Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THU NGÂN SÁCH NHÀ nước cấp TỈNH tại sở tài CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

H
U



NGÔ CAO DIỆU HƯƠNG

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ

MÃ SỐ : 60 34 04 10


Ư



N

G

Đ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

TR

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HOÀNG QUANG THÀNH

HUẾ 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực. Tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các nguồn
thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã được
liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa được nộp cho một
hội đồng nào khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác có quan tâm




đến nội dung luận văn này.

H
U

Huế, ngày tháng năm 2019

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N


H

TẾ

Tác giả luận văn

i

Ngô Cao Diệu Hương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và luận
văn này, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy, cô trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã hết lòng tận tụy,
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường, đặc biệt
là TS. Hoàng Quang Thành đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Các anh/chị đồng nghiệp đang công tác tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế đã

H
U



hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Các anh/chị
đồng nghiệp trong ngành Tài chính trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ,

TẾ


giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu sơ bộ và khảo sát dữ liệu sơ cấp thu NSNN

H

cấp Tỉnh.

KI
N

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn về cả vật chất lẫn tinh thần mà


C

gia đình và bạn bè đã dành cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận

H

văn này.

ẠI

Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng và dành nhiều thời gian nghiên

Đ

cứu, tìm hiểu nhưng do kiến thức và khả năng có hạn nên không tránh khỏi những

N


G

sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè.

TR

Ư



Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Ngô Cao Diệu Hương

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGÔ CAO DIỆU HƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
Niên khóa: 2017 – 2019
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG QUANG THÀNH
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ


H
U



1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp Tỉnh tại
Sở Tài Chính Thừa Thiên Huế. Từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm

TẾ

hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước cấp Tỉnh tại Sở Tài Chính Thừa Thiên
Huế trong thời gian tới.

KI
N

H

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề kinh tế và quản lý liên quan đến công
tác thu ngân sách Nhà nước cấp Tỉnh.

Đ

ẠI

H



C

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân
Tỉnh; Sở Tài chính Thừa Thiên Huế;
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu

N

G

nhiên với tổng số lượng phiếu điều tra là 220 phiếu điều tra.

TR

Ư



Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:
Phương pháp phân tích số liệu:
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản
về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; thành công và tồn tại, hạn chế trong
công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp Tỉnh tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế
được phân tích cụ thể thông qua việc đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại Sở
Tài chính Thừa thiên Huế và khảo sát đánh giá cán bộ công chứ c, viên chức đang
công tác trong lĩnh vực thu ngân sách, người thực hiện đóng góp vào ngân sách nhà

nướ c. Từ thực trạng và khảo sát đánh giá, Luận văn cũng đã đề xuất các giải pháp
để hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN cấp Tỉnh tại Sở Tài chính Thừa Thiên
Huế trong thời gian tới.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CN - TTCN
CNTT

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Công nghệ thông tin

CT - XH

Chính trị - xã hội
Tổng sản phẩm quốc nội

GDP
HĐND
KBNN
KT – XH

Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế - xã hội

NĐ - CP
NQ - HĐND


Nghị định – Chính phủ

NQD
NSNN
NSTW
QĐ-UBND
QP – AN
SXKD

Ngoài quốc doanh
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Quyết định - Ủy ban nhân dân
Quốc phòng – An ninh
Sản xuất kinh doanh


C

KI
N

H

TẾ

H
U




Nghị quyết - Hội đồng nhân dân

Thông tư - Bộ Tài chính
Ủy ban nhân dân

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H

TT-BTC
UBND

iv


MỤC LỤC

Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ........................................................................iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục các sơ đồ ...................................................................................................ix

H
U



PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

TẾ

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................3

KI
N

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3



C

5. Kết cấu luận văn......................................................................................................6

H

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................7

ẠI

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN

Đ

SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ..............................................................................7

N

G

1.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nước cấp tỉnh ........................................................7

Ư



1.1.1. Ngân sách nhà nước ..........................................................................................7

TR


1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp Tỉnh .........................................................................12
1.1.3. Thu ngân sách nhà nước cấpTtỉnh ..................................................................13
1.2. Quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp Tỉnh ........................................................16
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý thu Ngân sách nhà nước.............................16
1.2.2. Mục đích, yêu cầu, phương thức và công cụ quản lý thu NSNN ...................17
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu Ngân sách nhà nước..................................................19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu Ngân sách nhà nước ........................20
1.2.5. Nội dung quản lý thu NSNN cấp Tỉnh............................................................22
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN của một số địa phương và bài học đối với tỉnh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................27
v


1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ..............................................................27
1.3.2. Các bài học có thể nghiên cứu, áp dụng ở tỉnh Thừa Thiên Huế....................29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
TỈNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2015 – 2017..31
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ảnh
hưởng đến thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn ......................................................31
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên ..........................................................................31
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế ...............................................33
2.2 Giới thiệu tổng quan về Sở Tài chính Thừa Thiên Huế......................................34

H
U



2.2.1 Quá trình phát triển ..........................................................................................34
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ ........................................................................................36


TẾ

2.2.3 Tình hình đội ngũ .............................................................................................38

KI
N

H

2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước cấp Tỉnh Tại Sở Tài Chính Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2017..............................................................................39


C

2.3.1. Tình hình thu NSNN cấp Tỉnh tại Sở Tài Chính Thừa Thiên Huế .................39

H

2.2.2. Thực trạng quản lý thu NSNN tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2017 .39

ẠI

2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về quản lý thu NSNN cấp Tỉnh................53

G

Đ


2.3.1. Đặc điểm cơ cấu mẫu đối tượng điều tra ........................................................53

N

2.3.2 Kết quả khảo sát CBCC ...................................................................................55

Ư



2.3.3. Kết quả khảo sát đối tượng là Người nộp thuế ...............................................61

TR

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp tỉnh.............63
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................63
2.4.2 Hạn chế............................................................................................................64
2.4.3 Nguyên nhân ....................................................................................................67
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH THỪA THIÊN
HUẾ ..........................................................................................................................71
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .71
3.1.1. Mục tiêu phát triền KT-XH tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020......71

vi


3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu NSNN cấp Tỉnh tại Sở Tài chính Thừa
Thiên Huế..................................................................................................................72
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại cấp Tỉnh tại Sở Tài

chính Thừa Thiên Huế...............................................................................................74
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp chuyên môn ..........................................................................77
3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện ...............................................................................82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................85
1. Kết luận .................................................................................................................85

H
U



2. Kiến nghị ...............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................89

TẾ

PHỤ LỤC .................................................................................................................91

KI
N

H

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG


C


BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1

ẠI

H

BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2

Đ

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

TR

Ư



N

G

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.


Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội Tỉnh ThừaThiên Huế
qua 3 năm 2015-2017........................................................................33

Bảng 2.2:

Tình hình CBCC Sở Tài Chính quan 3 năm 2015-2017...................38

Bảng 2.3:

Tình hình thu NSNN cấp Tỉnh tại STC qua 3 năm 2015 - 2017 ......39

Bảng 2.4:

Dự toán thu NSNN cấp Tỉnh giai đoạn 2015 - 2017 ........................41

Bảng 2.5

Tình hình lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước cấp Tỉnh
giai đoạn 2015 - 2017........................................................................43

Bảng 2.6:

Tình hình thu ngân sách nhà nước về thuế tại Sở Tài chính TT Huế

Bảng 2.7:

H
U




giai đoạn 2015 – 2017 .......................................................................47
ình hình thu Ngân sách nhà nước tại cơ quan Hải quan giai đoạn

H

Tình hình thu Ngân sách nhà nước tại các cơ quan thu khác giai đoạn

KI
N

Bảng 2.8:

TẾ

2015 - 2017 .......................................................................................49
2015 - 2017 .......................................................................................50
Tình hình thanh tra, kiểm tra tại Sở tài chính TT Huế giai đoạn 2015


C

Bảng 2.9:

H

- 2017 ................................................................................................53
Đặc điểm cơ cấu mẫu đối tượng điều tra ..........................................54

Bảng 2.11:


Đánh giá của CBCC về công tác lập dự toán thu NSNN Tỉnh ........55

Bảng 2.12:

Đánh giá công tác chấp hành dự toán thu NSNN cấp Tỉnh ..............56

Bảng 2.13:

Đánh giá công tác quyết toán thu NSNN cấp Tỉnh...........................57

Đ

G

N



Ư

Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thu NSNN cấp Tỉnh ..............58

TR

Bảng 2.14:

ẠI

Bảng 2.10:


Bảng 2.15:

Đánh giá về việc phân cấp quản lý thu NSNN cấp Tỉnh ..................59

Bảng 2.16:

Đánh giá về cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin ...............59

Bảng 2.17:

Đánh giá về hiệu quả và mức độ hoàn thiện của công tác quản lý thu
NSNN trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................60

Bảng 2.18:

Ý kiến đánh giá của Người nộp thuế về công tác quản lý thu NSNN
cấp Tỉnh.............................................................................................61

Bảng 2.19:

Đánh giá về hiệu quả và mức độ hoàn thiện của công tác quản lý thu
NSNN cấp Tỉnh.................................................................................62

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

TR


Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

H
U




Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam ................................................11

ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài
chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nước do Hiến pháp qui định.
Ngân sách Nhà nước là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ
thống tài chính quốc gia. NSNN vừa là tiềm lực, vừa là sức mạnh về mặt tài chính
của Nhà nước. Để thực hiện được các chức năng vốn có của mình, Nhà nước cần có
một hệ thống tài chính, ngân sách đảm bảo cho hoạt động quản lý, điều tiết sự phát

H
U



triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng của đất nước.
Ở Việt Nam, hệ thống Ngân sách nhà nước được phân thành bốn cấp: Ngân

TẾ

sách nhà nước Trung ương và ngân sách địa phương, trong đó Ngân sách địa

KI
N


H

phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
Ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh


C

(gọi chung là Ngân sách cấp huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là

H

Ngân sách cấp xã). Ngân sách cấp Tỉnh là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách địa

ẠI

phương, là phương tiện vật chất để chính quyền cấp Tỉnh thực hiện chức năng,

G

Đ

nhiệm vụ theo luật định. Ngân sách cấp Tỉnh là cấp ngân sách quan trọng đóng vai

N

trò cầu nối giữa đơn vị cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ trương,

Ư




chính sách của Nhà nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp

TR

ngân sách này, giúp công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn.
Trong những năm gần đây, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Thực hiện Luật Ngân
sách nhà nước, cân đối ngân sách Tỉnh đang ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân
sách ngày càng tăng, không những đảm bảo được những yêu cầu chi thiết yếu của
bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng
mà còn dành một phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, nguồn thu ngân
sách còn hạn chế, công tác quản lý thu vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế, chưa
bao quát các nguồn thu, tình trạng thất thu vẫn diễn ra ...

1


Sở Tài chính Thừa Thiên Huế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về ngân sách nhà nước tại địa phương theo quy định của pháp luật. Thực hiện
chức năng này, Sở Tài chính có nhiệm vụ: tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính
cấp dưới xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp
luật; thực hiện kiểm tra, thẩm tra Dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng




cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.

H
U

Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được trong những năm vừa qua, công tác

TẾ

quản lý thu NSNN cấp tỉnh tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế với tư cách là cơ quan

H

chuyên môn tham mưu cho UBND tỉnh về công tác tác này còn bộc lộ nhiều hạn chế,

KI
N

việc quản lý nguồn thu vẫn thiếu tập trung, nhiều nguồn lực tài chính chưa được động
viên vào NSNN, các cơ quan chính quyền cấp dưới (huyện, xã) cũng như nhiều cơ


C

quan đơn vị có liên quan chưa chú trọng vào công tác thu ngân sách coi đó là nhiệm vụ

H

riêng của cơ quan Thuế, cơ cấu nguồn thu NSNN vẫn còn nhiều bất cập, thiếu bền


Đ

ẠI

vững v.v…chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.

G

Việc đi sâu nghiên cứu để tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực,

N

hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế là

Ư



hết sức cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn đối với địa phương trong giai đoạn hiện nay.

TR

Xuất phát từ nhận thức như trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước cấp Tỉnh tại Sở Tài chính Thừa Thiên
Huế” làm luận văn thạc sỹ của mình, nhằm qua đó vận dụng kiến thức lý luận và
thực tiễn góp phần vào việc hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách đáp ứng tốt
hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực trạng, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN cấp tỉnh tại Sở Tài chính Thừa Thiên
Huế trong thời gian tới.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa các vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN cấp tỉnh.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN cấp tỉnh tại Sở
Tài chính Thừa Thiên Huế trong những năm vừa qua, qua đó chỉ ra những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của chúng.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN cấp
tỉnh tại Sở Tài Chính Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu

H
U

NSNN cấp tỉnh tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế.



Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý thu

TẾ

Đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu đề tài là những đơn vị, cá nhân liên


H

quan đến việc thực hiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gồm:

KI
N

CBCC trực tiếp quản lý thu ngân sách tại Sở Tài chính Thừa Thiên, CBCC Thuế,
CBCC Hải Quan và người nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên


C

Huế, đại diện các tổ chức doanh nghiệp và các cá nhân là người nộp phí, lệ phí, thuế,

Đ

3.2. Phạm vi nghiên cứu

ẠI

H

… vào NSNN cấp tỉnh.

G

+ Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế

N


và các cá nhân, đơn vị có liên quan tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ư



+ Về thời gian: Thực trạng công tác quản lý thu NSNN cấp tỉnh tại Sở Tài

TR

chính được phân tích, đánh giá trong giai đoạn 2015 - 2017; định hướng và giải
pháp áp dụng cho giai đoạn đến năm 2022.
+ Về nội dung: Quản lý thu NSNN là một phạm trù rất rộng, bởi vậy trong
phạm nghiên cứu của đề tài này tác giả chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn
đề về quản lý thu thuế, các khoản phí và lệ phí được nộp vào NSNN cấp tỉnh trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài gồm các tài liệu, số
liệu, báo cáo tổng hợp và báo cáo chuyên môn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

3


như dữ liệu thống kê về tình hình thu ngân sách của địa phương qua các năm, tình
hình phân bổ nhân sự, thông tin về hoạt động tổ chức thu ngân sách qua các năm,
được thu thập từ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế như
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thống kê, Sở Công-Thương,
Sở Kế hoạch-Đầu tư v.v… Ngoài ra, luận văn có tham khảo các loại sách, báo, tài

liệu, tạp chí chuyên ngành, các chính sách hướng đến việc tăng thu ngân sách của
Nhà nước và của địa phương, các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài
nước có liên quan đến vấn đề và lĩnh vực nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra phỏng vấn trực tiếp theo bảng hỏi đã

H
U



được chuẩn bị trước đối với đối tượng là cán bộ công chức hiện đang làm việc tại Sở
Tài chính Thừa Thiên Huế, CBCC Thuế, CBCC Hải Quan trực tiếp thực hiện công tác

TẾ

quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; đại diện các tổ chức doanh

KI
N

H

nghiệp và các cá nhân là người nộp vào NSNN cấp tỉnh (phí, lệ phí, thuế,..).
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện qua 2 bước, gồm nghiên cứu


C

định tính và nghiên cứu định lượng.


H

Bước 1. Nghiên cứu định tính

ẠI

Để có được Bảng hỏi có tính khoa học và đảm bảo phù hợp với trường hợp

G

Đ

nghiên cứu, tác giả tiến hành phỏng vấn, trao đổi với các chuyên gia là các cán bộ

N

lãnh đạo, cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm lâu năm trong quản lý thu ngân sách

Ư



nhà nước làm việc tại Sở Tài chính của tỉnh cũng như các chuyên gia quản lý tài

TR

chính của một số doanh nghiệp trên địa bàn.
Trên cơ sở khung lý thuyết có liên quan cũng như kế thừa một số công trình
khoa học đã được thực hiện trước đó, tác giả phác thảo Bảng hỏi sơ bộ gồm 4 nội
dung: (1)Đánh giá của đối tượng về công tác lập dự toán thu NSNN cấp tỉnh;

(2)Đánh giá của đối tượng về quy trình thu NSNN cấp tỉnh; (3)Đánh giá của đối
tượng về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự toán thu NSNN; và (4) Đánh
giá về đội ngũ và bộ máy thu NSNN.
Bằng phương pháp phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia, tác giả tiến hành
điều chỉnh, bổ sung các khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá cũng như nhóm các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế.

4


Từ kết quả đó, tác giả xây dựng Bảng hỏi chính thức sử dụng vào việc thu thập thông
tin sơ cấp từ các nhóm đối tượng nói trên.
Bước 2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng việc phát phiếu điều tra phỏng
vấn trực tiếp đối với hai nhóm đối tượng gồm: (1) CBCC thuộc Sở Tài chính Thừa
Thiên Huế trực tiếp làm công tác quản lý thu NSNN; và (2) các doanh nghiệp nộp
NSNN Quy mô mẫu điều tra, được xác định như sau:
+ Do điều kiện hạn chế về thười gian nên tác giả chọn khảo sát tại Sở Tài
chính, Cục thuế, Hải quan. Trong điều kiệm tổng thể mẫu nhỏ và xác định được , mẫu

H
U



điều tra dự kiến được tính theo công thức sau: n=N/(1+N*e2); trong đó n là cỡ mẫu,
N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn (độ chính xác 95%, e=5%). Theo công

TẾ


thức trên cỡ mẫu điều tra đối tượng là CBCC là 120 người trong tổng số 560 người

KI
N

H

(chiếm 21,4%) CBCC tham gia vào hoạt động thu và quản lý thu NSNN cấp tỉnh.
+ Đối với nhóm đối tượng là các đơn vị, cá nhân nộp ngân sách, theo kinh


C

nghiệm ước lượng của các nhà nghiên cứu (Hair & Ctg, 1988), thì kích thước mẫu

H

tối thiểu phải từ 100 đến 150. Theo số liệu thống kê và danh sách cụ thể do Cục

ẠI

Thuế và Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có

G

Đ

6.230 doanh nghiệp đang hoạt động và nộp ngân sách nhà nước. Mẫu điều tra dự

N


kiến được tính theo công thức sau: n=N/(1+N*e2); trong đó n là cỡ mẫu, N là số

Ư



lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn (độ chính xác 95%, e=5%).Để đảm bảo tính

TR

đại diện tác giả chọn điều tra khảo sát đối với 100 doanh nghiệp trong tổng số 6.230
trên địa bàn (chiếm 1,93%) theo phương pháp ngẫu nhiên, đơn giản và thuận tiện từ
danh sách doanh nghiệp.
Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá nội dung quản lý chi
và tìm hiểu yêu cầu mong muốn của các đối tượng quản lý NSNN. Việc nhận xét
kết quả sẽ sử dụng giá trị trung bình đánh giá mức độ tác động của các yếu tố bằng
phương pháp thống kê toán học trên Excel để mô tả, so sánh.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng nhằm mô tả
các đặc điểm của mẫu điều tra cũng như thực trạng quản lý thu NSNN cấp tỉnh của

5


Sở Tài chính thừa Thiên Huế theo các tiêu chí đặc trưng của nó dựa vào các bảng
thống kê tần suất và giá trị trung bình mức độ đánh giá của các đối tượng điều tra.
- Phương pháp phân tích dữ liệu theo chuỗi thời gian được sử dụng để phân
tích thực trạng biến động theo xu hướng, mức độ, tốc độ của các chỉ tiêu qua các
năm trong giai đoạn nghiên cứu, qua đó thấy được quy luật vận động của các khía

cạnh của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu về số tuyệt
đối, số tương đối, số bình quân v.v…, qua đó để thấy được sự khác biệt hay những
đặc trưng riêng có của hiện tượng nghiên cứu. Cụ thể, so sánh bằng số tuyệt được



thực hiện nhằm xác định quy mô biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa các đối

H
U

tượng hoặc giữa các kỳ phân tích. So sánh bằng số tương đối (số tương đối động

TẾ

thái, số tương đối kế hoạch, số tương đối phản ánh mức độ thực hiện v.v…) cho

H

chúng ta thấy được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu

KI
N

thế biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu. So sánh số bình quân cho phép chúng ta


C


thấy được mức độ đạt được của đối tượng so với tổng thể, qua đó hình dung được
hiện tại đối tượng đang ở đâu trong mối tương quan với tổng thể.

ẠI

H

Ngoài ra, để thực hiện nghiên cứu đề tài tác giả còn sử dụng phương pháp

Đ

chuyên gia nhằm tranh thủ thêm các ý kiến của các nhà khoa học, đội ngũ chuyên

G

gia có trình độ cao trong lĩnh vực quản lý tài chính để làm rõ hơn các vấn đề phức



N

tạp, nhất là những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong thực tiễn quản lý

TR

Ư

NSNN nói chung và NSNN cấp tỉnh nói riêng, đồng thời qua đó ghi nhận các đánh
giá, nhận định của họ về tình hình thực trạng và các gợi ý về các giải pháp đề xuất.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu kham khảo, nội dung chính
của luận văn được thiết kế gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp Tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp Tỉnh Tại Sở Tài
chính Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
cấp Tỉnh Tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế.

6


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nước cấp tỉnh
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, hình

H
U



thành và phát triển gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các phương thức sản xuất do Nhà nước trực tiếp quản lý. Nói cách

TẾ

khác, sự ra đời và phát triển của Nhà nước cùng với sự tồn tại của nền kinh tế hàng


H

hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của NSNN.

KI
N

Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, chế độ tư hữu và Nhà nước”,


C

F.Ăngghen đã chỉ ra rằng, Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai

H

cấp. Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan công quyền để duy trì và phát triển

ẠI

xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt buộc mọi

Đ

tổ chức và thành viên trong xã hội phải đóng góp để lập ra quỹ tiền tệ riêng có của

G

Nhà nước (quỹ NSNN) để chi tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát… Như




N

vậy, việc quản lý và điều hành NSNN luôn gắn liền với Nhà nước, trong đó Quốc

TR

Ư

hội thực hiện quyền lập pháp về NSNN, còn quyền hành pháp giao cho Chính phủ
thực hiện. Mặc dù vậy, cho đến nay, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm
NSNN. Cụ thể:

Một số quan điểm cho rằng, NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Số khác lại định
nghĩa: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của
Nhà nước. Cũng không ít ý kiến quan niệm NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau v.v...
Ở Việt Nam, khái niệm về Ngân sách nhà nước được định nghĩa tại Khoản 14 Điều
4 Luật Ngân sách nhà nước 2015. Theo đó, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các

7


khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.[ 2 ]
Ngân sách nhà nước gồm 2 loại: Ngân sách địa phương và Ngân sách trung

ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp
địa phương hưởng, thu bổ sung từ Ngân sách trung ương cho ngân sách địa địa
phương và các khoản chi Ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa
phương. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp trung ương hưởng và các khoản chi Ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi

H
U



của cấp trung ương.
1.1.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước

TẾ

NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ

H

bản, tổng hợp của Nhà nước, giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai

KI
N

trò quyết định sự phát triển của quốc gia. Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ


C


sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Bởi vậy, việc

H

phát huy vai trò của Ngân sách nhà nước đến đâu và như thế nào là thước đo cơ

ẠI

bản đánh giá hiệu quả công tác điều hành của Nhà nước. Trong quản lý vĩ mô nền

Đ

kinh tế quốc gia NSNN có các vai trò chủ yếu sau:

N

G

NSNN thực hiện vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu



chi tiêu của Nhà nước.

TR

Ư

Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt
động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có

những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ
các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử và truyền
thống của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN cũng
đều phải thực hiện. Vai trò này gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát
Kinh tế thị trường là nền kinh tế chịu sự tác động và chi phối hoạt bởi các
quy luật của nó như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị v.v… Sự

8


mất cân đối giữa cung và cầu làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra
biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ
ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch
chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Để hạn chế tình trạng
này Nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường thông qua công
cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình thức khác nhau như tài trợ vốn, trợ
giá, sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính v.v…. Trong quá trình điều
tiết thị trường NSNN còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông
qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút

H
U



viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó
góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết các


TẾ

nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn xã hội.

KI
N

H

Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách để định hướng và thúc đẩy


C

tăng trưởng kinh tế. Thông qua công cụ thuế một mặt Nhà nước tạo nguồn thu cho

H

ngân sách, mặt khác góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà

ẠI

đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng, những lĩnh vực cần thiết, qua đó để hình

G

Đ

thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu


N

tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể tạo điều

Ư



kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần

TR

thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của kinh tế
thị trường
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó khó tránh khỏi sự phân
hoá giàu nghèo, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý
nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là công cụ
tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, một mặt tạo nguồn
thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có
thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp,

9


chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội, phòng chống dịch bệnh, phổ cập
giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho
tầng lớp dân cư có thu nhập thấp. NSNN góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững.

Tóm lại, qua các vai trò trên đây cho thấy tính chất quan trọng của NSNN,
với các công cụ của nó có thể giúp Nhà nước quản lý toàn diện và có hiệu quả đối
với toàn bộ nền kinh tế.
1.1.1.3. Hệ thống Ngân sách nhà nước



Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với

H
U

nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Hầu hết

H

tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước.

TẾ

các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN đều được tổ chức phù hợp với hệ thống

KI
N

Tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước
và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước


C


theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương

ẠI

H

tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên

Đ

vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất

G

yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng



N

lãnh thổ của đất nước.

TR

Ư

Theo Hiến pháp, bộ máy quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam được tổ
chức theo cấp chính quyền trung ương và cấp chính quyền địa phương. Mỗi cấp
chính quyền địa phương đều có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân

(UBND). Vì vậy, các cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo luật định và phù hợp với khả năng quản lý của các cấp
chính quyền. Tương ứng với hệ thống hành chính, hệ thống NSNN Việt Nam hiện
nay bao gồm Ngân sách trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP).
Trong đó NSĐP là ngân sách của các cấp hành chính có HĐND và UBND, bao
gồm: (1) Ngân sách cấp tỉnh; (2) Ngân sách cấp huyện; và (3) Ngân sách cấp xã.
Cơ cấu hệ thống NSNN của Việt Nam được mô tả theo sơ đồ sau:

10


HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN SÁCH CẤP TỈNH

NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN

H
U



NGÂN SÁCH CẤP XÃ

TẾ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam
Trong hệ thống NSNN ta, NSTW chi phối phần lớn các khoản thu và chi


KI
N

H

quan trọng, còn NSĐP chỉ được giao nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu và chi có
tính chất địa phương. Quan hệ giữa các cấp NS được thực hiện theo nguyên tắc:

H

thu và nhiệm vụ chi cụ thể.


C

NSTW và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được phân định nguồn

Đ

ẠI

Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm

G

bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung này là




N

khoản thu của ngân sách cấp dưới.

Ư

Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý

TR

nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình, phải chuyển
kinh phí từ NS cấp trên cho NS cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi, không
được dùng NS cấp này để chi cho nhiệm vụ của NS cấp khác trừ trường hợp đặc
biệt theo quy định của chính phủ.
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý đảm bảo tính thống nhất,
tập trung và dân chủ.
Tính thống nhất đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành
một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức
chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.

11


Tính tập trung thể hiện ở chỗ NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn
thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi phối của
ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của
ngân sách cấp mình.
Tính dân chủ đòi hỏi dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ
ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được

quyền chi phối ngân sách cấp mình.[9]
1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp Tỉnh



1.1.2.1. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp tỉnh

H
U

Ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực

TẾ

hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp

H

tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.

KI
N

Ngân sách cấp tỉnh là cấp ngân sách có quan hệ trực tiếp với NSTW, chi


C

phối và quyết định các vấn đề NSNN ở địa phương, chi phối sự hoạt động của ngân
sách huyện và ngân sách xã. Ngân sách cấp tỉnh thực hiện vai trò kiểm soát, điều


ẠI

H

tiết ngân sách từ tỉnh, huyện, xã tạo điều kiện cho các cơ quan quyền lực các cấp có

Đ

cơ sở tài chính để hoạt động theo luật pháp và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội

G

trên vùng lãnh thổ theo nhiệm vụ được giao. Thông qua ngân sách tỉnh, chính quyền



N

cấp tỉnh kiểm soát các hoạt động kinh tế - xã hội của các thành phần kinh tế và các

TR

Ư

tầng lớp dân cư, tạo môi trường hấp dẫn hợp tác đầu tư với nước ngoài, tạo thị
trường cho phát triển kinh tế hàng hóa trên địa bàn.[9]
1.2.1.2. Vai trò ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Là một bộ phận của NSNN nên về bản chất, vai trò của NSNN cấp tỉnh cũng
có đầy đủ các vai trò như vai trò của NSNN đã đề cập ở trên. Tuy nhiên, về phạm vi

được thu hẹp cho từng địa bàn của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Cụ thể là:
Trước hết, NSNN cấp tỉnh là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính
quyền nhà nước tỉnh thực thi các nhiệm vụ kinh tế, xã hội trên địa bàn. Để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn theo sự phân cấp

12


trong hệ thống chính quyền nhà nước, chính quyền cấp tỉnh cần phải có nguồn tài
chính đủ lớn. Do vậy, khả năng đảm bảo nguồn tài chính từ NSNN cấp tỉnh như thế
nào sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội của
chính quyền nhà nước tỉnh.
NSNN cấp tỉnh có vai trò không nhỏ trong việc tạo lập các nguồn tài chính
cần thiết để chính quyền tỉnh đầu tư khai thác thế mạnh về kinh tế - xã hội, nông
thôn và từng bước tạo đà phát triển cho địa phương trong tương lai.
Như vậy, có thể nói ngân sách nhà nước cấp tỉnh là công cụ tài chính quan



trọng để chính quyền tỉnh giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội trên vùng lãnh thổ

H
U

của mình theo nhiệm vụ được giao.

H

1.1.3.1. Khái niệm thu Ngân sách nhà nước


TẾ

1.1.3. Thu ngân sách nhà nước cấpTtỉnh

KI
N

Để thực hiện chức năng của mình, nhà nước cần có một khoản thu nhất định
để trang trải các khoản chi phí đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bộ máy, các hoạt


C

động quản lý xã hội và đảm nhận các khoản chi phí phục vụ cho mục đích công

H

cộng khác. Do đó, nhà nước đã đặt ra các khoản thu để hình thành nên quỹ tiền tệ

Đ

ẠI

tạo tiền đề về vật chất cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

G

Thu NSNN là việc Nhà nước huy động một phần nguồn lực của xã hội hình




N

thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu

TR

Ư

xác định của Nhà nước.
Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân
sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Các khoản thu ngân sách gắn với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nước, ngược lại đây là tiền đề vật chất không thể thiếu để Nhà nước duy trì
hoạt động, phát triển bộ máy, thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.
Những khoản thu NSNN bao gồm: thu từ thuế, lệ phí; phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt
động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo

13


quy định của pháp luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa
phương; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp luật được thực
hiện theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu nội địa phải luôn chiếm tỷ trọng

lớn nhất vì đây là nguồn thu có sự bền vững hơn các nguồn thu từ nước ngoài (vay
nợ, nhận viện trợ…), các nguồn thu có liên quan đến các yếu tố bên ngoài (thuế



nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên...). Thuế là nguồn thu NSNN chủ yếu,

H
U

chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó được trích từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và

TẾ

mang tính bắt buộc cao.

H

Chính sách thu NSNN phải dựa trên các căn cứ cụ thể và khoa học, đó là căn

KI
N

cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế, mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng
trưởng GDP, các định hướng phát triển kinh tế…Đây là các yếu tố khách quan hình


C

thành nên các khoản thu và cũng là cơ sở để Nhà nước quyết định mức độ động


ẠI

H

viên vào NSNN.

Đ

1.1.3.2. Vai trò thu Ngân sách nhà nước

G

NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT - XH, an ninh -



N

quốc phòng và đối ngoại của đất nước và bao gồm hai hoạt động thu và chi ngân

TR

Ư

sách. Vai trò của NSNN gắn với vai trò của nhà nước theo chiến lược, định hướng
phát triển của KT - XH trong từng thời kì. Trong đó, vai trò của thu NSNN có thể
được xem xét trên hai khía cạnh là công cụ tập trung nguồn lực tài chính để đảm
bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế.
Thu NSNN là công cụ tập trung nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu chi tiêu

của Nhà nước. Hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội
luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Huy
động nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu này là vai trò của thu ngân
sách, xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời Nhà nước và chức năng quản
lý kinh tế - xã hội (KT - XH) của Nhà nước.

14


Thu NSNN góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế. Ngoài vai trò huy động
nguồn lực tài chính cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thu NSNN còn góp phần
trong tổ chức quản lý nền kinh tế. Đó là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình
đặt ra các quy định về thuế khóa cùng với chi ngân sách định hướng, điều tiết vào
tất cả các hoạt động của nền KT - XH. Cụ thể: chính sách thu ngân sách ảnh hưởng
đến các quyết định sản xuất, tiêu dùng của xã hội theo định hướng của Nhà nước;
góp phần trong phân phối lại thu nhập đảm bảo công bằng xã hội v.v...
1.1.3.3. Phân cấp nguồn thu Ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là việc phân định phạm vi trách

H
U



nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới địa phương

TẾ

trong quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước.


KI
N

H

Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN chỉ xảy ra khi ở đó có nhiều cấp
ngân sách, thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính quyền địa phương. Cụ thể là:


C

Thứ nhất, phân cấp về quyền hạn giữa các cấp chính quyền trong việc ban

ẠI

H

hành các chính sách, chế độ thu chi, chế độ quản lý NSNN.

Đ

+ HĐND quyết định dự toán và phân bổ NSĐP, phê chuẩn quyết toán NSĐP;

G

quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết. HĐND cấp tỉnh




N

được quyền quyết định thu một số khoản thu về phí, lệ phí gắn với quản lý đất đai,

TR

Ư

tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính
quyền địa phương, các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật,
các khoản phụ thu theo quy định của Chính phủ.
+ UBND lập dự toán và phương án phân bổ NSĐP, dự toán điều chỉnh
NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ
quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Thứ hai, phân cấp về nguồn lực trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm
vụ chi và cân đối NSNN.
NSĐP được phân cấp nguồn thu để bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ được giao gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như: thuế nhà

15


×