Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Phân tích mối liên kết dọc giữa hộ trồng quế với các tác nhân khác trong chuỗi giá trị quế trên địa bàn xã Phong Dụ Thượng huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

ĐINH THỊ BÌNH
Tên đề tài:
“PHÂN TÍCH MỐI LIÊN KẾT DỌC GIỮA HỘ TRỒNG QUẾ
VỚI CÁC TÁC NHÂN KHÁC TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ QUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHONG DỤ THƯỢNG
HUYỆN VĂN YÊN - TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

ĐINH THỊ BÌNH
Tên đề tài:
“PHÂN TÍCH MỐI LIÊN KẾT DỌC GIỮA HỘ TRỒNG QUẾ
VỚI CÁC TÁC NHÂN KHÁC TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ QUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHONG DỤ THƯỢNG
HUYỆN VĂN YÊN - TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh Tế & PTNT


Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đỗ Xuân Luận

Cán bộ cơ sở hướng dẫn

: Nông Văn Quỳnh

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại xã Phong Dụ Thượng
huyện Văn Yên, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có
được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ
chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Phát Triển
Nông Thôn, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt
4 năm qua và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến giảng viên T.S Đỗ
Xuân Luận, người đã giành rất nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong xã Phong Dụ thượng đã
cung cấp và tạo điều kiện cho tôi thu thập những số liệu cần thiết và tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình tôi nghiên cứu tại địa bàn xã.
Cuối cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị bạn bè
và những người thân đã động viên tinh thần cũng như vật chất trong thời gian
con thực hiện đề tài.
Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, vì vậy khoá luận của tôi
không thể tránh khỏi những sai sót rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy
cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để bài khoá luận được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn tất cả mọi người!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Đinh Thị Bình


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT

CBNV

CÁN BỘ NHÂN VIÊN

NN& PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

HĐND-UBND


Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

KHKT

Khoa học kỹ thuật

ĐKTN-KTXH

Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội

BQ

Bình quân

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức nông lương liên hiệp quốc tế


BVTV

Bảo vệ thực vật

TC

Tổng chi phí

IC

Chi phí trung gian

GO

Tổng giá trị sản xuất

VA

Giá trị gia tăng

GO/TC

Tổng giá trị sản xuất/Tổng chi phí

VA/TC

Giá trị gia tăng/tổng chi phí



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phong Dụ Thượng. ............................... 35
Bảng 4.2: Tình hình phát triển về đàn gia súc, gia cầm của xã Phong Dụ
Thượng (Giai đoạn 2015-2017)...................................................................... 38
Bảng 4.3: Tiêu thụ sản phẩm quế. .................................................................. 47
Bảng 4.4: Nội dung liên kết trong hoạt động tiêu thụ ..................................... 51
Bảng 4.5: Tổng chi phí sản xuất bình quân cho 1ha quế 4 năm đầu ............... 52
Bảng 4.6: Thu tỉa lần 1 ( chi phí và doanh thu)1 ha........................................ 53
Bảng 4.7: Thu tỉa lần 2 ( chi phí và doanh thu)1 ha........................................ 54
Bảng 4.8 Thu tỉa lần 3 ( chi phí và doanh thu)1 ha......................................... 55
Bảng 4.9: Phân tích SWOT đối với hộ gia đình trồng quế và các tác nhân khác... 59


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) ....................................................... 13
Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) .................................................. 14

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ1:LIÊN KẾT DỌC VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẤM QUẾ ...................... 45
Sơ đồ 2: Sơ đồ thể hiện tình hình tiêu thụ của cây quế trên địa bàn xã ........... 48
Sơ đồ1:hình thức tổ chức liên kết giữa hộ nông dân với hộ thu gom.............. 49
Sơ đồ 2:hình thức tổ chức liên kết giữa cơ sở thu gom với cơ sở chế biến ..... 50
Sơ đồ 3:hình thức tổ chức liên kết cơ sở chế biến với nhà bán buôn .............. 51



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................. iv
MỤC LỤC....................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, yêu cầu.................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................... 4
1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................ 4
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận............................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm cơ bản về liên kết dọc và chuỗi giá trị ................................... 5
2.1.1.1. Khái niệm về liên kết dọc.................................................................... 5
2.1.1.2 Chuỗi giá trị ......................................................................................... 5
1.1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị....................................... 8
1.1.2.3. Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản ................................................ 15
2.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới.................................... 18
2.2.2. Nghiên cứu về chuỗi giá trị ở Việt Nam ............................................... 20
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................... 24
2.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế............................................................................... 24



vi

2.3.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận trong chuỗi........................... 27
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.............................................................................................................. 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 28
3.1.2.1. Phạm vi không gian........................................................................... 28
3.1.2.2. Phạm vi thời gian .............................................................................. 28
3.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................... 28
3.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội xã Phong Dụ Thượng ...... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu thực hiện . ....................................................... 29
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin:........................................................... 29
3.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp................................................................. 29
3.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp .................................................................. 30
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra ........................................................... 30
3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin.......................................................... 31
PHẦN VI: KẾT QUẢ THỰC TẬP............................................................. 34
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội........................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 34
4.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................ 34
4.1.1.2. Địa hình đất đai. ................................................................................ 35
4.1.1.3. Giao thông thủy lợi ........................................................................... 35
4.1.1.4. Thời tiết, khí hậu ............................................................................... 36
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 37
4.1.2.1. Đặc điểm về dân số và lao động ........................................................ 37
4.1.2.2. Đặc điểm về kinh tế.......................................................................... 37

4.2. Kết quả thực tập ...................................................................................... 42
4.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập.. 42


vii

4.2.2. Nghiên cứu tài liệu ............................................................................... 43
4.2.3. Tóm tắt công việc trong quá trình thực tập ........................................... 43
4.3. Phân tích các mối liên kết dọc giữa hộ trồng quế và các tác nhân khác
trong chuỗi giá trị quế. ................................................................................... 44
4.3.1. Xác định các mối liên kết dọc giữa hộ trồng quế với các tác nhân khác
trong chuỗi giá trị quế. ................................................................................... 44
4.3.2. Tình hình sản xuất................................................................................ 46
4.3.3. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm quế. ........................................... 47
4.3.4. Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi liên kết tiêu thụ sản
phẩm.............................................................................................................. 49
4.4. Phân tích hiệu quả sản xuất Quế xã Phong Dụ Thượng ........................... 52
4.4.1. Diện tích, mật độ trồng của các hộ điều tra........................................... 52
4.4.2. Tình hình chi phí sản xuất quế của hộ .................................................. 52
4.4.3. Kết quả sản xuất của các hộ điều tra..................................................... 53
4.4.4. Tồng chi phí, doanh thu, lợi nhuận trong 20 năm. ................................ 56
4.5. Phân tích những điểm mạnh và điểm yếu và nguyên nhân của các mối liên kết. 56
4.6 .Kết quả phân tích SWOT. ....................................................................... 59
4.7. Một số giải pháp tăng cường liên kết giữa hộ trồng quế và các tác nhân
khác trong chuỗi giá trị quế............................................................................ 60
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 61
5.1. Kết luận. ................................................................................................. 61
5.2. Đề xuất kiến nghị. ................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 63
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 34



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn đóng góp 1 phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triền
của nền kinh tế. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi
cho sự sinh trưởng và phát triển của các cây ăn quả rau màu…. Chính vì vậy
nếu có hình thức và kỹ thuận chăm sóc, chọn cây giống phù hợp với điều
kiện vùng miền sẽ hình thành lợi thế so sánh cho vùng góp phần phát triển
kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân . Sản phẩm quế là mặt
có giá trị mặt gia vị và thuốc chữa bệnh cao được yêu thích và có cả lợi thế
cho người khỏe mạnh cũng như bệnh nhân được rất nhiều người tin dùng.
Trên thế giới quế phân bố tự nhiên và được trồng trở thành hàng hóa ở một số
nước Châu á và Châu phi như Indonesia, Trung quốc, Việt Nam… Trong các
nước có quế, cây quế cũng chỉ phân bố ở một số địa phương nhất định, có đặc
điểm khí hậu, đất đai và địa hình thích hợp với nó, còn ở ngoài vùng sinh thái
cây quế sinh trưởng và phát triển không tốt. Trước đây, ở nước ta cây quế tự
nhiên mọc hỗn giao trong các khu rừng tự nhiên nhiệt đới ẩm, từ Bắc vào
Nam. Tuy nhiên cho đến nay quế tự nhiên đã không còn nữa và thay vào đó
cây quế đã được trồng như một loại cây trồng phổ biến và đtôi lại hiệu quả
kinh tế cao. Từ lâu đời nước ta đã hình thành 6 vùng trồng quế lớn, đó là Yên
Bái, vùng Thanh hóa, Nghệ An, vùng Quảng Nam, Quảng Ngãi và Quảng
Ninh. Mỗi vùng có những sắc thái riêng gắn liền với đời sống của nhân dân
các dân tộc ít người nước ta như Dao (Yên Bái), Thái, Mường (Nghệ An,
Thanh Hoá) Cà Tu, Cà Toong (Quảng Nam, Quảng Ngãi) và Thanh Y, Thanh

Phán (Quảng Ninh). Tại Yên Bái, Theo thống kê rừng Yên Bái hiện có


2

415.103 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên 234.337 ha, rừng trồng 172.521
ha, trong đó đất rừng quế tập trung có khoảng 20.000 ha, tỷ lệ che phủ đạt
59,6%, đứng thứ tư toàn quốc. Rừng trồng quế của Yên Bái được phân bổ ở
các huyện, xã trong tỉnh. Trong đó huyện Văn Yên là một trong những huyện
có diện tích rừng khá lớn và vốn là huyện nổi tiếng về trồng quế. Huyện Văn
Yên nằm ở phía Bắc tỉnh Yên Bái, huyện có diện tích tự nhiên trên 139 nghìn
ha; trong đó, đất lâm nghiệp chiếm 75%. Do có địa hình đồi núi cao, nằm
trong vùng khí hậu phù hợp với sự sinh trưởng của cây quế. Diện tích trồng
quế tại Văn Yên gần 20.000 ha, là địa phương có diện tích và sản lượng quế
lớn nhất cả nước.
Điển hình của huyện là các Viễn Sơn, Châu Quế Hạ, Xuân Tầm, Phong Dụ
Hạ, Phong Dụ Thượng, Tân Hợp, Đại Sơn, Mỏ Vàng . Tháng 1 năm 2010,
Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) đã có quyết định Sản phẩm
vỏ quế Văn Yên được cấp Chỉ dẫn địa lý số 00018 cho khu vực cho 8 xã trên.
Xã Phong Dụ Thượng là một xã miền núi thuộc huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
có tiềm năng lớn về đất lâm nghiệp để phát triển rừng trồng quế. Có thể nói
quế là cây trồng chủ lực của xã. Người dân trong xã trồng đa số là cây quế, do
cây quế là cây có giá trị kinh tế lớn, người dân nơi đây đã gắn bó với cây quế
từ lâu đời. Cũng nhờ cây quế kinh tế của xã được cải thiện nhiều nó đã góp
phần tạo công ăn việc làm cho người dân trong xã và góp phần cho công cuộc
xoá đói giảm nghèo. Bên cạnh giá trị kinh tế nuôi trồng phát triển cây quế góp
phần phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng tỷ lệ che phủ của rừng, giữ đất, hạn chế
xói mòn, điều hòa khí hậu, cản bớt nước chảy bề mặt. Do vậy nhiều năm gần
đây người dân ra sức trồng mới diện tích ngày càng được mở rộng hơn. Tuy
vậy, cây quế chưa được quy hoạch tổng thể và đầu tư thích hợp, từ đó chất

lượng sản phẩm quế chưa đáp ứng được thị trường, giá trị thu nhập của người
sản xuất không còn ổn định.Tình hình thực tiễn cho thấy sản xuất quế trên cả
nước nói chung và ở xã Phong Dụ Thượng nói riêng.


3

Xã Phong Dụ Thượng là xã có diện tích đất nông nghiệp hơn 500 ha có
điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý điều kiện tự nhiên, thị trường tiêu
thụ……Tuy nhiên thực trạng chung về các ngành lâm nghiệp nói chung sản
phẩm quế nói riêng tới người nông dân còn ít, sản xuất nhỏ lẻ, các hoạt động
liên quan đến sản xuất sản phẩm quế trong chuỗi giá trị hàng hóa nông sản
còn rời rạc liên kết yếu, từ đó chưa đtôi lại hiệu quả kinh tế lợi ích tối đa cho
các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm của xã. Xuất phát từ thực tiễn như
trên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Phân tích mối liên kết dọc giữa hộ
trồng quế với các tác nhân khác trong chuỗi giá trị quế trên địa bàn xã
Phong Dụ Thượng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích mối liên kết dọc giữa hộ trồng quế với các tác nhân khác trong
chuỗi giá trị quế trên địa bàn xã Phong Dụ Thượng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Xác định các mối liên kết dọc giữa hộ trồng quế với các tác nhân khác
trong chuỗi giá trị quế;
2. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các mối liên kết;
3. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa hộ trồng quế và các
tác nhân khác trong chuỗi giá trị quế trên địa bàn xã Phong Dụ Thượng,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Củng cố lý thuyết cho sinh viên.
- Giúp rèn luyện kĩ năng, trang bị kiến thức thực tiễn, làm quen với
công việc, phục vụ tích cực cho quá trình công tác sau này.
- Xác định cơ sở khoa học, làm sáng tỏ lý luận về hiệu quả kinh tế sản
xuất cây quế tại địa phương.


4

- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nắm bắt được tình hình sản xuất quế và vị trí của cây quế trong sự
phát triển kinh tế địa phương. Đồng thời phân tích các mối liên kết giữa hộ
trồng quế với các tác nhân khác trong chuỗi giá trị quế.
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển việc trồng quế trên địa
bàn xã Phong Dụ Thượng trong những năm tới, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế nông nghiệp nông hộ.
1.4. Bố cục của khóa luận
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2: Tổng quan tài liệu
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Kết luận và kiến nghị


5

PHẦN II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm cơ bản về liên kết dọc và chuỗi giá trị
2.1.1.1. Khái niệm về liên kết dọc
Liên kết dọc là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Kiểu liên kết theo chiều dọc toàn diện bao gồm các
giai đoạn từ sản xuất , chế biến nguyên liệu đến phân phối sản phẩm.
2.1.1.2 Chuỗi giá trị
a) Khái niệm chuỗi
Khái niệm về chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về phương
pháp chuỗi (filière). Phương pháp này gồm các trường phái tư duy nghiên cứu
khác nhau và sử dụng nhiều lý thuyết như phân tích hệ thống, tổ chức ngành,
kinh tế ngành, khoa học quản lý và kinh tế chính trị Macxít. Khởi đầu,
phương pháp này được các học giả của Pháp sử dụng để phân tích hệ thống
nông nghiệp của Mỹ những năm 1960s, từ đó đưa ra những gợi ý đối với việc
phân tích hệ thống nông nghiệp của Pháp và sự hội nhập theo chiều dọc của
các tổ chức trong hệ thống nước này. Chính sách nông nghiệp của Pháp sử
dụng phương pháp này như là công cụ để tổ chức sản xuất các mặt hàng xuất
khẩu đặc biệt đối với những mặt hàng như cao su, bông, cà phê và dừa. Cho
đến những năm 1980s, phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia khác trên thế giới. Trong thời gian này, khung filière không chỉ tập
trung vào hệ thống sản xuất nông nghiệp mà còn chú trọng đặc biệt đến mối
liên kết giữa hệ thống này với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu
và khâu tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao
hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển
động của các hàng hoá và xác định những người tham gia vào các hoạt động.


6

Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả
hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể

là sản phẩm hoặc là dịch vụ).
b) Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một
sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn
sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt
bỏ sau khi đã sử dụng.
Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong
chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. “Chuỗi giá trị” nghĩa
là: Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các dịch vụ
đầu vào cho một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái, chế biến,
marketing, và tiêu thụ cuối cùng; “Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối
người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân phối liên quan đến
một sản phẩm cụ thể”; “Một mô hình kinh tế trong đó kết hợp việc chọn lựa
sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng với cách thức tổ chức các đối tượng
liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa
hẹp hoặc rộng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt
động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động
này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua
đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v.
Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với
người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành
phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và
sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản
phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện


7

thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết

kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối
với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên
liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm
và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do
nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế
biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô
thành một sản phẩm bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất
nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp
khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,…
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp
tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong
chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan
hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế nào,…
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng
quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội
và môi trường trong phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của
các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế. Việc thiết lập (hoặc sự h́nh thành) các
chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn vốn. Thêm vào đó, những rào cản
tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân làm cho sự phát triển của chuỗi
giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền
thống, ví dụ, thiếu vốn làm cho mối quan hệgiữa các hộ và cộng đồng thay
đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động
tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị.


8


Những mối quan hệ này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông
nghiệp. Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào vốn tín dụng ngân
hàng. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ biến các tiêu
chuẩn xã hội truyền thống, khung phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng
ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết
luận về sự tham gia của các tác nhân và các tác động tiềm tàng của sự phát
triển chuỗi giá trị đến các tác nhân.
1.1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a) Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật
chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông
tin đi qua các tác nhân.
Theo Lambert và Cooper (2000), một chuỗi cung ứng có 4 đặc trưng cơ
bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do
vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông
tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang
lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
b) Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và
phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn
ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng
của các ngành khác ở các điểm như sau:


9


- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học,
do vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu nếu như không
phơi khô ẩm sẽ bị, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm
an toàn và vấn đề môi trường.
c) Ngành hàng
Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière)
được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất
nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các
hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến,
thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980,
phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề
chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển
và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các
tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản
phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.
Theo Fearne: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế
(hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản
phẩm cuối cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành
động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay
một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế
biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ”.
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất



10

tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản
phẩm nông nghiệp” .
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan
hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành
hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xtôi xét theo ba dạng sau :
+ Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ.
Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự
trữ thực phẩm.
+ Sự dịch chuyển về mặt không gian
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở
nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản
phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi
vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu
được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch về
mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và
chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
+ Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động của
công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu
dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.



11

Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất
phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và
chính sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới
dạng mô hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài
chính) và của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau và các phương thức điều tiết”.
d) Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và
tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ,
những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua
hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ
tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả
các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm
vi không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau
thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó
cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì
ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.



12

e) Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về
những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá
trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ
về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết
phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị.
- Khung phân tích của Porter : Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan
đến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã
dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xtôi một công ty nên tự định vị
mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp,
khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một
doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho
khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh
tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào?
Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà
khách hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế
cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các
nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng
thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể
tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó.
Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá
trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh
hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng

với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính


13

cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính
cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xtôi xét chuỗi giá trị
bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài,
tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch
chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v.
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ
các quyết định quản lý và chiến lược điều hành. Ví dụ, một phân tích về chuỗi
giá trị của một siêu thị ở châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị
đó so với các đối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước
ngoài. Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục đích
kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm được đó, doanh nghiệp kinh doanh
siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả
nước ngoài và chiến dịch quảng cáo sẽ chú ý đặc biệt đến những vấn đề này.

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985)

Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống
giá trị”. Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty
duy nhất, có thể xtôi các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi
các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá
trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất


14


một hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân
phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng
hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, cần chỉ ra
rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là
công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược.
Chuỗi giá
trị của nhà
cung cấp

Chuỗi giá
trị của
công ty

Chuỗi giá
trị của
ngườimua

Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985)

- Phương pháp tiếp cận toàn cầu: Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá
trị được áp dụng để phân tích toàn cầu hoá. Các nhà nghiên cứu Kaplinsky và
Morris đã quan sát được rằng trong quá trình toàn cầu hoá, người ta nhận thấy
khoảng cách trong thu nhập trong và giữa các nước tăng lên. Các tác giả này
lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình này, nhất
là trong một viễn cảnh năng động:
+ Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi,
phân tích chuỗi giá trị sẽ phân tích được tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành
những khoản mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được.
+ Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty,

vùng và quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào?
Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế
được coi là một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu và bán lẻ, trong đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được
các thị trường và các nhà cung cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của các
nước đang phát triển và của những người tham gia thị trường ở các nước đang
phát triển phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các mạng lưới này. Muốn tiếp cận
được mạng lưới này thì sản phẩm phải đạt được các yêu cầu của toàn cầu hoá.


15

1.1.2.3. Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản
Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB) thì “Chuỗi giá trị mô tả
đầy đủ một chuỗi các hoạt động tăng thêm giá trị được yêu cầu để mang đến
một sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua các giai đoạn của sản xuất, bao gồm sơ
chế nguyên liệu thô và các đầu vào khác”. Hay theo Tổ chức Phát triển Công
nghiệp Liên hiệp quốc (United Nations Industrial Development Organization
- UNIDO) thì “chuỗi giá trị là các bên tham gia được liên kết với nhau dọc
theo một chuỗi sản xuất, chuyển đổi và mang sản phẩm dịch vụ tới tay khách
hàng cuối cùng thông qua một chuỗi các hoạt động”. Còn theo Trung
tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (The International Center for Tropical
Agriculture - CIAT) thì “Chuỗi giá trị là một chiến lược liên kết giữa một số
các tổ chức doanh nghiệp”.
Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản được phát triển ở nhiều quốc gia,
nhưng cho đến nay, chưa có một khái niệm chính thức được sử dụng để nói
về chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản. Tuy nhiên, có thể thấy, chuỗi giá trị
nông sản là tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa nông sản. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa yếu tố cần
và đủ để tạo ra một hoặc nhóm hàng hóa nông sản và các hoạt động phân

phối, tiêu thụ sản phẩm này theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của
chuỗi bao gồm các giá trị tạo ra và tăng thêm tại mỗi công đoạn tiếp theo của
chuỗi trong quá trình đi đến sản phẩm cuối cùng.
Trong chuỗi giá trị nông sản, các công đoạn cơ bản gồm: chuẩn bị sản
xuất, sản xuất, sau sản xuất, tiếp thị và bán hàng. Các công đoạn này diễn ra
kế tiếp nhau và tác động lẫn nhau để cùng tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản
phẩm nông sản đó. Để chuỗi giá trị diễn ra bình thường thì bên cạnh các hoạt
động sản xuất phải có các hoạt động dịch vụ hỗ trợ như: quản lý hành chính;


16

phát triển cơ sở hạ tầng; quản lý nhân sự; cung cấp thông tin; phát triển, lựa
chọn thị trường và những dịch vụ bảo trì thiết bị, nơi sản xuất…
Tổng hợp các hoạt động khác nhau trong một chuỗi giá trị nông sản
gồm: Nghiên cứu chiến lược phát triển sản phẩm; thiết kế mẫu mã sản phẩm,
quy trình sản xuất; tổ chức sản xuất; tổ chức tiếp thị và bán hàng; phân phối
lợi ích của chuỗi các tác nhân tham gia vào từng công đoạn của chuỗi; dịch vụ
chăm sóc, hậu mãi khách hàng; các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển
kinh doanh bền vững…
Như vậy, chuỗi giá trị nông sản thể hiện rõ những ưu điểm trong hoạt
động mang tính hệ thống liên hoàn từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến cung
ứng sản phẩm nông sản và những hậu mãi mang lại giá trị gia tăng từ người
sản xuất đến người tiêu thụ cuối cùng với các tiêu chí như chi phí thấp nhất,
thời gian nhanh nhất, chất lượng cao nhất… Những tác nhân tham gia vào
chuỗi giá trị nông sản có thể kể đến là: Cơ sở nghiên cứu, hộ gia đình, trang
trại, doanh nghiệp, thương nhân đầu mối mua tập trung sản phẩm nông sản,
người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng/thành phẩm; tổ chức tài chính tín dụng
như ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, các cơ sở bán
lẻ, siêu thị… Mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị hay cụ thể là

chuỗi giá trị nông sản được thể hiện bởi mối quan hệ giữa nhà nông, nhà
nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, trong đó tổ chức tín dụng - mà chủ yếu là
ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong cung ứng vốn cho nhà nông, nhà
khoa học và các doanh nghiệp khác.
Chuỗi giá trị được thế giới quan tâm từ rất sớm. Tại Việt Nam, việc phát
triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân luôn nhận được sự quan tâm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta.
Trong Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được Chính phủ đặt mục tiêu đưa
nông nghiệp chuyển dịch lên nền sản xuất hiện đại với các tiêu chí an toàn -


×