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản
lý ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và
duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.”[15].
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản lý được James
Stoner và Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản lý là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra” [15]. Từ “tiến trình” trong định nghĩa này nói lên
rằng các công việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát phải được
thực hiện theo một trình tự nhất định. Khái niệm trên cũng chỉ ra rằng tất
cả những nhà quản lý phải thực hiện các hoạt động quản lý nhằm đạt được
mục tiêu mong đợi.
Qua rất nhiều các khái niệm khác nhau về quản lý nhưng mọi khái niệm
vẫn thể hiện rất rõ các thành tố của quản lý đó là:
- Chủ thể quản lý.
- Đối tượng quản lý.
- Mục tiêu quản lý.


9

- Công cụ quản lý (hệ thống văn bản, phương tiện hỗ trợ, kiến thức về
quản lý,…)

- Phương pháp quản lý.
Quản lý chính là những hoạt động điều hành, phối hợp các nguồn lực
trong tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức trong điều kiện biến
động của môi trường. Xét theo tiến trình quản lý đó chính là các hoạt động
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động của những thành viên
trong tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu đã đề ra.
Một cách khái quát khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ ràng hơn: ‘‘Quản lý là quá trình
đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra”.
Theo hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế
hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song, trong thực tế các
chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện chất xúc tác
và liên kết giữa các chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết
định quản lý.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng là những tập hợp các hoạt động được phân chia thành các
nhóm tương tự nhau, đã được xác định trước cho các đối tượng cụ thể. Đó
cũng chính là những gì quyết định sự tồn tại hay không của đối tượng đó
(theo ý nghĩa giá trị của nó). Một đối tượng mất hết chức năng thì về mặt giá
trị nó không còn tồn tại.
Chức năng quản lý là các chức năng gắn với hoạt động quản lý của chủ
thể quản lý làm sao cho hoạt động của từng đối tượng quản lý và của cả tổ


10

chức đạt được mục tiêu đã đề ra. Chức năng quản lý luôn gắn liền với tổ chức
và các bộ phận cấu thành nên tổ chức nên khi tổ chức không còn thì chức

năng của nó cũng không tồn tại, nhưng tổ chức phát triển vững mạnh thì chức
năng của nó sẽ càng được củng cố. Có thể hiểu chức năng quản lý là những
nhiệm vụ chung mà chủ thể quản lý thực hiện trong quá trình quản lý tổ chức
của mình.
Một cách khái quát có thể hiểu chức năng quản lý là một dạng hoạt
động quản lý chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên vẫn chưa có một
định nghĩa chính xác cho chức năng quản lý vì tính đa dạng của nó.
Trong quản lý chủ thể quản lý tiến hành nhiều các hoạt động khác nhau,
các hoạt động đó có thể phân chia thành nhóm, tất nhiên là mang tính tương
đối và tùy thuộc vào quy mô tổ chức, lĩnh vực chuyên môn, quyền hạn của tổ
chức.
Theo quan điểm truyền thống
Có một số cách phân loại của các nhà quản lý điển hình là Henry Fayol:
Ông đưa ra 5 chức năng của quản lý: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
Ngoài ra còn một số nhà nghiên cứu khác cũng phân loại chức năng
quản lý tương tự như: D.M Kruk cũng chia làm 5 chức năng: Kế hoạch - Tổ
chức - Chỉ đạo - Kiểm kê và kiểm tra.
V.G. Afanaxiep một chuyên gia nổi tiếng về quản lý của Liên Xô cũng
đưa ra 4 chức năng quản lý: Xử lý và thông qua quyết định - tổ chức - Điều
chỉnh -Kiểm kê và kiểm tra.
Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, phân loại chức năng quản lý thành
8 chức năng: Xác định nhu cầu - Thẩm định và phân tích dữ liệu - Xác định mục
tiêu - Kế hoạch hóa - Triển khai công việc - Điều chỉnh - Đánh giá - Sử dụng
liên hệ ngược và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo.


11

Cách phân loại này cụ thể hơn và chú ý nhiều đến thông tin trong

quản lý.
Phân loại thông qua một số nội dung phục vụ cho các hoạt động
quản lý:
Dự đoán - kế hoạch hóa - tổ chức - động viên - điều chỉnh - kiểm tra đánh giá và hạch toán. Phân loại theo cách này cũng mang tính tương đối và
phân chia nhỏ vì một số chức năng: Điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá luôn gắn
chặt với nhau.
Theo nhóm công việc gắn khái niệm quy trình quản lý: Cách phân loại
dựa trên nguyên lý giải quyết vấn đề, bao gồm các chức năng: Hoạch định Tổ chức - Kiểm soát. Trong đó:
Hoạch định: Xác định các vấn đề cần phải làm
Tổ chức: Sắp xếp tổ chức và thực hiện các biện pháp khác nhau để giải
quyết các vấn đề đã được xác định.
Kiểm soát: Trong quá trình thực hiện các hoạt độngt hì phải thường
xuyên theo dõi, giám sát, chỉ huy và điều chỉnh kịp thời.
Theo quan điểm hiện đại:
Theo quan điểm hiện đại thì mọi công việc có xu hướng chuyên môn
hóa, ngày nay hoạt động quản lý phần lớn được phân loại theo các chức năng:
Kế hoạch- Tổ chức - Chỉ đạo - kiểm tra.
Tuy có rất nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau, về số
lượng chức năng, về tên gọi của các chức năng song về thực chất hoạt động
quản lý có các bước đi khá giống nhau để đạt được mục tiêu cuối cùng.
Nhưng chung quy lại nền tảng của việc thực hiện hoạt động quản lý vẫn là 4
chức năng theo quan điểm hiện đại: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra
1.2.2. Quản lý giáo dục
Về nội dung khái niệm Quản lý giáo dục (QLGD) cũng có nhiều cách
diễn đạt:


12

QLGD theo nghĩa tổng quan là sự điều hành, điều chỉnh và phối hợp

các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên
trong xã hội, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người; Tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được
hiểu là sự điều hành, điều chỉnh hoạt động của toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực
hiện mục tiêu năng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và hoàn
thiện nhân cách công dân.
Theo cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, vấn đề cốt lõi của quản lý nhà
trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ chức được các hoạt động
dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục; tức là cụ thể hoá đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của
nhân dân, của đất nước.
Có thể đưa ra khái niệm QLGD theo 2 cấp độ: Cấp độ hệ thống và cấp
độ trường học.
Ở cấp độ hệ thống có thể hiểu: QLGD là những tác động có hệ thống,
có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận
hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như
chất lượng.
Hay: QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát
một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.


13

Ở cấp độ trường học: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận
hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường mà tiêu điểm là quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà
trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực
hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Một cách khác: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm QLGD được xét dưới
góc độ trường học.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là Quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ sở
giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội
dung khái niệm QLGD thì khái niệm quản lý trường học được hiểu là tổ chức
cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ
cho tương lai của đất nước.
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều loại như:
quản lý các hoạt động giáo dục (gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo
dục theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn nghệ, thể thao, hoạt
động lao động, hoạt động giáo dục hướng nghiệp..., quản lý các đối tượng
khác nhau: Quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, cơ sở vật chất...,
quản lý nhiều tác động khác nhau: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục,
quản lý ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, quản lý hoạt động của Hội cha
mẹ học sinh...


14


Như vậy, quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích
của Hiệu trưởng đến con người (giáo viên, học sinh), đến các nguồn lực (cơ
sở vật chất, tài chính, thông tin...) hợp quy luật (quy luật giáo dục, quy luật
quản lý, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội...) nhằm đạt được
những mục tiêu giáo dục.
Nhưng mặt khác, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người.
Điều đó, tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một
sự liên kết chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật
khách quan, của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động quản
lý của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trường, giáo viên và
học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng
quản lý, họ là đối tượng tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng). Với tư
cách là chủ thể quản lý, họ tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý
chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý.
Xét về bản chất, quản lý con người trong nhà trường là tổ chức một
cách hợp lý lao động của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho
hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người.
Cần nhấn mạnh rằng, khác với lĩnh vực kỹ thuật, ở các hệ thống quản lý và bị
quản lý tác động lẫn nhau một cách máy móc, cứng nhắc nhưng trong quản lý
con người, sự tương tác này lại mang tính chất mềm dẻo, linh hoạt, bởi con
người không thụ động phản ứng lại các tác động quản lý.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi và trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó.


15


Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi
bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy
học, giáo dục của mọi thành viên của nhà trường, vừa là đối tượng quản lý,
vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà
trường là nhân cách người học, được hình thành trong quá trình học tập, tu
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Như vậy, trong nhà trường việc quản lý phải được thực hiện một cách
toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ một
cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi
mới, nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo
dục, người quản lý phải xem xét những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải
chú trọng đến việc cải tiến công tác QLGD. Có như vậy mới có thể quản lý có
hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
1.2.4. Thực tập tốt nghiệp
Thực tập (theo từ điển tiếng Việt) là tập làm trong thực tế để áp dụng
những điều đã học, nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn.
Thực tập là tổ chức cho học sinh xuống cơ sở, vận dụng chuyên môn
hoạt động thực tế. Ví dụ như sinh viên sư phạm xuống thực tế tại các trường
học để thực tập giảng dạy như giáo viên; Sinh viên trường Y đến các bệnh
viện, cơ sở Y tế thực tập khám, chữa bệnh và thực hiện kế hoạch chăm sóc
bệnh nhân như cán bộ Y tế; Sinh viên kỹ thuật xuống các xưởng máy thực tập
làm việc những công nhân, những kỹ sư.
Thực tập tốt nghiệp (TTTN) chính là một hình thức thực tập nghề
nghiệp. Tùy theo từng loại hình nghề khác nhau có những cơ sở thực tập khác
nhau, sản phẩm khác nhau và hình thức thực tập cũng khác nhau như: đối với
nghề sư phạm, cơ sở thực tập phải là các trường học hoặc các cơ sở giáo dục,



16

sản phẩm của nghề sư phạm chính là con người và nhân cách của họ; Đối với
nghề Y thì cơ sở thực tập là các bệnh viện, các cơ sở y tế, sản phẩm của họ là
các bệnh nhân đã được điều trị bệnh; Đối với các trường kỹ thuật thì cơ sở
thực tập chính là các đồ vật được sản xuất ra đảm bảo theo yêu cầu của khách
hàng và phục vụ nhu cầu, đời sống sinh hoạt của con người.
1.2.5. Quản lý thực tập tốt nghiệp
TTTN là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo ở các Nhà
trường. Đó là quá trình rèn luyện kỹ năng làm việc trong thực tế, áp dụng và
củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm nghiệp vụ chuyên môn, hình thành
các phẩm chất tâm lý nhân cách nghề nghiệp, thích ứng với môi trường tâm lý
và vật lý tại nơi làm việc.
Như vậy, quản lý TTTN thực chất là quản lý quá trình dạy học, thực
hành ở các cơ sở GD&ĐT. Cụ thể là quản lý hoạt động dạy học hay sự hướng
dẫn của giáo viên thực hành và hoạt động học tập hay luyện tập các kỹ năng
nghề nghiệp của sinh viên.
Nói cách khác, quản lý TTTN ở các cơ sở GD&ĐT là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện thực tập, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
hoạt động thực tập để đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Các yêu cầu của hoạt động đào tạo ở các Trường Đại học hiện nay
Trên thế giới hiện nay đang diễn ra những thay đổi sâu sắc trong cách
tiếp cận giáo dục Đại học. Triết lý giáo dục truyền thống đang đứng trước áp
lực phải đổi thay. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục nước ta mặc dù đã có
những cải cách nhưng vẫn còn rất nhiều bất cập và lạc hậu. Đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy, chất lượng đào tạo Đại học ở Việt Nam còn
rất thấp, chưa gắn với nhu cầu của xã hội, sinh viên ra trường chưa đáp ứng
được yêu cầu của công việc.
Theo thống kê của Trung tâm hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn nhân
lực - Bộ GD&ĐT có đến 63% sinh viên ra trường không có việc làm, số có



17

việc làm thì cũng có người làm việc không đúng ngành được học. Thêm vào
đó là một số đơn vị nhận người vào làm phải mất 1-2 năm đào tạo lại. Như
vậy, lao động đã qua đào tạo còn nhiều bất cập so với yêu cầu của thị trường
lao động. Trước tình hình đó, yêu cầu đổi mới Giáo dục Đại học trở thành một
vấn đề cấp thiết.
“Đổi mới giáo dục Đại học gắn với nhu cầu xã hội” là hướng đi cho
giáo dục Đại học được nhắc đến và nhận được nhiều sự ủng hộ của xã hội
trong thời gian qua. Theo đó, để sản phẩm của giáo dục Đại học đáp ứng được
các yêu cầu của xã hội thì giáo dục đại học cần bắt đầu đổi mới từ mục tiêu,
nội dung, phương pháp dạy và học Đại học, đồng thời tăng cường năng lực tự
giải quyết thực tiễn cho sinh viên.
Thứ nhất, Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học Đại học
Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học ở bậc Đại học phải phù
hợp với những thay đổi về tính chất và nội dung lao động, đáp ứng nguyện vọng
và điều kiện của người học. Quá trình đổi mới phải đảm bảo theo hướng:
- Tăng dần hàm lượng “chất xám” của lao động.
- Mở rộng diện nghề nghiệp của người lao động.
- Phát triển kỹ năng hành nghề và tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi nghề.
- Tăng cường chất lượng lao động về mặt phẩm chất, đạo đức, tác phong.
- Tăng cường chất lượng người lao động về mặt ý thức chính trị, xây
dựng lý tưởng, hoài bão vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
- Tăng cường khả năng linh hoạt, sáng tạo, thích ứng.
- Nâng cao trình độ hiểu biết ngoại ngữ, tin học, hiểu biết xã hội.
Để đạt được các mục tiêu trên, có rất nhiều phương pháp giảng dạy
khác nhau được áp dụng với hiệu quả truyền đạt không giống nhau. Các nhà

giáo dục đã đưa ra “tháp nhận thức” với các mức độ tiếp thu và nhớ được


×