Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

đề cương thanh tra bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.03 KB, 32 trang )

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA VÀ THANH TRA BVMT
CÂU 1: K/n thanh tra, kiểm tra, phân biệt thanh tra và kiểm tra
1. Khái niệm thanh tra
Thanh tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện PL của tổ chức, cá nhân do tổ
chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự PL quy định nhằm phục vụ cho hoạt động QLNN,
bảo vệ lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền sở hữu CN và tổ chức, cá nhân khác.
Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối
với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này và các quy định khác của pháp luật. Thanh
tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp
hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp.
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về
chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Phân biệt Thanh tra và Kiểm tra:
 Giống nhau: đều là hoạt động kiểm tra, xem xét
 Khác nhau:
Nội dung
Phạm vi
Tiến hành

Thanh tra
Kiểm tra
Bao quát cấp Bộ, sở
Nhỏ lẻ cấp xã phường
Làm theo quy trình đc quy Là sự thỏa thuận giữa 2 đối tượng
định bởi cơ quan quản lý Nhà không thuộc phạm vi quản lý Nhà
nước bằng các văn bản pháp lý



nước (có thể theo quy trình)

1


CÂU 2: Mục đích, phạm vi hoạt động, nguyên tắc hđ, hình thức của thanh tra
1. Mục đích thanh tra
- Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi VPPL;
- Phát hiện những sơ hở trong cơ chế QL, chính sách, PL để kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
- Phát huy nhân tố tích cực;
- Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước;
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Phạm vi hoạt động của thanh tra
- Cơ quan TT nhà nước tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, PL, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan QLNN cùng cấp.
- Ban TT nhân dân giám sát việc thực hiện chính sách, PL, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị
trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, DN nhà nước.
3. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra
- Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
đối tượng thanh tra.
4. Hình thức thanh tra:
- Hoạt động TT được thực hiện theo kế hoạch, TT thường xuyên hoặc TT đột xuất.
+ TT theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
+ TT thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực
hiện chức năng TT chuyên ngành.

+ TT đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu VPPL, theo
yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan
QLNN có thẩm quyền giao.
2


3


CÂU 3: Khái quát chung về thanh tra Bảo vệ môi trường
1. Khái niệm TT BVMT
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: TT BVMT là TT chuyên ngành BVMT. TT BVMT
có đồng phục và phù hiệu riêng, có thiết bị và phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Thẩm
quyền, nhiệm vụ của TT BVMT được thực hiện theo quy định của PL về TT. Chính phủ quy định cụ
thể về tổ chức và hoạt động của TT BVMT .
Theo nghị định số 35/2009/NĐ-CP: TT TNMT là cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực, được
tổ chức, thực hiện chức năng TT hành chính và TT chuyên ngành về đất đai, TNN, tài nguyên khoáng
sản, địa chất, MT, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ, quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải
đảo (sau đây gọi chung là TNMT) theo quy định của PL.
2. Mục đích của TT BVMT
-

Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật

-

Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, luật pháp để kiến nghị với cơ quan

nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục.
-


Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.

-

Phát huy các nhân tố tích cực

-

Bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Phạm vi TT BVMT
Thanh tra bảo vệ môi trường là thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường trong phạm vi quản lý nhà nước của Thủ trưởng cùng cấp đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt
động BVMT.
4. Đối tượng thanh tra, kiểm tra BVMT
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan QLNN về TNMT.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại Việt Nam.
- Trường hợp Điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác
với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
4


5. Nguyên tắc hoạt động của TT TNMT
- Phải tuân theo PL; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
không làm cản trở đến hđ bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng TT và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
- Khi tiến hành TT, người ra quyết định TT, Thủ trưởng cơ quan TT, Trưởng đoàn TT, TT viên,

thành viên đoàn TT phải chịu trách nhiệm trước PL về hành vi và quyết định của mình.
6. Phương thức và hình thức thanh tra
a) Phương thức thanh tra
-

Việc TT được thực hiện theo phương thức Đoàn TT hoặc TT viên độc lập.
Đoàn TT và TT viên độc lập hoạt động theo quy định của Luật TT.
Khi tiến hành TT phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan TT TNMT hoặc Thủ trưởng cơ

quan QLNN cùng cấp.
- Trưởng Đoàn TT, TT viên độc lập phải chịu trách nhiệm trước PL và người ra quyết định TT
về quyết định và biện pháp xử lý của mình.
- Khi xử lý vi phạm, Trưởng Đoàn TT, TT viên độc lập phải thực hiện đầy đủ trình tự theo quy
định của PL.
b) Hình thức thanh tra
- hđ TT được thực hiện dưới hình thức TT theo chương trình, kế hoạch và TT đột xuất.
- TT theo chương trình kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
- TT đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu VPPL, theo
yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan QLNN có thẩm quyền giao.

5


7. Mối quan hệ của TT TNMT
TT Bộ TNMT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng BTNMT, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của TT Chính phủ.
Tổng cục MT thực hiện nvu kiểm tra, TT và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực MT
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và
nghiệp vụ của TT Bộ.
TT Tổng cục biển và hải đảo VN, Tổng cục Địa chất và khoáng sản VN, Tổng cục QLĐĐ,

Tổng cục KTTV chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục địa chất và khoáng sản Vn, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của TT Bộ.
TT Sở TNMT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở TNMT; chịu sự hướng dẫn về công
tác, nghiệp vụ TT hành chính của TT tỉnh, tp trực thuộc TW và về công tác nghiệp vụ TT chuyên ngành
của TT Bộ.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, TT TN&MT có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan liên quan khác trong việc thực hiện quyền TT và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi
VPPL trong lĩnh vực MT.
8. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của TT BVMT
a. Nhiệm vụ và chức năng của TT MT các cấp

 Cấp Trung ương
-

TT việc thực hiện BVMTcủa CSSX, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt

báo cáo ĐTM của BTNMT, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; phối hợp với TT chuyên
ngành của Bộ Quốc phòng và Bộ CA để kiểm tra, TT việc BVMT của các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng và Bộ CA.
- Xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT theo quy định của PL về xử lý VPHC.
- TT vụ việc liên quan đến công tác BVMT do Bộ trưởng giao.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực BVMT theo quy định của
PL về khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực BVMT
theo quy định của PL về chống tham nhũng.
- Hướng dẫn nghiệp vụ TT chuyên ngành BVMT đối với TT chuyên ngành MT của sở
TNMT.
-

Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác TT, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham


nhũng về BVMT của bộ.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
 Cấp Tỉnh
6


-

TT, kiểm tra việc thực hiện BVMT của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối

với các DA thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và
các DA thuộc thẩm quyền kiểm tra, TT của BTNMT trong trường hợp có dấu hiệu VPPL về BVMT.
- Xử phạt VPHC theo quy định của PL về xử lý VPHC.
- TT vụ việc liên quan đến công tác BVMT do Giám đốc sở giao.
- Thực hiện nvụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của PL về khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện nvụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực BVMT theo
quy định của PL về chống tham nhũng.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác TT, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng trong lĩnh vực BVMT của sở.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
9. Chức năng, nhiệm vụ của cảnh sát môi trường
Chức năng:
 Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh chống tội phạm và các VPPL về BVMT.
 Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm, khởi tố, điều tra tội phạm và thực hiện các nhiệm
vụ tư pháp khác theo quy định của PL.
Nhiệm vụ:
- Là đơn vị quản lý hành chính trật tự XH
- Có nhiệm vụ điều tra, phòng ngừa, phát hiện ban đầu các vi phạm về MT
- Chủ động triển khai trinh sát các điểm nóng về MT

- Phối hợp với ngành TNMT tập trung đi sâu vào xử lý những điểm nóng.
- Có quyền ra lệnh đình chỉ hoạt động của cơ sở nếu thấy có vi phạm MT.
- Khởi tố vụ án, đề nghị đưa ra truy tố trước PL nếu cơ sở có dấu hiệu vi phạm hình sự.
10. Sự khác nhau giữa thanh tra tài nguyên môi trường và cảnh sát môi trường:
Thanh tra môi trường

Giống nhau

Cơ quan
quản lý
Tính chất

-

Cảnh sát môi trường

Đều hướng đến việc phát hiện ra những sai phạm vè BVMT
Phát hiện ra những động cơ vi phạm PL vè BVMT
Hướng đến việc hoàn thiện hệ thống pháp luật

Bộ TNMT/ Sở TNMT

Bộ Công an / Phòng Công an (Tỉnh)

bị động, phải có đơn thư khiếu Chủ động đi tìm đối tượng để thanh tra
7


nại, tố cáo
Chế tài xử lý Xử phạt hành chính

- Là hoạt động của cơ quan
Nhiệm vụ

QLNN về MT.

Tố tụng hình sự (lập hồ sơ khởi tố)
- Là hđ của cơ quan điều tra về MT.
- Hđ này được tiến hành mà không cần xác
định đối tượng; khi có dấu hiệu VPPL nhưng

- Chỉ tiến hành với các đối chưa xác định được đối tượng vi phạm thì sẽ
tiến hành điều tra, làm rõ đối tượng vi phạm
tượng bị quản lý cụ thể.

để xác định mức độ vi phạm.
- Đc tiến hành k cần xác định đối tượng
- Chỉ có thể xử lý các VPHC - Khi có dấu hiệu VPPL nhưng chưa xác
Phạm vi giải về BVMT
định đc đối tượng CSMT phải tiến hành làm
Xác
định
thanh
tra
ai,
thanh
quyết
rõ đối tượng vi phạm để xác định mức độ xử
tra nội dung gì, vào tgian nào.
phạt
- Báo trước và gửi QĐTT cho

Cách thức

đối tượng thanh tra bằng văn - Không báo trước

tiến hành

bản

- Không theo trình tự

- Thực hiện theo trình tự

8


CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG THANH TRA MÔI TRƯỜNG
CÂU 4: Quy trình tiến hành thanh tra (Gồm 3 bước)
1. Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị
a. Khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra.
- Mục đích: Nhận định vấn đề nổi cộm để lên kế hoạch thanh tra.
- Nội dung: Khái quát chung về MH tổ chức bộ máy cơ chế QL, chức năng, nvụ, loại hình
hoạt động và thời hạn của đối tượng TT
- Thời gian: không quá 15 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ kiểm sát.
b. Ra quyết định thanh tra:
- Thẩm quyền ban hành thanh tra.
+ Chánh thanh tra Bộ, chánh thanh tra Sở có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra
theo kế hoạch.
+ Bộ trưởng, giám đốc Sở ban hành quyết định thanh tra đột xuất.
- Nội dung quyết định thanh tra.
+ Đảm bảo nội dung thể thức văn bản theo quy định chung và quy đinh của luật thanh tra.

+ Cần chỉ định cơ quan lấy mẫu và phân tích mẫu.
- Gửi quyết định thanh tra.
+ Thời hạn 3 ngày kể từ ngày kí quyết định TT phải được gửi cho đối tượng TT, trừ trường
hợp TT đột xuất.
+ Cần phải gửi kèm theo yêu cầu báo cáo: Nội dung TT, yêu cầu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu,
photo trước các loại tài liệu chính và kế hoạch làm việc với từng đối tương TT.
c. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra:
Nội dung kế hoạch
Đề cương gồm
+ Mục đích yêu cầu nội dung thanh tra.
+ Giấy phép đăng kí kinh doanh.
+ Đối tượng thanh tra.
+ ĐTM, KBM.
+ Thời kỳ, thời hạn thanh tra.
+ Báo cáo xác nhận hoàn thành chương trình
+ Phương pháp tiến hành thanh tra
BVMT.
+ Chế độ thông tin và báo cáo.
+ Giấy phép khai thác nguồn nước
+ Việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí + Hợp đồng khai thác nguồn nước.
và những điều kiện vật chất.
+ Giấy phép xả thải
+ Phổ biến kế hoạch thanh tra
+ Sổ đăng kí chủ nguồn CTNH.
+ Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng + Kết quả kiểm tra gần nhất.
thanh tra báo cáo.
d. Công tác chuẩn bị trc thanh tra

Tập hợp văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nd thanh tra: Luật, Vb về xử phạt
VPHc…


Nghiên cứu thông tin lq đến Đt TT ( ĐTM được lưu từ trước, công nghệ sản xuất, tình
hình chấp hành PL của công ty..)

Chuẩn bị hồ sơ, bảng biểu, phương tiện…. lq đến hđ thanh tra: đơn thư khiếu nại tố cáo,
phương tiện hỗ trợ..
e. Họp đoàn TT:
9


 Trưởng đoàn TT họp phổ biến quy chế hđ của đoàn tt, quán triệt nd, kh triển khai, t/hạn
tt.
 Kiểm tra, rà soát công tác cbi trc tt.
f. Kiểm tra lại thông tin đã gửi cho đt tt: phòng t/hợp qđ chưa đk gửi đến cho đt tt.
g. Thông báo quyết định: Trưởng đoàn TT thông báo quyết định TT cho đối tượng TT.
2. Bước 2: Giai đoạn tiến hành thanh tra.
a. Công bố quyết định thanh tra:
- Trưởng đoàn TT chủ trì buổi công bố quyết định TT, đọc toàn văn quyết đinh TT, nêu rõ mục
đích, yêu cầu, cách thức và phương thức làm việc của đoàn TT, quyền và nghĩa vụ của đối tượng TT,
chương trình làm việc cụ thể và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của đoàn TT.
- Đối tượng TT báo cáo trực tiếp về những nội dung TT theo đề cương đã gửi.
- Biên bản được kí gửi trưởng đoàn TT.
b. Thu thập thông tin tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.
- Trưởng đoàn TT yêu cầu đối tượng TT cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung
TT.Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn TT và đối tượng TT.
- (Thông tin về DN làm gì? Quy trình công nghệ? Xử phạt vi phạm hành chính các văn bản, nghị
định, luật xử phạt.)
c. Kiểm tra xác minh thông tin tài liệu.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, chứng chỉ hành nghề.
- ĐTM hoặc phiếu đăng kí cam kết BVMT ( hiệu lực, quy mô, vị trí, nguyên liệu đầu vào và công

nghệ sản xuất .
- Kết quả GSMT định kì của 1 năm gần nhất.
- Thông báo kê khai và nộp phí BVMT
- Hóa đơn mua nước đầu vào.
- Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH
- Biên bản kiểm tra TT của đoàn kiểm tra TT gần nhât tại đơn vị để đánh giá ý thức chấp hành và
khắc phục tồn tại của cơ sở đối với các yêu cầu của đoàn ktra thanh tra.
d. Kiểm tra hiện trường.
- Nguyên tắc kiếm tra: kiểm tra tình hình phát thải từ vị trí phát sinh quy trình thu gom xử lý và
điểm cuối cùng trước khi xả ra MT.
Quy trình kiểm tra phải ghi chép tỉ mỉ hiện trạng phát thải xử lý và xả thải.
+ Phát thải lỏng : đặc điểm phát sinh và dọc đường đi chú ý khi vực trũng , so sánh với ĐTM.
+ CTR : từ vị trí phát thải đến quy trình SX thải lượng từng nguồn thải. từng loại và việc thu
gom phân loại phục hồi.
+ Khí thải, bụi thải tiếng ồn: vị trí phát sinh việc lặp đặt( số lượng công nghệ xử lý ) của các hệ
thống giảm thiếu ô nhiễm.
- Lấy mẫu :
+ Nguyên tắc : Lấy mẫu khi cơ sở đang hoạt động bình thường
 Lấy mẫu đơn 1 mẫu trên 1 cửa xả và lấy điểm xả cuối cùng trước khi xả ra MT.
+ Xác định điểm lấy mẫu: trưởng đoàn thanh tra là người quyết định vị trí lấy mẫu.
+ Vị trí lấy mẫu: thường xác định trong ĐTM hoặc KBM
10


 Số lượng mẫu tối thiểu 3 mẫu.
 Mẫu nước tại cửa xả, mẫu khí ống khói, mẫu CTR(bùn thải) CTNH
+ Đơn vị chịu trách nhiệm lấy mẫu và phân tích có đủ tư cách pháp nhân(có con dấu)
 Chụp ảnh xa toàn cảnh gần hiện trường làm bằng chứng.
 Thu thập thông tin tại hiện trường : phỏng vấn.
 Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đoàn thanh tra.

Từng thành viên báo cáo bằng văn bản với trưởng đoàn và phải chịu TN về tính chính xác trung
thực của báo cáo đó.
e. Nhật kí đoàn thanh tra.
- Ngày tháng năm các công việc đã tiến hành tên cơ quan tổ chức cá nhân là đối tượng thanh tra
hoặc có liên quan kiểm tra xác minh làm việc .
- Ý kiến chỉ đạo điều hành của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra ( nếu có)
- Khó khăn vướng mắc phát sinh trong hoạt động của đoàn thanh tra nếu có .
- Các nội dung khác có liên quan đến HĐ của đoàn thanh tra nếu có.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm quản lý sổ nhật kí đoàn thanh tra.

11


3. Bước 3: kết thúc thanh tra
a. Báo cáo kết quả thanh tra:
- Sau khi kết thúc TT tại cơ sở, từng thành viên nộp báo cáo về từng nội dung đc phân công,
trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm tập hợp thành báo cáo chung.
- Sau khi hoàn thành dự thảo BC chung, đoàn TT đóng góp ý kiến và trưởng đoàn hoàn thiện
BC và kí ban hành chính thức.
- Phân công thành viên viết dự thảo “KL TT về BVMT” từng cơ sở, trưởng đoàn TT soát lại
nội dung và hoàn thiện KL TT.
- Sau khi có BC kq TT và KL TT, trưởng đoàn TT trình lên ng ra Quyết định TT.
Nội dung BC TT:
+ Căn cứ để viết BC: thực hiện QĐ số ../QĐ- …, tgian TT, các ND, đối tg đã TT
+ Đặc điểm, tình hình chung của đối tượng TT
+ Kq TT: kq TT từng nội dung đã TT, đánh giá cháp hành pháp luật của đtg TT, đánh giá
nguyên nhân vi phạm và xác định trách nhiệm đvs các vi phạm
+ Kết luận: những ưu điểm, vi phạm cần sửa chữa, khắc phục của đtg TT
Kiến nghị: yêu cầu thời hạn, ND cụ thể để đối tg khắc phục,…
+ Các đvi nhận BC TT: ng ra QĐ TT là ng kí QĐ TT, Lưu báo cáo hồ sơ đoàn TT, thời hạn

gửi BC chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc TT tại cơ sở.
b. Kết luận thanh tra :
- Nguyên tắc: ai kí quyết định thanh tra thì ngươi đó kí KL thanh tra.
- Thời hạn ban hành KL TT chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đc BC KQ TT.
- Nội dung KL thanh tra phải đồng nhất với biên bản thanh tra kiểm tra.
Nội dung KL TT:
+ Căn cứ ban hành KL TT: luật TT, luật BVMT, báo cáo của Đoàn TT theo QĐ số …
+ Tình hình hđ và tuân thủ PL về BVMT: thông tin về cơ sở, các loại phát thải trong quá
tình sx, chấp hành PL tại cơ sở,
+ Kq phân tích chất lượng MT và xả thải của cơ sở so vs TCVN
+ Thống kê các vi phạm
+ Các biện pháp xử lí: xử phạt, cảnh cáo, nhắc nhở; các yêu cầu về thời hạn, nội dung khắc
phục hậu quả, báo cáo kết quả khắc phục để giám sát việc thực hiện,
+ KL TT đc gửi cho đtg TT; thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp vs Đoàn TT, vs đtg TT;
gửi cho chánh TT cùng cấp vs Đoàn TT; KL TT đc lưu hồ sơ Đoàn TT.
c. Lưu giữ hồ sơ cuộc thanh tra
- Hồ sơ TT sau khi kết thúc TT đc xếp gọn, có bản thống kê toàn bộ hồ sơ, đc bàn giao cho bộ
phận quả lý lưu trữ hồ sơ.
- Việc giao nhận hồ sơ dc ghi nhận bằng sổ giao nhận hồ sơ.
- Chế độ bảo mật và sd hồ sơ lưu trữ:
+ Trưởng đoàn TT là ng chịu trách nhiệm việc bảo mật các tài liệu, chứng cứ thu thập đc.
+ Mọi thông tin, tài liệu liên quan chỉ đc cung cấp sau khi đã báo cáo và có KL TT.
12


+ Mọi tổ chức, cá nhân muốn tiếp cận hồ sơ đã ddc lưu trữ phải đc sự đồng ý của ng có
thảm quyền

13



CÂU 5: Nội dung thanh tra hồ sơ đối với 1 doanh nghiệp
1. Kiểm tra hồ sơ:
- KT giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, KT ngành nghề đăng ký kinh
doanh phù hợp với DA ngành SX kinh doanh được phê duyệt ĐTM hay không? Yêu cầu phô tô giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất để lưu hồ sơ và sử dụng khi lập biên bản VPHC.
- KT ĐTM, đây là loại hồ sơ pháp lý về MT, đối với 1 DA đầu tư dù quy mô lớn hay nhỏ bắt buộc
phải lập ĐTM hoặc KBM và việc KT hồ sơ này theo trình tự:
+ KT QĐ phê duyệt ĐTM hoặc phiếu xác nhận KBM được CQ có thẩm quyền phê duyệt.
+ KT việc thực hiện các yêu cầu trong QĐ phê duyệt.
+ So sánh, đối chiếu quy mô DA với quy định về lập, thẩm định hoặc xác nhận KBM có đúng
quy định không
+ KT đối chiếu tên DA
+ So sánh vị trí DA được phê duyệt trong ĐTM và vị trí tại thời điểm TT
+ So sánh công suất DA được phê duyệt và công suất hiện tại
+ So sánh các phương án xử lý giảm thiểu các loại phát thải với thực tế đầu tư xây dựng các
công trình, hệ thống XL ô nhiễm
+ So sánh công nghệ xử lý được đề xuất ĐTM hoặc KBM với công nghệ thực tế đã triển khai
+ Nắm tình hình chủng loại nguyên, nhiên liệu đầu vào và các loại phát thải đầu ra được nêu
trong ĐTM
+ Kiểm ta, so sánh tuần suất, vị trí, thông số và yếu tố phải giám sát MT định kỳ trong ĐTM với
thực tế thực hiện
+ Nếu phát hiện có thay đổi công suất hoặc công nghệ SX thì yêu cầu xuất trình dự án đầu tư
thay đổi công suất hoặc công nghệ
+ Nắm mức tiêu chuẩn được phép xả thải trong ĐTM để so sánh KQ quan trắc của cơ sở và KQ
phân tích của ĐTT

14



2. KT hồ sơ chứng từ có liên quan
- KT KQ giám sát MT định kỳ của 1 năm gần nhất để so sánh với ĐTM hoặc KBM, có đúng và
đủ theo quy định không? Thông số nào vượt chuẩn, thời điểm giám sát, vị trí, các yếu tố giám sát.
- KT thông báo kê khai và nộp phí BVMT đối với nước thải, chứng từ nộp phí của cơ sở, đối
chiếu số lượng nộp và số thông báo, nếu phát hiện khác phải yêu cầu giải trình và cung cấp căn cứ
được thay đổi.
- KT hóa đơn mua nước đầu vào (nếu cơ sở mua nước để SX và sinh hoạt) hoặc tổng hợp tình
hình khai thác tài nguyên nước nếu cơ sở tự khai thác nước để đánh giá tải lượng nước thải nh ằm KT
lại tải lượng do cơ sở BC.
- KT hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH nếu có. KT giấy phép xử lý CTNH nếu cơ sở được TT
xử lý CTNH: so sánh ND ghi chép, chủng loại, theo các ND hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH
- KT hợp đồng XL CT sinh hoạt, CTNH nếu có, nắm số lượng, chủng loại CT được ký hợp đồng
XL, trách nhiệm của các bên liên quan đến việc XL, QLCT.
- KT phương án phòng ngừa sự cố tràn dầu, rò rỉ dầu nếu cơ sở dùng 1 lượng dầu lớn để SX.
- Hồ sơ hệ thống XL CT
- Văn bản KT, xác nhận của CQ có thẩm quyền sau khi hệ thống xử lú CT hoàn thành và đưa vào
vận hành chính thức
- KT biên bản KT – TT của đoàn KT – TT gần nhất tại cơ sở để đánh giá ý thức chấp hành và
khắc phục tồn tại của cơ sở đối với các yêu cầu của đònà KT – TT, so sánh những tồn tại từ lần KT –
TT trước với tồn tại của cơ sở tại thời điểm TT,
- KT hồ sơ đăng ký chủ vận chuyển CTNH
- KT hồ sơ đăng ký chủ XL, tiêu hủy CTNH

15


3. Nội dung kiểm tra hiện trường khi tiến hành thanh tra cơ sở.
a. KT hiện trường
Trước khi KT hiện trường, trưởng đoàn cần phân công nvụ cho các thành viên hoặc nhóm thành
viên chịu trách nhiệm KT sâu từng ND cụ thể: nc thải, khí thải, bụi…phân công đoàn viên giám sát quá

trình lấy mẫu. đoàn phải được cơ sở hướng dẫn về an toàn lao động trong phạm vi cơ sở được TT và
nhận biết các điểm có thể gây tai nạn
Nguyên tắc: phải KT tình hình phát thải từ vị trí phát sinh, thu gom, XL và điểm xả cuối cùng
trước khi xả ra MT. quá trình KT phải được ghi chép tỉ mỉ hiện trạng phát thải, XL và xả thải.
-

KT phát thải lỏng: kiêm tra từ điểm phát sinh NT để đánh giá lượng NT phát sinh, đi dọc theo

đường thu gom NT, việc thu gom có triệt để không, quá trình thu gom có đường xả ngầm không, có thể
so sánh lượng NT từng đoạn cống thu gom để phát hiện cống thu gom có thông suốt không, có được
cứng hóa không. Đến điểm thu về hệ thống XL NT, thải lượng NT so với điểm phát sinh lớn hơn hay
nhỏ hơn. Hệ thống XLNT được xây dựng và quy trình công nghệ XL có đúng với ĐTM không, có vận
hành thường xuyên không, các điểm xả ra MT trước và sau hệ thống XL, đánh giá sơ bộ theo cảm quan
về hiện trạng chất lượng xả thải sau hệ thống XL tại thời điểm KT, quyết định các điểm lấy mẫu NT. vị
trí phát sinh các loại chất lỏng, quá trình thu gom, vị trí tập kết các loại chất lỏng nguy hại
- KT phát thải rắn: từ vị trí phát thải các loại CT, phế lieu, các loại bao bì, thùng đựng đã qua sử
dụng..từ quá trình SX, sử dụng, thải lượng từng loại, thu gom, phân loại, khu vực tập kết.
- KT phát thải khí, bụi và tiếng ồn: từ vị trí phát sinh để đánh giá tình trạng phát thải, việc lắp đặt
các hệ thống giảm thiểu ô nhiễm, thực trạng hoạt đọng của hệ thống XL bụi, KT tại thời điểm KT, các
BP giảm thiểu tiếng ồn đã triển khai, đối với KT lfo hơi cần KT công suất lò hơi trên Catalog, nhiên
liệu đốt lò, hệ thống XL KT, công nghệ XL, chiều cao ống khói, thu gom CT rắn phát sinh từ lò hơi.
- KT khu vực tập kết dầu nhiên liệu, các biện pháp đã triển khai để phòng ngừa sự cố tràn dầu

16


CHƯƠNG 3: XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ MÔI TRƯỜNG
CÂU 6: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT
Nghị định 179/2013/NĐ-CP
1.


Các hành vi vi phạm các quy định về cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác

động môi trường, đề án bảo vệ môi trường;
2.
Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
3.
Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;
4.
Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy
móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh
học;
5.

Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và khai

thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên;
6.
Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, sự cố môi trường;
7.
Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền
vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền
vững tài nguyên di truyền;
8.
Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường.

17



1. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện báo cáo DTM


Không có văn bản báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh

giá tác động môi trường về Kế hoạch quản lý môi trường;


Không niêm yết công khai Kế hoạch quản lý môi trường của dự án tại địa điểm thực hiện dự án

và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tham vấn cộng đồng để nhân dân biết, kiểm tra,
giám sát;


Báo cáo sai sự thật cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về Kế

hoạch quản lý môi trường hoặc những điều chỉnh, thay đổi các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường
trong báo cáo đánh giá tác động MT;


Lập, phê duyệt không đúng một trong các nội dung Kế hoạch quản lý mt;



Lập, phê duyệt không đầy đủ một trong các nội dung Kế hoạch quản lý mt;



Không lập, phê duyệt Kế hoạch quản lý môi trường theo quy định;




Thực hiện không đúng, không đầy đủ một trong các nội dung chương trình quan trắc, giám sát

môi trường theo quy định (về vị trí, tần suất hoặc thông số giám sát môi trường);


Không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;



Thực hiện không đúng một trong các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được

phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và g tại Khoản 1 Điều 9 NĐ179/2013;


Thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được

phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và m tại Khoản 1 Điều 9 NĐ179/2013;


Không hợp tác với cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch

quản lý môi trường và các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường; không cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan đến dự án khi được yêu cầu;


Không xây lắp các công trình bảo vệ môi trường; không vận hành thử nghiệm các công trình xử


lý chất thải của dự án; không nghiệm thu các công trình bảo vệ môi trường theo quy định; không lập,
phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh vùng lòng hồ trước khi tích nước trong trường hợp dự
án có nội dung đầu tư xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ chứa thủy điện;


Không thực hiện tất cả các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai

đoạn thi công xây dựng dự án;


Không dừng ngay các hoạt động của dự án gây ra sự cố ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi

trường và sức khỏe cộng đồng; không tổ chức ứng cứu khắc phục sự cố; không thông báo khẩn cấp cho
18


cơ quan quản lý về môi trường cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan nơi có dự án để chỉ đạo và phối
hợp xử lý; báo cáo sai sự thật kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án hoặc kết quả đo đạc, phân tích mẫu môi trường của dự án không đúng với
thực trạng ô nhiễm của các nguồn thải;


Không lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ

môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định và gửi cơ quan đã phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức;


Không có Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ


giai đoạn vận hành của dự án hoặc Giấy xác nhận việc đã thực hiện một trong các hạng mục công trình
của dự án đã được đầu tư trong trường hợp dự án được phân kỳ đầu tư theo nhiều giai đoạn trước khi
đưa dự án, công trình vào vận hành chính thức;


Thực hiện không đúng, không đầy đủ một trong các nội dung trong Giấy xác nhận việc đã thực

hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án hoặc Giấy xác
nhận việc đã thực hiện một trong các hạng mục công trình của dự án đã được đầu tư trong trường hợp
dự án được phân kỳ đầu tư theo nhiều giai đoạn khi đưa dự án, công trình vào vận hành chính thức.

19


 Vi phạm các quy định về đề án BVMT
+ Hành vi vi phạm các quy định về đề án bảo vệ môi trường đơn giản, đề án bảo vệ môi trường
thuộc trách nhiệm xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân
cấp huyện ủy quyền
 Không có văn bản báo cáo cơ quan đã xác nhận đề án bảo vệ môi trường về việc hoàn thành các
biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định;
 Thực hiện không đúng một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận,
trừ trường hợp quy định tại các điểm a, d và e Khoản này;
 Thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được xác
nhận, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, đ và g Khoản 1 Điều 11 NĐ179;


Thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy

định (về vị trí, tần suất hoặc thông số giám sát môi trường);



Không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;



Xây lắp không đúng, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối

với công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận;


Không xây lắp, không vận hành công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi

trường đã được xác nhận;


Không thực hiện tất cả các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận.

+ Hành vi vi phạm các quy định về đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường thuộc
trách nhiệm phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền bị xử phạt như sau:


Không có văn bản báo cáo cơ quan đã phê duyệt đề án bảo vệ môi trường về việc hoàn thành

các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định;


Thực hiện không đúng một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê

duyệt, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, d và e Khoản 2 Điều 11 NĐ179;



Thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê

duyệt, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, đ và g Khoản 2 Điều 11 NĐ179;


Thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy

định (về vị trí, tần suất hoặc thông số giám sát môi trường);


Không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;
20




Xây lắp không đúng, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối

với công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt;


Không xây lắp, không vận hành công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi

trường đã được phê duyệt;


Không thực hiện tất cả các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.


+ Hành vi vi phạm các quy định về đề án bảo vệ môi trường chi tiết thuộc trách nhiệm phê duyệt
của Bộ, cơ quan ngang Bộ bị xử phạt như sau:


Không có văn bản báo cáo cơ quan đã phê duyệt đề án bảo vệ môi trường về việc hoàn thành

các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định;


Thực hiện không đúng một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê

duyệt, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, d và e Khoản 3 Điều 11 NĐ179;


Thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê

duyệt, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, đ và g Khoản 3 Điều 11 NĐ179;


Thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy

định (về vị trí, tần suất hoặc thông số giám sát môi trường);


Không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường;



Xây lắp không đúng, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối


với công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt;


Không xây lắp, không vận hành công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi

trường đã được phê duyệt;


Không thực hiện tất cả các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.

21


 Vi phạm đối với chủ nguồn CTNH
-

Không lập báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ theo quy định hoặc không lập báo cáo đột

xuất khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo không đúng thực tế với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản lý chất thải nguy hại;
-

Không báo cáo đầy đủ thông tin về chất thải nguy hại phát sinh đột xuất (không thường xuyên

hàng năm) theo quy định;
-

Không sao gửi sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho UBND cấp huyện và Ủy ban

nhân dân cấp xã nơi có địa điểm cơ sở phát sinh chất thải nguy hại;

-

Kê khai không đúng, không đầy đủ chất thải nguy hại trong chứng từ chất thải nguy hại theo

quy định.
-

Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

-

Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng; không lưu trữ báo cáo quản lý chất thải

nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy
hại theo quy định.
-

Không thực hiện kê khai và sử dụng chứng từ CTNH theo quy định;

-

Không thông báo bằng văn bản và nộp lại sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho cơ

quan quản lý chủ nguồn thải khi chấm dứt hoạt động.
-

Không đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại hoặc không đăng ký cấp lại chủ nguồn thải

chất thải nguy hại theo quy định;
-


Không kê khai, kê khai không đúng, không đầy đủ chất thải rắn thông thường khi đăng ký chủ

nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;
-

Không đăng ký, báo cáo theo quy định với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu giữ

tạm thời chất thải nguy hại quá 06 tháng kể từ ngày phát sinh chất thải nguy hại trong trường hợp chưa
tìm được chủ vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại phù hợp.
-

Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có Giấy phép quản lý chất thải nguy hại quá

12 tháng kể từ ngày phát sinh chất thải nguy hại để vận chuyển, xử lý, tiêu hủy theo quy định, trừ
trường hợp chất thải nguy hại đó không có đơn vị chức năng xử lý tại Việt Nam, đồng thời được Sở Tài
nguyên và Môi trường địa phương cho phép tiếp tục lưu giữ;
-

Không phân định, phân loại, xác định đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại phải đăng

ký và quản lý theo quy định;
22


-

Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại theo chủng loại trong các bao bì chuyên dụng

hoặc thiết bị lưu chứa tạm thời chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;

-

Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ

thuật theo quy định;
-

Không thu gom triệt để chất thải nguy hại vào khu vực lưu giữ tạm thời theo quy định; để chất

thải nguy hại ngoài trời mà chất thải nguy hại đó có thể tràn, đổ, phát tán ra ngoài môi trường.
-

Để lẫn chất thải nguy hại khác loại với nhau hoặc để lẫn chất thải nguy hại với chất thải khác

-

Chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có Giấy phép quản lý chất

thải nguy hại
-

Làm rò rỉ, tràn đổ chất thải nguy hại hoặc để xảy ra sự cố tràn đổ chất thải nguy hại ra môi

trường đất, nước ngầm, nước mặt;
-

Tự xử lý chất thải nguy hại khi không có công trình xử lý phù hợp và không được cơ quan có

thẩm quyền cho phép;
-


Xuất khẩu chất thải nguy hại khi chưa có văn bản chấp thuận hoặc không đúng nội dung văn

bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-

Chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ mt

-

Chuyển giao, cho, bán không đúng quy định, chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại thuộc Danh

mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) theo quy định tại Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ô nhiễm môi trường hoặc chôn lấp, đổ, thải chất thải phóng xạ gây
nhiễm xạ MT

23


CÂU 7: Thẩm quyền xử phạt VPHC của TT chuyên ngành trong lĩnh vực MT (điều 50)
1. Thanh tra viên chuyên ngành bảo vệ môi trường của Sở, Tổng cục, Bộ
-

Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 500.000 đồng
Tịch thu tang vật-phương tiện vi phạm có giá trị đến 500.000 đồng;
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a,c,đ,I,k,l,m khoản 3

điều 4 nghị định này.
2. Chánh thanh tra Sở TNMT và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức

năng TT chuyên ngành bảo vệ mt
-

Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000đ
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 điều 4 nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành BVMT
-

Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
Tịch thu tang vật,phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000đ
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 điều 4 nghị định này.

4. Chánh thanh tra Bộ TNMT, Tổng cục trưởng Tổng cục MT và chức danh tương đương được
chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về TNMT.
-

Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 điều 4 nghị định này.

5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành BVMT của BộTài nguyên và Môi trường có thẩm quyền

xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 50.
6. Trưởng đoàn TT chuyên ngành BVMT của Sở TNMT, Tổng cục MTvà cơ quan QLNN được
Chính phủ giao thực hiện chức năng TT chuyên ngành BVMT có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại
Khoản 2 Điều 50.

24


CÂU 8: Hình thức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (khoản 7 điều 19)
7. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường thuộc danh mục các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết bản tóm tắt kế
hoạch xử lý triệt để ÔNMT tại địa điểm hoạt động hoặc không gửi bản tóm tắt kế hoạch xử lý triệt để
ÔNMT đến UBND cấp xã để được niêm yết công khai hoặc không gửi kế hoạch, báo cáo định kỳ tiến
độ thực hiện kế hoạch xử lý triệt để ÔNMT cho cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo xử lý triệt để ÔNMT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch xử
lý triệt để ÔNMT;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm trong thời gian xử lý triệt để ÔNMT;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không tiến hành các biện
pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ÔNMT, hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến MT xung quanh trong
thời gian xử lý triệt để ÔNMT;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng nội
dung, yêu cầu, tiến độ xử lý ÔNMT;
e) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp
xử lý triệt để ÔNMT.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các
trường hợp vi phạm quy định tại điểm c và điểm d khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định

tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 6 và điểm đ khoản 7 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 09 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 5 và điểm e khoản 7 Điều này;
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.

25


×