Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển đội ngũ Cộng tác viên thanh tra giáo dục trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc – Tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.55 KB, 120 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới: Khoa Quản lý, Trung tâm Sau đại học – Bồi dưỡng Nhà giáo và
Cán bộ Quản lý giáo dục – Học viện Quản lý giáo dục, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn
Thành Vinh – Trưởng Khoa Quản lý - Học viện Quản lý giáo dục - người
trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để tác giả
hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Lộc, Sở
GD&ĐT tỉnh Nam Định và Lãnh đạo các Phòng GD&ĐT tỉnh cùng với
những người thân và các bạn đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
động viên tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Do điều kiện thời gian và năng lực, luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý
từ các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ THỊNH


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CNTT


CTVTT
GD&ĐT
QLNN
QLGD
TTGD
THCS
THPT
UBND

Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin
Cộng tác viên thanh tra
Giáo dục và đào tạo
Quản lý nhà nước
Quản lý giáo dục
Thanh tra giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học...........................................................................................4

7. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
8. Cấu trúc.............................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA GIÁO DỤC.........................................................................................6

1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu..............................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu.................................................8
1.2.1. Quản lý.....................................................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................11
1.2.3. Kiểm tra, thanh tra..................................................................................13
1.2.4. Cộng tác viên thanh tra, đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục.........17
1.2.5. Phát triển, phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục...............19
1.3. Thanh tra giáo dục........................................................................................20
1.3.1. Vị trí của thanh tra giáo dục...................................................................20
1.3.2. Chức năng của thanh tra giáo dục...........................................................21
1.3.3. Vai trò của thanh tra giáo dục.................................................................22
1.4. Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của cộng tác viên thanh tra...............24
1.4.1. Trách nhiệm của cộng tác viên thanh tra................................................25
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cộng tác viên thanh tra..............................25
1.4.3. Yêu cầu và tiêu chuẩn của cộng tác viên thanh tra.................................26
1.5. Nội dung phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục.......................30
1.5.1. Yêu cầu phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục..................31
1.5.2. Nội dung phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................................36


Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC - TỈNH
NAM ĐỊNH.............................................................................................................37


2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội Huyện Mỹ Lộc.................................37
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển Huyện Mỹ Lộc................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Mỹ Lộc...............................................38
2.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo Huyện Mỹ Lộc.........................................40
2.3. Công tác thanh tra giáo dục trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc và hoạt động
của đội ngũ Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở...........................................47
2.3.1. Công tác thanh tra giáo dục trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc.......................47
2.3.2. Hoạt động của đội ngũ Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở trên
địa bàn Huyện Mỹ Lộc.....................................................................................54
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở
trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc.................................................................................56
2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở
......................................................................................................................... 57
2.4.2. Công tác tuyển chọn đội ngũ Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở
......................................................................................................................... 59
2.4.3. Công tác sử dụng, đào tạo, bôi dương đội ngũ Cộng tác viên thanh
tra trung học cơ sở............................................................................................60
2.4.4. Công tác thực hiện các chế độ, chính sách đối với đội ngũ Cộng tác
viên thanh tra trung học cơ sở..........................................................................63
2.4.5. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ Cộng tác viên thanh
tra trung học cơ sở............................................................................................64
2.4.6. Nguyên nhân của thực trạng trên............................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................68
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN THANH
TRA TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC - TỈNH NAM
ĐỊNH....................................................................................................................... 69

3.1. Định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Nam Định......................................69
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................................70



3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu phát triển đội ngũ Cộng tác viên thanh
tra trung học cơ sở............................................................................................70
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững.......................71
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.........................................................71
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở
trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc – Tỉnh Nam Định....................................................71
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về công tác
phát triển đội ngũ Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở..............................71
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ Cộng tác viên
thanh tra trung học cơ sở trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc theo từng giai đoạn
......................................................................................................................... 74
3.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức đào tạo, bôi dương chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở..............................................75
3.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng hợp lý đội ngũ Cộng tác viên thanh tra trung
học cơ sở..........................................................................................................78
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng hệ thống chế độ, chính sách cho đội ngũ
Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở phù hợp với địa phương....................79
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thanh
tra của Cộng tác viên thanh tra trung học cơ sở................................................81
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất.......................................................83
3.5. Khảo nghiệm sự nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.........................................................................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................89

1. Kết luận............................................................................................................ 89
2. Khuyến nghị.....................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................93



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các đơn vị hành chính, diện tích, dân số Huyện Mỹ Lộc........................38
Bảng 2.2: Quy mô các cấp học của Huyện Mỹ Lộc năm học 2012-2013................40
Bảng 2.3: Kết quả cân đo thể lực trẻ........................................................................41
Bảng 2.4: Số lượng Cộng tác viên thanh tra năm học 2010-2011............................48
Bảng 2.5: Số lượng CTVTT THCS năm học 2010-2011.........................................48
Bảng 2.6: Số lượng Cộng tác viên thanh tra năm học 2011-2012............................48
Bảng 2.7: Số lượng CTVTT THCS năm học 2011-2012.........................................48
Bảng 2.8: Số lượng Cộng tác viên thanh tra năm học 2012-2013............................49
Bảng 2.9: Số lượng CTVTT THCS năm học 2012-2013.........................................49
Bảng 2.10: Kết quả thanh tra toàn diện cơ sở giáo dục năm học 2011-2012..........52
Bảng 2.11: Kết quả thanh tra toàn diện cơ sở giáo dục năm học 2012-2013..........52
Bảng 2.12: Kết quả thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo năm học 2011-2012
................................................................................................................................. 52
Bảng 2.13: Kết quả thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo năm học 2012-2013
................................................................................................................................. 53
Bảng 2.14: Quy mô học sinh cấp Trung học cơ sở trong 5 năm..............................54
Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ CTVTT
THCS...................................................................................................................... 57
Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn đội ngũ CTVTT
THCS...................................................................................................................... 59
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá thực trạng công tác sử dụng, đào tạo, bôi dương
đội ngũ CTVTT THCS............................................................................................61
Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá về các nội dung và hình thức đã được đào tạo bôi
dương đội ngũ CTVTT THCS.................................................................................61
Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá thực trạng công tác thực hiện các chế độ, chính
sách đối với đội ngũ CTVTT THCS........................................................................63
Bảng 2.20: Ý kiến đánh giá thực trạng công tác đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ của đội ngũ CTVTT THCS.................................................................................65

Bảng 3.1: Kết quả đánh giá của các chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp QL..............................................................................................85


Bảng 3.2: Xét tính tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL................................................................................................................... 86
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa thanh tra viên và CTVTT..............................................19
Sơ đô 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý................................................84
Biểu đô 3.2: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL87


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục luôn là động lực, là tiền đề quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của mỗi quốc gia, vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển giáo dục và
đào tạo. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như Nghị
quyết TW 2 khóa VIII khẳng định: “Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng
đầu”. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục Việt Nam chúng ta đã có
những bước phát triển mới, đạt được nhiều kết quả trong việc mở rộng quy
mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguôn nhân lực
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có được điều này một phần là
bởi công tác QLNN về giáo dục được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tính
nhất quán cao trong mọi hoạt động.
Thanh tra giáo dục là một khâu thiết yếu của công tác QLNN về giáo
dục, là một trong những nội dung chủ yếu của chức năng kiểm tra trong quản
lý giáo dục nhằm: phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về

giáo dục để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền các biện pháp
khắc phục; phát huy nhân tố tích cực trong hoạt động giáo dục; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của hoạt động QLNN về giáo dục; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia hoạt động
giáo dục.
Cùng với sự phát triển chung của lực lượng thanh tra các ngành, TTGD
đã có những thành tựu nhất định, tuy nhiên còn nhiều bất cập cần được giải
quyết như: “Lượng thanh tra chuyên trách ở một số Sở GD&ĐT còn mỏng,
chưa đạt tỷ lệ 10% theo quy định. Việc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra chưa kịp
thời, chưa có thanh tra tài chính. Theo đó khối lượng công việc ngày càng lớn,
nội dung thanh tra chuyên ngành và thanh tra hành chính ngày càng nhiều, tổ


2

chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập khá đa dạng và phức
tạp. Chế độ bôi dương cho CTVTT ở một số địa phương chưa thực hiện theo
Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ GD&ĐT về quy định
chế độ làm việc của giáo viên phổ thông. Phòng GD&ĐT không có chuyên
trách thanh tra, cán bộ phụ trách thanh tra kiêm nhiệm nhiều việc nên công tác
thanh tra khối Phòng GD&ĐT còn gặp nhiều khó khăn” [40].
Để khắc phục những bất cập của giáo dục nói chung, của TTGD nói
riêng, ngành GD&ĐT đang tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng, kết luận của Hội nghị Trung ương 06 (khóa
XI) và Nghị quyết số 37 của Quốc hội về giáo dục nhằm: Nâng cao nhận
thức, thống nhất hành động, tăng cường QLNN về Luật Giáo dục, thiết lập
trật tự, kỷ cương giáo dục, thực hiện một cách có hiệu lực Luật Thanh tra,
tăng cường bộ máy TTGD các cấp, coi trọng phát triển lực lượng cả về số
lượng và chất lượng, nâng cao trách nhiệm, đổi mới phương thức hoạt động,
phát huy hiệu quả thanh tra để nâng cao hiệu quả quản lý; quy định trách

nhiệm cụ thể và tăng thêm quyền của TTGD trong việc xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra. Bổ sung biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên,
đông thời phát triển chương trình đào tạo và bôi dương nghiệp vụ thanh tra
viên để chuyên nghiệp hóa đội ngũ này.
Trong mọi hoạt động, nguôn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng, đối
với công tác TTGD hiện nay muốn cải tiến được chất lượng, hiệu quả cần
phát triển hơn nữa đội ngũ thanh tra viên, cộng tác viên. Trong đó nguôn lực
CTVTT từ các nhà trường là nguôn lực sẵn có và cần đào tạo, bôi dương để
phát triển.
Trong những năm qua, hoạt động thanh tra của Sở GD&ĐT tỉnh Nam
Định nói chung và huyện Mỹ Lộc nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực,
đóng góp nhiều vào việc nâng cao hiệu quả quản lý của ngành GD&ĐT.


3

Thanh tra Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định đã xác định được mục tiêu và trách
nhiệm nặng nề của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và quản
lý trong công tác thanh tra góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy,
ngay từ khi Chính phủ ban hành Nghị định mới về Tổ chức và hoạt động của
Thanh tra giáo dục – Nghị định 42/NĐ-CP ngày 09/05/2013, Thanh tra Sở
GD&ĐT Nam Định đã triển khai tập huấn và phân cấp quản lý hoạt động
thanh tra theo đúng tinh thần của Nghị định. Hiện nay, Thanh tra Sở GD&ĐT
Nam Định chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động thanh tra giáo dục của
Tỉnh, theo đó hoạt động thanh tra của cấp Phòng GD&ĐT cũng nằm trong hệ
thống này, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thanh tra Sở.
Nghị định mới triển khai, áp dụng còn nhiều thay đổi, vậy nên quá trình
tiến hành hoạt động thanh tra của Sở không tránh khỏi những bất cấp khó
khăn đặc biệt trong công tác quản lý đội ngũ thanh tra viên và CTVTT. Với
mong muốn khắc phục một số tôn tại cũng như nâng cao hơn nữa chất lượng

hoạt động thanh tra của Sở trong điều kiện mới, đông thời góp phần phát huy
tối đa vai trò của lực lượng thanh tra nói chung và lực lượng CTVTT nói
riêng trong sự nghiệp phát triển giáo dục của Huyện Mỹ Lộc cũng như của
Tỉnh Nam Định, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Phát triển đội ngũ
Cộng tác viên thanh tra giáo dục trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc – Tỉnh
Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác thanh tra của
huyện Mỹ Lộc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CTVTT của Sở
GD&ĐT tỉnh Nam Định trên địa bàn huyện Mỹ Lộc , nhằm nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của Huyện Mỹ Lộc
nói riêng và của Tỉnh Nam Định nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


4

- Khách thể: Công tác thanh tra giáo dục trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc
Tỉnh Nam Định
- Đối tượng: Biện pháp phát triển đội ngũ CTVTT THCS trên địa bàn
Huyện Mỹ Lộc Tỉnh Nam Định
4. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và yêu cầu của một luận văn thạc sỹ đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu: Thực trạng hoạt động TTGD trên địa bàn Mỹ Lộc và
công tác phát triển đội ngũ CTVTT THCS từ năm 2007 đến nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về TTGD, phát triển đội ngũ cán
bộ TTGD, đội ngũ CTVTT giáo dục.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra giáo dục và công tác
phát triển đội ngũ CTVTT THCS trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc.

- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CTVTT THCS trên địa bàn
Huyện Mỹ Lộc.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp phát triển đội ngũ CTVTT
THCS phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì hiệu quả công tác
thanh tra giáo dục THCS trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc của Sở GD&ĐT tỉnh
Nam Định sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo của Huyện nói riêng và của Tỉnh nói chung.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, tra cứu, tổng hợp, khái quát hóa và trích dẫn các tài liệu khoa học
về công tác TTGD, CTVTT giáo dục, nhằm xác định những cơ sở lý luận để
phát triển đội ngũ CTVTT THCS trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định.


5

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu: Điều tra bằng phiếu theo các tiêu
chí liên quan đến phạm vi đề tài nghiên cứu
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Khảo sát các kết quả
thanh tra và tổ chức thanh tra trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc – Tỉnh Nam Định
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia,
các thanh tra viên, CBQL, giáo viên và đội ngũ CTVTT THCS.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến chuyên gia đánh giá
về kết quả thanh tra và đội ngũ CTVTT
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu
thu được.
8. Cấu trúc

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày với kết cấu 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
giáo dục
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra trung
học cơ sở trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc - Tỉnh Nam Định
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra trung
học cơ sở trên địa bàn Huyện Mỹ Lộc - Tỉnh Nam Định


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA GIÁO DỤC
1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu
Phát triển đội ngũ là một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết
của mọi tổ chức, đối với hoạt động thanh tra đội ngũ đóng vai trò quyết định
hiệu quả. Chủ tịch Hô Chí Minh đã từng dạy: “Thanh tra là tai mắt Đảng,
của Chính phủ, tai mắt sáng suốt thì con người mới sáng suốt”. Chính vì vậy,
các văn bản quy định của Chính phủ, Nhà nước, Bộ GD&ĐT nhằm phát triển
và hoàn thiện công tác thanh tra cũng như đội ngũ thanh tra viên, cộng tác
viên ngày càng được chú trọng.
Ngày 29/10/1988 Bộ Giáo dục (nay là Bộ GD&ĐT) đã có quyết định
số 1019/QĐ ban hành bản quy định về tổ chức và hoạt động của hệ thống
TTGD. Ngày 01/04/1990 Hội đông Nhà nước đã công bố “Pháp lệnh thanh
tra” kèm theo các nghị định, thông tư thực hiện pháp lệnh này. Ngày
28/09/1992 Hội đông Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra Nghị định 358/HĐBT
về tổ chức và hoạt động của TTGD. Sau đó Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số
478/QĐ ngày 11/03/1993 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hệ

thống TT GD&ĐT.
Tháng 12/1998, Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ban hành (ở mục 4 chương VII từ điều 98 đến điều 103) đã quy
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của TTGD và đối tượng thanh tra.
Đến năm 2005, Luật Giáo dục mới ra đời, một số điều đã được thay đổi và lúc
này các điều về TTGD bao gôm từ điều 111 đến điều 113.
Vào ngày 15/06/2004 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ban hành luật số 22/2004 về thanh tra. Và gần đây nhất là luật số


7

56/2010. Luật thanh tra 2010 đã quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà
nước và thanh tra nhân dân.
Ngày 02/11/1998 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có chỉ thị số 60/1998/CTBGD&ĐT về việc tăng cường và tổ chức hoạt động của thanh tra trong ngành
giáo dục. Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT ngày 20/10/2006 của Bộ GD&ĐT
hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra
hoạt động sư phạm của nhà giáo. Ngày 18/08/2006 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 85/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của TTGD.
Riêng về đội ngũ ngành thanh tra, đã có những văn bản quy định rõ
ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đội ngũ thanh tra như sau: Nghị
định số 100/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về Thanh tra viên và CTVTT. Nghị định
này đã có sự thay đổi vào năm 2011 với Nghị định 97/2011/NĐ-CP, quy định
về thanh tra viên và CTVTT, ngày 21/10/2011. Bên cạnh đó ngày 21/12/2012
Bộ GD&ĐT đã có Thông tư 54/2012/TT-BGDĐT: Quy định về CTVTT giáo
dục, nhằm cụ thể hóa tiêu chuẩn CTVTT giáo dục; việc trưng tập CTVTT
giáo dục; nhiệm vụ, quyền hạn của CTVTT giáo dục; chế độ đãi ngộ đối với
CTVTT giáo dục; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thanh tra là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động
QLNN về giáo dục, chính vì vậy đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học đề

cập đến nội dung này trong các bài viết, tác phẩm của mình. Đó là các bài viết
đăng trên tạp chí thông tin quản lý giáo dục, các bài giảng trong các lớp huấn
luyện thanh tra trường cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ương I của các tác giả
Nguyễn Trọng Hậu, Dương Chí Trọng,... Năm 2003, hai tác giả Quang Anh –
Hà Đăng đã xuất bản cuốn: “Những điều cần biết trong hoạt động Thanh tra,
kiểm tra GD&ĐT” có tính chất tổng hợp các vấn đề cơ bản về thanh tra
GD&ĐT. Vào năm 1993, tác giả Lưu Xuân Mới đã viết cuốn: “Thanh tra
giáo dục”, và đến năm 2009, cuốn sách này đã được hoàn thiện hơn ở cuốn


8

“Giáo trình thanh tra giáo dục” (Dành cho học viên ngành Quản lý giáo dục
– Hệ đào tạo tại chức và từ xa) do tác giả Từ Đức Văn (chủ biên) cùng tác giả
Lưu Xuân Mới.
Tác giả Hà Thế Truyền với các công trình nghiên cứu về TTGD trong
dự án FICEV về đào tạo, bôi dương TTGD đã khẳng định: “Chất lượng
thanh tra giáo dục phụ thuộc nhiều vào chất lượng đội ngũ thanh tra viên và
cộng tác viên thanh tra” [31, tr 27]
Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục,
bài viết, tiểu luận của các lớp huấn luyện cán bộ thanh tra đã đề cập đến các
vấn đề về công tác TTGD, đội ngũ thanh tra viên, CTVTT. Mỗi tác phẩm là
một hướng đi khác nhau tiếp cận để góp phần cho hệ thống TTGD được hoàn
thiện hơn cả về chất và về lượng. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến
việc Phát triển đội ngũ CTVTT THCS trên địa bàn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam
Định. Chính vì vậy, chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất nghiên cứu một số biện
pháp để phát triển đội ngũ này cho Sở GD&ĐT, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của huyện Mỹ Lộc cũng như của Tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Quản lý
a) Khái niệm
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tôn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó. Vì thế C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của


9

toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có một nhạc trưởng” [39].
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục
tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít
nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức
thì quản lý là một khoa học” [38; tr 34].
Một số nhà khoa học khác lại cho rằng:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý đạt mục tiêu đề ra” [15; tr 12].
Hay: "Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm
đạt mục đích nhất định" [25;tr 130].
"Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động" [26; tr 15].

Hiện nay đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm: “Quản lý
là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của
tổ chức dưới sự tác động của môi trường” [36; tr 13].
Tác giả chọn định nghĩa của James Stoner và Stephen Robbins: “Quản
lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động
của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” để sử dụng trong quá trình nghiên
cứu đề tài này [36; tr 14].


10

b) Chức năng quản lý
Có nhiều cách phân chia các chức năng quản lý, nhưng về cơ bản các
tác giả đều thống nhất 4 chức năng sau:
Chức năng kế hoạch: Là quá trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ
chức và các con đường, biện pháp, cách thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt
được mục tiêu, mục đích đó. Chức năng kế hoạch được thực hiện qua các nội
dung: Phân tích bối cảnh của tổ chức và xác định mục tiêu; Xây dựng các kế
hoạch thực hiện mục tiêu; Triển khai thực hiện các kế hoạch; Kiểm tra đánh
giá việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch (nếu cần). Chức năng kế
hoạch có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ quá trình quản lý.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc,
quyền hành và các nguôn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả
Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguôn cho các
tiềm năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động

lực và làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định cho được
và rõ vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối quan hệ liên
kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và
đông bộ.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến hành vi và thái độ của con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục
tiêu đề ra. Quá trình đó thể hiện ở sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và
mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đề
ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người,


11

khơi dậy tiềm năng của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thực hiện
mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối
quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường chức năng chỉ đạo có ý
nghĩa quan trọng song nó còn đòi hỏi ở năng lực phẩm chất và nghệ thuật của
chủ thể quản lý, chỉ đạo khách thể là những con người có trình độ năng lực và
cá tính phong phú.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt
động quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý.
Kiểm tra là chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết
quả hoạt động của hệ thống quản lý, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá
trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch định trước. Như vậy, sau khi xác
định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để hoàn thành mục
tiêu và triển khai các hoạt động tổ chức, chỉ đạo hiện thực hoá các mục tiêu,
điều quan trọng phải tiến hành hoạt động kiểm tra để xem xét việc triển khai
các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong quá

trình hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu mà người quản lý cần hướng tới.
Tóm lại: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản
được hình thành trong sự phân công và chuyên môn hoá lao động quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục xuất hiện nhằm truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài
người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế
thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân
con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được
coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi nhiệm vụ nêu trên. Vì vậy, quản lý
giáo dục là sự vận dụng khoa học quản lý vào hoạt động giáo dục, để thực
hiện mục tiêu mong muốn của giáo dục.


12

Theo Trần Kiểm thì khái niệm "Quản lý giáo dục" được hiểu ở nhiều
cấp độ, có hai cấp độ chủ yếu là: Cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Ở cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục" [17; tr
36].
Ở cấp vi mô, tác giả cho rằng: "Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập
thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường" [17; tr 37].
QLNN về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực

nhà nước (các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục) chủ yếu bằng pháp luật
tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Theo điều 100, Luật
Giáo dục, các cơ quan QLNN về giáo dục bao gôm: Chính phủ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các Cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp.
Tại Điều 14, Chương I, Luật Giáo dục 2005 đã nêu:
"Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo dục, quy chế thi
cử, hệ thống văn bằng chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực
hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của cơ sở giáo dục" [21; tr 14].
Một cách tổng quát ta có thể định nghĩa: Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt


13

động giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Sự phân cấp quản lý trong giáo dục là sự kết hợp quản lý trong quan hệ
dọc và ngang giữa các cấp từ Trung ương đến địa phương, giữa các ngành,
các tổ chức... Phân cấp quản lý giúp tránh được tình trạng buông lỏng quản lý,
né tránh trách nhiệm hoặc làm việc chông chéo trong quá trình thực hiện.
1.2.3. Kiểm tra, thanh tra
Kiểm tra, thanh tra là những khái niệm được sử dụng rộng rãi trong
công tác quản lý. Tuy nhiên có những quan điểm và nhiều cách tiếp cận khác
nhau về các khái niệm này. Trên phương diện lý luận cũng như thực tế, hai
khái niệm này thường được nhắc đến thành một cặp với nhau: thanh tra, kiểm
tra hoặc kiểm tra, thanh tra tùy theo mục đích của người sử dụng.
a) Kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý, nó giữ
vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lý xã hội, trong đó có giáo dục.

Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V của Đảng đã nêu: “Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như
không lãnh đạo”
Trong thực tiễn có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm
kiểm tra:
Theo từ điển tiếng Việt: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét” [33; tr 95].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ:“Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra những
sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát hiện ra
trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra; khi phát
hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp thời”.
[20; tr 15].


14

Từ những cách định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu: Kiểm tra là công
việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và các bộ phận phối
hợp để tin rằng công việc và các hoạt động tiến hành có phù hợp với kế hoạch
và mục tiêu hay không; chỉ ra những lệch lạc và đưa ra những tác động để
điều chỉnh, uốn nắn, giúp đơ đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Kiểm tra trong
quản lý là hệ thống những hoạt động đánh giá, phát hiện, điều chỉnh nhằm
đưa toàn bộ hệ thống được quản lý tới mục tiêu dự kiến và đạt tới trình độ
chất lượng cao hơn.
b) Thanh tra
Khái niệm thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc Latinh (inspectore) có
nghĩa là “nhìn vào bên trong”, đã có từ lâu trong xã hội. Khi xã hội càng phát
triển thì nhận thức về nội hàm và nội dung của nó càng phong phú và hoàn
thiện hơn. Hoạt động thanh tra càng góp phần tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước: hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế, bảo vệ lợi ích nhà

nước, các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân.
Ở nước ta, kể từ khi Chủ tịch Hô Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Ban
thanh tra Nhà nước đã chứng minh rằng: Thanh tra là một chức năng thiết yếu
của các cơ quan quản lý nhà nước. Lãnh đạo và quản lý là phải có thanh tra,
kiểm tra.
Theo từ điển tiếng Việt: “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” [33; tr 105].
Theo từ điển Luật học: “Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến
đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục
đích nhất định. Sự tác động đó có tính trực thuộc” [32; tr 75].
Theo Phạm Tuấn Khải: “Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ
bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất định” [16; tr 15].


15

Trong điều 1 của Pháp lệnh thanh tra năm 1990 có ghi rõ: “Thanh tra
là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là phương thức đảm
bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền
dân chủ xã hội chủ nghĩa”.
Theo Luật thanh tra năm 2004: “Thanh tra là việc xem xét, đánh giá,
xử lý của cơ quan QLNN đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục được quy định trong luật này và các quy định khác của pháp luật”
Từ các luận điểm được nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Thanh tra là một
dạng hoạt đông, là một chức năng của QLNN, được thực hiện bởi chủ thể
quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền lực nhà nước, nhằm tác động đến
đối tượng quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường pháp chế, bảo vệ
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.

c) Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra
- Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra:
Thanh tra và kiểm tra đều giống nhau ở mục đích: Thông qua thanh tra,
kiểm tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa vi
phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động QLNN.
Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá thực tiễn một cách
chính xác, khách quan trung thực, làm rõ đúng sai, nguyên nhân dẫn đến sai
phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
- Sự khác nhau của kiểm tra và thanh tra:
+ Về nội dung:
Nội dung kiểm tra thường dễ dàng nhận thấy, ngược lại nội dung thanh
tra thường đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy phân biệt này chỉ có tính tương đối


16

vì thế trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra nhưng không phải hoàn
toàn đơn giản.
+ Khác nhau về chủ thể:
Chủ thể của hoạt động thanh tra, trước hết là tổ chức thanh tra chuyên
nghiệp nhà nước. Ngoài ra, khi cần thiết cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cũng thành lập đoàn thanh tra để thanh tra theo thẩm quyền quản lý được
pháp luật quy định. Còn chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn. Vì nội dung của nó
đa dạng và là hoạt động thường xuyên, rộng khắp. Trong công tác quản lý,
mọi cơ quan, đơn vị đều là chủ thể của kiểm tra; các cơ quan QLNN, các tổ
chức kinh tế, các đoàn thể, lực lượng vũ trang có trách nhiệm tự kiểm tra hoạt
động của mình.
+ Về trình độ nghiệp vụ:
Hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ giỏi, am
hiểu về kinh tế – xã hội, có khả năng chuyên môn sâu vào lĩnh vực mà thanh

tra hướng đến. Đối với nhiều lĩnh vực, cán bộ làm công tác thanh tra cần phải
tập huấn nghiệp vụ để đảm bảo tính hiệu quả của công việc.
Do nội dung của hoạt động kiểm tra ít phức tạp hơn và chủ thể của
kiểm tra bao gôm lực lượng rộng lớn có tính quần chúng, phổ biến nên trình
độ nghiệp vụ kiểm tra không nhất thiết đòi hỏi như nghiệp vụ thanh tra. Tuy
nhiên sự phân biệt này cũng chỉ mang tính chất tương đối.
+ Về phạm vi hoạt động:
Phạm vi hoạt động kiểm tra thường theo bề rộng, diễn ra liên tục ở
khắp nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng. Hoạt động
thanh tra có phạm vi hẹp hơn, thường có sự chọn lọc theo những cấp, ngành,
địa phương nhất định.
+ Về thời gian tiến hành:


17

Trong hoạt động thanh tra thường có nhiều vấn đề phải xác minh, đối
chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ đều được làm rõ nên phải sử dụng
thời gian dài hơn so với kiểm tra. Tuy nhiên nếu so sánh từng cuộc kiểm tra
đơn lẻ, đôi khi có cuộc kiểm tra kéo dài hơn thanh tra, song nhìn tổng thể thì
thời gian thanh tra cần nhiều hơn và dài hơn thời gian để tiến hành một cuộc
kiểm tra.
- Mối quan hệ giữa thanh tra và kiểm tra:
Sự phân biệt thanh tra và kiểm tra chỉ mang tính chất tương đối. Khi
tiến hành một cuộc thanh tra, thường phải tiến hành nhiều hoạt động kiểm tra.
Ngược lại, đôi khi tiến hành kiểm tra là để làm rõ vụ, việc và từ đó lựa chọn
nội dung thanh tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhưng
có mối liên hệ qua lại với nhau. Do vậy khi nói đến một khái niệm nào
người ta thường nhắc đến cả cặp với tên gọi: thanh tra, kiểm tra hay kiểm
tra, thanh tra.

1.2.4. Cộng tác viên thanh tra, đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục
a) Cộng tác viên thanh tra
Theo chương III, điều 21, Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2011 của Chính phủ: “Quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh
tra”: “CTVTT là người được cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập tham gia
Đoàn thanh tra. CTVTT là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh
tra nhà nước”.
b) Đội ngũ CTVTT giáo dục
- Khái niệm đội ngũ:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là một khối đông người cùng chức
năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”. [33; tr 55].


18

Theo Từ điển Tiếng Việt – Viện ngôn ngữ học: “Đội ngũ là tập hợp
gôm một số đông người cùng chức năng nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp
thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức) nhất định”. [34; tr35].
Các khái niệm trên có đôi chút khác nhau, song một cách chung nhất
chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp
thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng
nghề nghiệp hoặc không cùng một nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục
đích nhất định.
- CTVTT giáo dục:
Theo điều 2, thông tư 54/2012/TT-BGDĐT, Quy định về cộng tác viên
thanh tra giáo dục, ngày 21/12/2012:
“Cộng tác viên thanh tra giáo dục bao gôm:
1. Cộng tác viên thanh tra giáo dục thường xuyên là công chức, viên
chức trong ngành giáo dục, không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra, có đủ
tiêu chuẩn theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận,

trưng tập làm nhiệm vụ thanh tra;
2. Cộng tác viên thanh tra giáo dục không thường xuyên là công chức,
viên chức trong và ngoài ngành giáo dục, không thuộc biên chế của cơ quan
thanh tra giáo dục, được trưng tập tham gia đoàn thanh tra theo vụ việc”.
- Đội ngũ CTVTT giáo dục:
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu:
Đội ngũ CTVTT giáo dục là những công chức, viên chức trong và
ngoài ngành giáo dục, không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra, (hoặc
thanh tra giáo dục) được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng thường
xuyên (hoặc không thường xuyên) để thực hiện các chức năng theo quy định
nhằm hoàn thành mục đích thanh tra đã đề ra.


×